Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.15 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng của công tác thu BHXH ở việt
nam
I. khái quát về chính sách BHXH ở việt nam.
Chính sách BHXH ở Việt nam cho đến nay đã trải qua một chặng đờng dài
trên nửa thế kỷ. Đây là một trong những chính sách lớn thể hiện sự quan tâm,
chăm lo của Đảng và Nhà nớc ta đối với NLĐ.
BHXH ở nớc ta đã xuất hiện từ những năm còn dới ách đô hộ của Thực
dân Pháp. Tuy nhiên, chính sách BHXH chỉ thực sự phục vụ NLĐ từ thời kì thành
lập nớc Việt nam dân chủ cộng hoà. Trải qua một chặng đờng lịch sử lâu dài trên
nửa thế kỉ, BHXH Việt nam cũng có nhiều thay đổi . Vì vậy, để khái quát về
chính sách BHXH ở Việt nam có thể chia làm hai giai đoạn sau:
Giai đoạn trớc năm 1995: cùng với cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hành
chính tập trung là thời kỳ bao cấp của Nhà nớc về BHXH.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: cùng với cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc là thời kỳ cải cách về BHXH phù hợp với công cuộc
đổi mới của đất nớc và gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành BHXH.
1. Giai đoạn trớc năm 1995.
BHXH xuất hiện ở Việt nam ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó Chính
phủ bảo hộ Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH cho những ngời Việt nam
làm việc trong bộ máy cai trị của chính quyền Pháp.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm quan tâm
và thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ. Đối tợng đợc hởng chính sách
BHXH chủ yếu là NLĐ trong biên chế Nhà nớc. Thời kì này, ở nớc ta đã thực
hiện chữa bệnh miễn phí cho ngời dân và hoạt động BHYT trong thời gian này
nằm trong chơng trình chăm sóc y tế của Quốc gia.
Trớc năm 1995 chính sách BHXH đợc thực hiện và hoạt động theo hàng
loạt các Sắc lệnh, Nghị định ban hành nhằm xác định về đối tợng và chế độ, mức
đóng, mức hởng. Sắc lệnh 54 ngày 3/11/1945 của Chính phủ lâm thời, sắc lệnh số
Luận văn tốt nghiệp
105 ngày 14/6/1946 của chủ tịch nớc Việt nam dân chủ cộng hòa. Sắc lệnh 29


ngày 13/3/1947 của Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa cùng với cơ sở
pháp lý tiếp theo của BHXH thể hiện trong hiến pháp năm 1959 thừa nhận công
nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể hóa trong
điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc đợc ban hành
kèm theo Nghị định số 218/CP ngày 27/2/1961 và điều lệ đãi ngộ quân nhân ban
hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ.
Trong thời gian này, chính sách BHXH nớc ta đã góp phần ổn định về mặt
thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngời công nhân viên chức, quân nhân và gia
đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời, sức của cho thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống xâm lợc, thống nhất đất nớc.
Năm 1986 Việt nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng với nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng của Nhà nớc. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có
những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH
nói riêng.
Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24/4/1989 của
Chính phủ về việc thu một phần viện phí gồm các khoản tiền giờng nằm điều trị,
thuốc men, máu, xét nghiệm
Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: Nhà nớc thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức Nhà nớc và ngời làm công ăn lơng khuyến khích phát triển các hình
thức BHXH khác đối với NLĐ.
Ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời
chế độ BHXH cho NLĐ ở các thành phần kinh tế, đánh dấu một bớc ngoặt quan
trọng trong sự nghiệp thực hiện chính sách BHXH.
Ngày 23/1/1994 Quốc hội nớc cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt nam
thông qua Bộ luật lao động trong đó có chơng XII quy định về BHXH.
Những nội dung chính về chính sách BHXH trong thời kì này:
+ Về đối tợng tham gia và hởng chế độ BHXH là công nhân viên chức
trong khu vực Nhà nớc, các đoàn thể xã hội, chính trị và trong lực lợng vũ trang
Luận văn tốt nghiệp

