Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 83 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
------------o0o-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Chun ngành: Kỹ thuật mơi trường
Mã số ngành: C72

GVHD: ThS.Trần Thị Tường Vân
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc Yến

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO – HẠNH PHÚC
------------------------

KHOA: MT & CNSH
BỘ MÔN:………………………..



NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Yến

MSSV: 207108045

Ngành: Môi trường & CNSH

LỚP:07CMT

1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở
Việt Nam.
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
- Tìm hiểu tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường.
- Tìm hiểu về đặc điểm của hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ
thuật môi trường của Việt Nam.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: Ngày 5 tháng 4 năm 2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2010
5. Họ tên người hướng dẫn
ThS. Trần Thị Tường Vân

Phần hướng dẫn
Toàn bộ

Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày

tháng


năm 20

CHỦ NHIỆM BỘ MƠN

NGƯỜI

HƯỚNG

CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): …………………………………….
Đơn vị…………………………………………………………..
Ngày bảo vệ:…………………………………………………...
Điểm tổng kết:………………………………………………….
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp: ………………………………….

DẪN


NHẬN XÉT
(của giảng viên hướng dẫn)
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học,
trương Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho em
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Cơ Trần Thị Tường Vân đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa đã tận tình giảng
dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong những năm vừa
qua.
Con xin nói lên lịng biết ơn sâu sắc đối với Ơng Bà, Cha Mẹ.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị và bạn bè đã ủng hộ, động viên trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận được sự cảm thơng và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mở đầu
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
2. Mục đích đề tài ........................................................................................................... 3
3. Nội dung đề tài .......................................................................................................... 3
4. Phương pháp thực hiện đề tài ..................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 4
6. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................................. 4
Chương 1. Tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường ........................................ 6
1.1. Khái niệm tiêu chuẩn mơi trường ............................................................................ 6
1.2. Vai trị của tiêu chuẩn môi trường ........................................................................... 6

1.3. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường ................................................................... 7
1.4. Phân loại tiêu chuẩn môi trường ............................................................................. 7
1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh ...................................... 7
1.4.2 Các tiêu chuẩn thải nước, thải khí, rác thải, tiếng ồn..................................... 9
1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm ............................................................................. 11
1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hoặc phương tiện xử lý ô
nhiễm môi trường .............................................................................................. 12
1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích................ 13
1.5. Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môi trường
khác ............................................................................................................................... 13
Chương 2. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật mơi trường
của Việt Nam ............................................................................................................... 15
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường ................................. 15


2.2. Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường ...................................................... 15
2.3. Phân biệt tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường .................... 16
2.4. Nội dung tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường .................................. 17
2.5. Quy trình xây dựng, ban hành và cơng bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn
kỹ thuật môi trường ...................................................................................................... 17
2.6. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ................... 18
2.7. Thực trạng chung của hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật mơi trường .... 43
2.8. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ...
2.9. Hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo đề
xuất ............................................................................................................................... 48
Kết luận – Kiến nghị ................................................................................................... 54
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 58
Phụ lục 1 ....................................................................................................................... 59
Phụ lục 2 ....................................................................................................................... 64


45


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADK

Alkylketene Dymer

BKHCNMT

Bộ khoa học công nghệ mơi trường

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BV

Bệnh viện

BXD

Bộ xây dựng

BYT


Bộ Y Tế

CFC

Chlorofluorocarbons

CKM

Cam kết bảo vệ môi trường

CN-

Xyanua

CO

Cacbon monoxit

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CHXHCN

Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam


ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

H 2S

Hydrogen sulfide

KCN

Khu cơng nghiệp

KH

Khoa học

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NH3

Amoniac

NOx

Nitrogen oxide

TCVN


Tiêu chuẩn quốc gia

TC

Tiêu chuẩn

TBT

Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương

mại
TCMT

Tiêu chuẩn môi trường

TTg

Thủ Tướng

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch


SS


Chất rắn lơ lửng

SO2

Lưu huỳnh dioxit

PAA

Polyacyamind

IEC

Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế

ISO

Tiêu chuẩn Quốc tế

ITU

Liên minh Viễn thông Quốc tế

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia



Quyết định


VOC

Volatile organic compound

UNEP

Chương trình mơi trường của Liên hiệp

quốc
WCED
triển

Hội đồng thế giới về môi trường và phát


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn về nước .................................................................................... 19
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn về khí thải ................................................................................ 31
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn về độ rung và tiếng ồn ............................................................. 37
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn về môi trường đất .................................................................... 39
Bảng 2.5: các tiêu chuẩn về quy trình cơng nghệ, sản phẩm và hướng dẫn kỹ thuật ......
.................................................................................................................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Hệ thống tiêu chuẩn mơi trường quốc gia .................................................. 18



Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm 60 và đầu những năm 70, người ta nhận thấy rằng thế giới sẽ
gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nếu hệ sinh thái của hành tinh không được quan
tâm đúng mức. Chất lượng không khí ở những khu vực đơng dân trên tồn cầu đã bị
phá huỷ đến mức báo động. Rất nhiều dòng sông trên thế giới đã bị ô nhiễm gây ảnh
hưởng đến đời sống ở biển. Do đó nguồn nước trở nên khơng an tồn để con người có
thể sử dụng với các mục đích khác nhau nữa. Thậm chí nước mưa, nguồn nước
thường được coi là trong sạch nhất đã trở thành nguồn gây độc cho các loại thực vật,
ô nhiễm các dịng sơng và phá huỷ các thiết bị ơ tơ do nước mưa có tính axít. Một bức
tranh tồn cảnh truyền từ vệ tinh cho thấy rằng ơ nhiễm môi trường đang diễn ra ở
khắp mọi nơi trên trái đất. Sự ô nhiễm hành tinh do hoạt động của con người đã trở
thành một vấn đề nghiêm trọng đối với mọi người.
Ơ nhiễm mơi trường khơng phải là một vấn đề mới. Ơ nhiễm mơi trường do hoạt
động của con người đã tồn tại từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất. Tuy nhiên,
có thể thấy sự liên hệ giữa việc ô nhiễm rộng rãi trên tồn thế giới và cuộc cách mạng
về cơng nghiệp. Trong thế kỷ 19 và 2/3 của thế kỷ 20, các nhà máy mọc lên trên khắp
các thành phố. Việc sử dụng điện của các khu dịch vụ, các cửa hàng và các căn hộ
hàng ngày đã thải ra hàng loạt các chất thải vào khơng khí, vào các dịng sơng, dịng
suối và đất. Khi dân số khơng nhiều, thì vấn đề dân số đối với môi trường chỉ là vấn
đề nhỏ, không cần quan tâm tới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với việc
nhân lên của các nhà máy tại các thành phố; việc tăng số lượng của việc sử dụng các
chất độc hại như thuốc trừ côn trùng, thuốc trừ cỏ và phân bón hố học; với ảnh
hưởng của mỗi cá nhân trong việc tạo ra ô nhiễm mơi trường từ việc mưu sinh của
mình (chủ yếu thơng qua việc sử dụng các ngun liệu hố thạch) và với việc các
nguồn gây nguy hại cho hệ sinh thái ngày càng nhiều. Dân số thế giới đã tăng từ 2.5 tỉ
năm 1950 lên gần 6 tỉ vào thời điểm hiện nay. Việc tăng dân số có nghĩa là dẫn đến ô

nhiễm môi trường và đồng thời với việc khai thác tài ngun nhiều hơn. Ơ nhiễm mơi
trường và tăng sự chịu đựng của thiên nhiên diễn ra cùng một lúc.

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

1

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

Vào giữa những năm 80, việc quan tâm đến môi trường đã trở lên quan trọng.
Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang giảm dần, và đồng thời tầng khí quyển cũng bị
ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính từ đó dẫn đến việc nóng lên tồn cầu. Với mức độ ơ
nhiễm như hiện nay hoặc cao hơn, làm các mỏm cực băng có thể tan chảy và dẫn đến
ngập lụt trên tồn thế giới.
Với một đất nước trên 80 triệu dân, theo Cục Đăng kiểm đến cuối năm 2007, tại
Việt Nam có gần 25 triệu mô tô, xe máy đăng ký sử dụng, tập trung chủ yếu ở các
thành phố, trong đó riêng Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phịng, Đà Nẵng
đã chiếm tới 1/3 tổng lượng xe máy của cả nước. Dự báo đến năm 2020, số lượng mô
tô, xe máy của nước ta sẽ tăng lên đến 35 - 40 triệu chiếc, trong đó 5 thành phố lớn có
khoảng 10 - 12 triệu xe. Gần 25 triệu mơ tô, xe máy lưu thông sẽ gây quá tải đối với
hệ thống giao thông đô thị, gây ô nhiễm do khí thải, gây tiếng ồn. Ngồi ra, sự gia
tăng nhanh về số lượng ô tô, xe máy sẽ gia tăng ô nhiễm về khí thải và tiếng ồn tại
các đô thị.
Hiện nay, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ nhiễm nước là vấn
đề rất đáng lo ngại. Hàm lượng nước thải của các ngành sản xuất có chứa hàm lượng
các chất ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các

nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Đặc biệt mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Nước thải sinh hoạt khơng có hệ thống xử lý tập trung mà
trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ
sở sản xuất khơng xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có
hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom
hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô
nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Trong sản xuất nông
nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh,
mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao
tập trung ở các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

2

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ
Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị
khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ
tăng ít hơn (5,0%).
Có thể thấy rất rõ ràng rằng môi trường và các hệ thống sinh thái của trái đất đã và
đang bị con người phá huỷ.
Cho đến nay, vấn đề môi trường đang ngày càng được các quốc gia quan tâm.
Luật bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường

đã được thiết lập tại các nước cũng như trên phạm vi thế giới nhằm thúc đẩy trách
nhiệm và nhận thức môi trường của người dân đồng thời nhằm kêu gọi các ngành
công nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường hiệu quả.
Như vậy, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã và đang là
những công cụ pháp lý rất quan trọng được sử dụng phổ biến trong quản lý môi
trường. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở nước ta đang có những thay đổi và đang
trong q trình hồn thiện, do vậy dẫn đến một số khó khăn cho việc áp dụng. Đó
cũng chính là lý do để tác giả chọn chủ đề này để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đề
tài được tiến hành nhằm tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường của Việt Nam.