nh: công nhân viên chức Nhà nớc, lực lợng vũ trang (quân đội, công an ), ng ời
làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội thuộc hệ thống chính trị của
Đảng và Nhà nớc, ngời làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh Thời kì
này, những ngời làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không
đợc hởng các chế độ BHXH.
+ Về thực hiện các chế độ BHXH: Nhà nớc ta đã thực hiện 6 chế độ
BHXH đó là: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hu trí và trợ cấp tử tuất.
+ Về tổ chức thực hiện: Nhà nớc giao cho 3 cơ quan quản lý thu và chi
các chế độ nh sau: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội) quản
lý khoản thu 1% tổng quỹ lơng thông qua hệ thống Ngân sách Nhà nớc và thực
hiện giải quyết 3 chế độ hu trí, mất sức lao động, tử tuất và có phân cấp cho các
cơ quan trực thuộc giải quyết chế độ BHXH; Tổng công đoàn Lao động Việt
Nam (nay là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) quản lý thu 3,7% quỹ tổng quỹ
lơng của đơn vị) và tổ chức chi 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh
nghề nghiệp (TNLĐ-BNN); Quỹ thu về Bộ tài chính quản lý và tiến hành cấp
phát kinh phí chi cho các chế độ đài hạn hàng năm theo kế hoạch của Bộ lao
động - Thơng binh và Xã hội
+ Thời gian cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, quỹ thu đóng
góp BHXH do Bộ tài chính quản lý và tính vào thu ngân sách nhà nớc (NSNN)
mà không hình thành quỹ BHXH độc lập.
2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trớc, đất nớc ta b-
ớc vào thời kì đổi mới. Nền kinh tế từng bớc chuyển sang vận hành theo cơ
chế kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà n-
ớc.
Năm 1995 đánh dấu thời kì phát triển mới về sự nghiệp BHXH. Ngày
01/01/1995 Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành, trong đó có chơng XII về
BHXH. Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 ban hành điều lệ BHXH đối với
ngời lao động với nội dung cơ bản đổi mới thể hiện trên các mặt:

Luận văn tốt nghiệp
- BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hởng, đối tợng tham gia BHXH bao gồm
cả NLĐ làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế. Điều này tạo sự bình đẳng giữa những NLĐ làm việc trong
các thành phần kinh tế khác nhau.
- Đã hình thành đợc quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của 3 bên: NSDLĐ đóng
15%, NLĐ đóng 5% và sự bảo hộ của Nhà nớc, quỹ BHXH đợc thành lập độc lập
với NSNN. Với sự cải cách này, BHXH ở Việt nam đã đảm bảo thực hiện nguyên
tắc có đóng có hởng, dần dần xóa bỏ bao cấp từ Nhà nớc về BHXH.
- Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, với 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
- bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
- Về tổ chức quản lý: Hệ thống BHXH Việt nam đợc hình thành từ Trung ơng đến
cấp huyện và thống nhất bớc vào hoạt động từ 01/10/1995.
Cũng vào năm 1995 sau khi Nghị định 12/CP ra đời Chính phủ đã ban
hành Nghị định 19/CP vào ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt nam
với những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức, thực hiện chính sách và
quản lý quỹ BHXH. Từ đây, quỹ BHXH Việt nam đợc quản lý thống nhất trong
cả nớc.
Tiếp theo là các Nghị định: số 45/CP Ngày 15/7/1997 của Chính phủ ban
hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh
sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Nghị định số 09/1998/NĐ - CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Nghị định số 50/CP ngày
26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã phờng, thị
trấn.
Ngày 24/1/2002 Chính phủ đã có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc
sát nhập BHYT vào BHXH Việt nam. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ban hành nghị
định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của BHXH sau khi BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam (thay thế
Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995) có chức năng thực hiện chính sách BHXH và
quản lý quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) theo quy định của pháp luật. Sự thay đổi

này đã tạo ra nhiều thuận lợi và cũng gây không ít khó khăn cho ngành BHXH n-
Luận văn tốt nghiệp
ớc ta trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH và quản lý thống nhất trong cả
nớc.
Năm 2003 BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam. Theo Nghị
định số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP đã mở rộng quyền
lợi tham gia BHXH đến mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế.
Nhìn chung: việc cải cách BHXH là phù hợp với tình hình thực tế nớc ta
khi mà xu hớng của Đảng và Nhà nớc ta là tiến hành thực hiện mở rộng chính
sách BHXH đến mọi ngời dân, từng bớc tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ ở các
thành phần kinh tế tham gia BHXH. Có thể thấy trong giai đoạn này:
+ Đối tợng tham gia BHXH từng bớc đợc mở rộng: Thông qua bảng số
liệu dới đây cho thấy đợc hoạt động của chính sách BHXH ở nớc ta trong
thời gian vừa qua
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH từ năm 1995-2004.
Chỉ tiêu
Năm
Số ngời tham gia
BHXH
(Nghìn ngời)
Lợng tăng giảm
tuyệt đối liên hoàn
(Nghìn ngời)
Tốc độ tăng trởng
liên hoàn (%)
1995 2.276 . ..
1996 3.222 946 41,56
1997 3.560 338 10,49
1998 3.755 195 5,48

1999 3.959 204 5,43
2000 4.276 317 8,01
2001 4.476 200 4,68
2002 4.845 369 8,24
2003 5.387 542 11,19
2004 5.820 433 8,04
(Nguồn: BHXH Việt nam )
Qua số liệu bảng 1, cho thấy: việc thực hiện chính sách BHXH ở nớc ta
ngày một có hiệu quả do đó số ngời tham gia BHXH không ngừng tăng lên với
Luận văn tốt nghiệp
số lợng năm sau cao hơn năm trớc, số ngời tham gia tăng lên rõ rệt theo từng
năm. Tuy số lợng ngời tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trớc nhng tốc
độ tăng trởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hớng giảm dần. Có
những năm số lợng ngời tham gia tăng lên rất cao: nh năm 1996 số ngời tham
gia BHXH tăng so với năm 1995 là 41,56% tơng ứng 946 nghìn ngời là năm
có số ngời tham gia BHXH cao hơn cả, năm 2003 số ngời tham gia BHXH
tăng so với năm 2002 là 11,19% tơng ứng 542 nghìn ngời nhng lại có những
năm số lợng ngời tham gia BHXH tăng lên rất ít nh: năm 1998 tốc độ tăng tr-
ởng là 5,48% tơng ứng 195 nghìn ngời về số tuyệt đối, năm 2001 tốc độ tăng
trởng của số ngời tham gia BHXH là 4,68% tơng ứng là 200 nghìn ngời.
Nh vậy, năm 1995 có khoảng 2.276 nghìn ngời tham gia BHXH thì
đến năm 2004 số ngời tham gia BHXH tăng lên hơn 5.820 nghìn ngời. Nếu
tính trong cả 10 năm qua số ngời tham gia BHXH đã tăng lên là 3.544 nghìn
ngời. Đồng thời cũng đã giải quyết cho hơn 1.256 nghìn ngời nghỉ hu và trợ
cấp BHXH một lần thì bình quân mỗi năm tăng 47 vạn ngời bằng khoảng
1,2% nguồn lao động xã hội.
Từ số liệu bảng 1 còn cho thấy, việc thực hiện và triển khai chính sách
BHXH ở nớc ta ngày một mở rộng đến NLĐ ở các thành phần kinh tế khác
nhau. Số lợng ngời tham gia BHXH ngày một tăng cho thấy đợc sự nhận thức
của NLĐ về BHXH đã đợc nâng lên rất nhiều; đồng thời cũng thể hiện chính

sách của Đảng và Nhà nớc ngày càng quan tâm, chăm lo và đáp ứng nhu cầu
của ngời dân khi tham gia. Điều này càng thể hiện rõ hơn khi mà nền kinh tế
nớc ta đang trong xu hớng cổ phần hóa các doanh nghiệp, chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của Nhà nớc.
+ Tách bạch hoạt động của sự nghiệp thu chi quản lý quỹ BHXH ra khỏi
chức năng quản lý Nhà nớc. Quỹ BHXH đợc hạch toán độc lập trên cơ sở và
nguyên tắc của cân bằng thu chi nhằm: Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ BHXH cho mọi NLĐ.
Luận văn tốt nghiệp
+ Quỹ BHXH tập trung thống nhất độc lập với NSNN thực hiện theo cơ
chế tự quản của 3 bên tham gia NLĐ, NSDLĐ và sự bù thiếu của Nhà nớc là phù
hợp với tình hình thực tế ở nớc ta từ đó tạo điều kiện cho sự chỉ đạo kịp thời của
Chính phủ đợc tập trung, kịp thời. Đồng thời trở thành nguồn quỹ dự phòng rất
quan trọng giúp Nhà nớc đầu t phát triển kinh tế, xã hội. Tạo thêm nhiều chỗ làm
mới cho ngời lao động và thực hiện điều tiết xã hội trong lĩnh vực BHXH.
+ Hệ thống BHXH Việt nam đợc quản lý tập trung thống nhất từ Trung -
ơng đến địa phơng nhằm chuyên môn hoá việc tổ chức thực hiện các chính sách
BHXH. Hệ thống tổ chức mới của BHXH Việt nam đã đi vào nền nếp với tổ chức
bao gồm ba cấp:
- Cấp Trung ơng là BHXH Việt nam.
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là cấp tỉnh) trực
thuộc BHXH Việt nam.
- Cấp quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) là
BHXH huyện, thị xã, thị trấn, quận, thành phố trực thuộc trung ơng.
Có thể nói, mô hình tổ chức thống nhất quản lý các chế độ BHXH về một
đầu mối là phù hợp với tình hình thực tế nớc ta, giảm bớt phiền hà cho cho chủ
sử dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ có điều kiện tham gia đầy
đủ và nhanh chóng vào hệ thống BHXH. Đây cũng là một thành công bớc đầu
trong công cuộc đổi mới BHXH ở nớc ta theo cơ chế của nền kinh tế thị trờng

định hớng xã hội chủ nghĩa, đợc các nớc trên thế giới, trong khu vực và tổ chức
lao động quốc tế - ILO đánh giá là hoạt động có hiệu quả.
II. Nguồn hình thành quỹ BHXH ở Việt nam.
1. Trớc năm 1995.
ở Việt nam, BHXH đợc thực hiện từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX.
Khi đó, do điều kiện nền kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử nên đối tợng
tham gia BHXH chỉ mới bao gồm công nhân viên chức Nhà nớc, lực lợng vũ
trang và ngời lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh. Tất cả những ngời
Luận văn tốt nghiệp
tham gia BHXH đều không phải đóng góp BHXH. Vì vậy nguồn quỹ BHXH
lúc này đợc lấy từ ngân sách Nhà nớc và Nhà nớc không lập ra quỹ BHXH.
Thực chất trong thời kì này, Nhà nớc có quy định các doanh nghiệp Nhà nớc
hàng tháng phải trích nộp một tỷ lệ % trong tổng quỹ lơng vào ngân sách Nhà
nớc để chi trả cho các chế độ BHXH. Do đó tạo nguồn cho quỹ BHXH trong
thời kì này là từ quỹ lơng của doanh nghiệp và chủ yếu từ thuế thông qua ngân
sách Nhà nớc.
2. Từ năm 1995 đến nay.
Thực hiện các quy định của Bộ luật lao động, BHXH ở nớc ta cũng có
đợc đổi mới về cơ bản. Đối tợng tham gia BHXH không chỉ có công nhân viên
chức Nhà nớc và lực lợng vũ trang mà còn những ngời lao động làm việc trong
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và mới đây là cả những ngời
làm việc ở cấp xã, phờng (dới đây gọi chung là ngời lao động). Để đợc hởng
các chế độ của BHXH thì khi tham gia BHXH ngời lao động phải đóng một tỷ
lệ nhất định trong tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Theo điều lệ hiện hành nguồn Quỹ BHXH ở nớc ta đợc hình thành từ
các nguồn sau:
a) NSDLĐ đóng bằng 17% so với tổng quỹ tiền lơng tháng của những ngời
tham gia BHXH trong đơn vị.
b) NLĐ đóng bằng 6% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí, ốm đau, thai
sản, TNLĐ - BNN và tử tuất.

c) Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với NLĐ.
d) Thu từ các nguồn khác nh: nguồn tài trợ từ nớc ngoài, nguồn lãi từ đầu t tài
chính phần quỹ nhàn rỗi của quỹ BHXH
Căn cứ vào Nghị định số 100/2002/NĐ - CP ngày 06/12/2002 của
Chính phủ và căn cứ vào Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003
của Thủ tớng Chính phủ ban hành về quy chế quản lý tài chính đối với BHXH
Luận văn tốt nghiệp
Việt nam, ngày 26/5/2003 BHXH Việt nam đã có quyết định số 722/2003/QĐ-
BHXH- BT quy định cụ thể về việc quản lý thu BHXH bắt buộc nh sau:
Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).
Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1, điều 1 Nghị
định số 01/2003/NĐ- CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ bao gồm:
NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 3 tháng trở lên và hợp
đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sau:
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, bao
gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động công ích
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đoanh nghiệp nh: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
- Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã.
- Các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lợng vũ trang, các tổ chức, Đảng, đoàn
thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính
- Trạm y tế xã phờng, thị trấn.
- Cơ quan, tổ chức nớc ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trờng hợp Điều ớc
quốc tế mà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy
định khác.
Cán bộ công chức viên chc theo Pháp lệnh cán bộ, công chức
NLĐ, xã viên làm việc và hởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng

trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thời hạn dới 3 tháng khi
hết hạn hợp đồng lao động mà NLĐ tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao
động với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
Đối với những đối tợng tham gia này thì mức thu đóng góp BHXH là
20% tiền lơng hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 15% tổng quỹ tiền lơng tháng
và NLĐ đóng 5% tiền lơng tháng.
Luận văn tốt nghiệp
Đối với đối tợng tham gia là quân nhân, công an nhân dân thuộc diện h-
ởng lơng và hởng sinh hoạt phí: theo Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ thì
mức đóng cho đối tợng này cũng là 20% tiền lơng tháng trong đó NSDLĐ đóng
15% tổng quỹ tiền lơng tháng và NLĐ đóng 5% tiền lơng tháng.
Đối tợng là Cán bộ xã phờng, thị trấn hởng sinh hoạt phí đợc quy định tại
Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ,
Điều 7 Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ và
Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ - CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ: thì
mức đóng đợc quy định cho những đối tợng này là 15% mức sinh hoạt phí hàng
tháng, trong đó Uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn đóng 10% mức phí sinh
hoạt tháng; cán bộ xã, phờng, thị trấn đóng 5% mức phí sinh hoạt tháng.
Đối tợng là NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo quy định tại
Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ: thì mức
đóng bằng 15% tiền lơng tháng đóng BHXH liền kề trớc khi ra nớc ngoài làm
việc còn trong trờng hợp nếu cha tham gia BHXH ở trong nớc thì mức đóng
hàng tháng bằng 15% của hai lần mức tiền lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định
tại từng thời điểm.
Đối tợng tự đóng BHXH theo nghị định số 41/2002/NĐ - CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ và đối tợng quy định tại khoản b điểm 9 mục II
thông t số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày12/03/2003 của Bộ lao động - Th-

ơng binh và Xã hội: Mức đóng cho những đối tợng này là 15% mức tiền lơng
tháng trớc khi nghỉ việc.
Đối tợng tham gia BHYT bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).
NLĐ trong danh sách lao động thờng xuyên, lao động hợp đồng từ đủ 3
tháng trở lên làm việc trong:
Luận văn tốt nghiệp
- Các doanh nghiệp Nhà nớc, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lực l-
ợng vũ trang.
- Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ
chức chính trị - xã hội.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp liên
doanh . Các tổ chức n ớc ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trờng hợp Điều
ớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy
định khác.
- Các đơn vị tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ sử dụng lao động từ 10 lao
động trở lên.
Đối với những đối tợng trên thì mức đóng là 3% tiền lơng hàng tháng
trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lơng tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lơng
tháng.
Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp,
trong tổ chức Đảng, chính trị xã hội, cán bộ xã phờng thị trấn hởng sinh
hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ - CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ, ngời làm việc trong các cơ quan dân cử
từ Trung ơng đến cấp xã, phờng. Thì mức đóng là 3% tiền lơng hàng tháng
trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lơng tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lơng
tháng.
Đại biểu Hội đồng nhân dân đơng nhiệm các cấp không thuộc biên chế
Nhà nớc hoặc không hởng chế độ BHXH hàng tháng, ngời có công với
cách mạng theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của
Chính phủ. Thân nhân sỹ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số

63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ. Đối với những đối tợng này
thì cơ quan BHXH quy định mức đóng là 3% tiền lơng tối thiểu hiện hành do các
cơ quan ban ngành có trách nhiệm quản lý đối tợng đóng.
Luận văn tốt nghiệp
Nhà nớc hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH đợc thực
hiện một cách toàn diện:
Ngoài sự đóng góp của NSDLĐ và ngời lao động ra thì nguồn quỹ BHXH
đợc sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà nớc để bù thiếu khi các khoản chi chế độ
BHXH lớn hơn khoản thu từ phía ngời tham gia BHXH. Việc tham gia BHXH
của Nhà nớc với t cách là ngời sử dụng đối với những ngời hởng lơng từ ngân
sách Nhà nớc, Nhà nớc phải trực tiếp đóng góp BHXH bằng cách đa vào quỹ l-
ơng của từng cơ quan, đơn vị và phải đóng bằng 17% tổng quỹ lơng bao gồm
đóng cả BHXH và BHYT, để các cơ quan, đơn vị nộp cho cơ quan BHXH. Đồng
thời với t cách bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH và hỗ trợ các hoạt động BHXH khi
cần thiết.
Nh vậy, nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu thông qua sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH và từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ là chủ yếu
ngoài ra quỹ BHXH còn tạo lập đợc từ các nguồn thu khác nh thu từ hoạt động
đầu t, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các đơn vị doanh
nghiệp, thu từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các khoản thu khác.
III. Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt nam
giai đoạn từ năm 1995 năm 2004 .
1. Phân cấp thu BHXH.
Mục đích của phân cấp thu đóng góp BHXH từ ngời tham gia BHXH là
nhằm nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác thu theo địa bàn hành
chính đồng thời phân bổ khối lợng công việc đồng đều cho các đơn vị, các cấp
(để tránh tình trạng nơi ùn tắc, ngợc lại có nơi không có việc làm) và tạo điều
Luận văn tốt nghiệp
kiện thuận tiện cho đơn vị và đối tợng tham gia đăng kí đóng BHXH phù hợp
với điều kiện quản lý thủ công hiện nay.

Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là BHXH huyện).
Có trách nhiệm trực tiếp thu BHXH các đơn vị:
- Các đơn vị trên địa bàn do BHXH huyện quản lý.
- Các đơn vị ngoài Quốc doanh, ngoài công lập.
- Các xã phờng, thị trấn.
- Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ - CP ngày
18/6/2002 của Chính phủ
- Đối tợng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ -CP ngày
11/4/2002 và tại khoản b điểm 9 Mục II thông t số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày
12/3/2003.
- Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiêm vụ thu.
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp các đối tợng tham gia BHXH để lập kế
hoạch thu, hớng dẫn NSDLĐ đăng kí và nộp tiền BHXH.
BHXH cấp quận, huyện gồm có tổng số 656 đơn vị với phạm vi hoạt động,
đối tợng phục vụ, khối lợng công việc lớn. Nhiệm vụ do Giám đốc giao trực tiếp
cho từng công chức, viên chức sao cho thuận lợi trong công việc thu đóng
BHXH. Định kì cơ quan BHXH cấp huyện sẽ chuyển khoản vào ngày 10, 25
hàng tháng kết thúc thời gian làm việc vào ngày cuối cùng của năm thì phải
chuyển toàn bộ số thu lên BHXH tỉnh.
Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi
chung là BHXH tỉnh).
Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố có nhiệm vụ trực tiếp thu BHXH
- Các đơn vị do Trung ơng quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố. Các
đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý đồng thời tổ chức và chỉ đạo cơ quan BHXH
cấp cơ sở thu đóng góp theo phân cấp.

×