2. Mục đích đề tài:
Đề tài tiến hành tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường của Việt Nam nhằm tăng thêm sự hiểu biết về hệ thống pháp luật Việt
Nam nói chung, đồng thời tìm cách vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh tế, xã
hội và môi trường một cách bền vững.

3. Nội dung đề tài:
Phần 1:
Thu thập tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường bao gồm khái niệm,
vai trò, hệ thống cơ sở xây dựng, phân loại, và mối quan hệ với các công cụ quản lý
môi trường khác.
Phần 2:
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

3

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến



Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

Thu thập và tổng hợp các nguồn dữ liệu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy
chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam bao gồm lịch sử hình thành và phát triển,
khái niệm, nội dung và quy trình xây dựng, ban hành và công bố.
Lập các bảng thống kê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường của Việt Nam và đánh giá ưu nhược điểm của các hệ thống này.
Đánh giá tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để phát triển hệ thống này.

4. Phương pháp thực hiện đề tài:
• Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan phục
vụ cho nghiên cứu đề tài qua các kênh thơng tin như: sách, giáo trình, báo cáo chun
đề, trang điện tử…
• Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng các phần
mềm ứng dụng văn phịng làm cơng cụ xử lý số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
• Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Từ kết quả đánh giá hiện trạng,
đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn đối với hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy
chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
• Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi
trường của Việt Nam, tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh và chất thải.
• Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản pháp lý bao gồm các luật, nghị định, quyết
định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị… về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường của Việt Nam.

6. Ý nghĩa đề tài:
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn môi trường và

quy chuẩn kỹ thuật mơi trường. Đề tài cịn giúp đẩy mạnh cơng tác tìm hiểu, vận
dụng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động kết hợp áp dụng các biện pháp hành

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

4

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn mơi trường của Việt Nam

chính, kinh tế và các biện pháp khác để nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt
động bảo vệ môi trường của người dân cũng như của toàn xã hội. Đề tài cũng góp
phần vào cơng cuộc quản lý mơi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Việt
Nam cũng như trên toàn thế giới.

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

5

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG

1.1 Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng mơi

trường. Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép
của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sản
phẩm tiêu dùng. Mọi loại tiêu chuẩn được dùng làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc
mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Nội dung tiêu chuẩn là do Chính phủ trung
ương xây dựng và ban hành, trong một số trường hợp Chính phủ trung ương chỉ đặt ra
những quy định khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy định cụ thể trong
thực hiện.
Định nghĩa về tiêu chuẩn theo Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 như
sau:
“Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn
để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, q trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các đối tượng này.”
Định nghĩa về tiêu chuẩn môi trường theo Khoản 5, Điều 3, Luật Bảo vệ môi
trường được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005 như sau:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ mơi trường.”

1.2 Vai trị của tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ
mơi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ
quan quản lý môi trường có thể dự đốn được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm và
mức giảm ô nhiễm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải
quyết tranh chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và mọi
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

6


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

thành viên trong thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự
nghiệp bảo vệ mơi trường quốc gia.
Hệ thống tiêu chuẩn mơi trường là một cơng trình khoa học liên ngành, nó phản
ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính
đến dự báo phát triển.

1.3 Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường:
Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn môi trường ở nước ta được dựa trên các nguyên tắc
chung đã ban hành trong Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006. Theo quy định tại Điều
13, Chương 2, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, các căn cứ để xây
dựng tiêu chuẩn nói chung gồm có:
• Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngồi.
• Kết quả nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, tiến bộ kỹ thuật.
• Kinh nghiệm thực tiễn.
• Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.

1.4 Phân loại tiêu chuẩn môi trường:
Các loại tiêu chuẩn gồm: Các loại tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh,
tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn, các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ,
các tiêu chuẩn vận hành, các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình cơng
nghệ.

1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng mơi trường xung quanh:

Để giữ gìn mơi trường khơng khí trong lành, các tổ chức quốc tế và nhiều quốc
gia đã xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Tiêu chuẩn chất lượng môi
trường là nồng độ giới hạn hoặc tối đa của các chất ô nhiễm cho phép trong môi
trường xung quanh hoặc được phép thải ra môi trường xung quanh.
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh chủ yếu được dùng để bảo vệ chất
lượng nước và khơng khí. Ví dụ: Tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh quy định
những điều kiện tối thiểu mà một nguồn nước cần phải đáp ứng đối với một số thông
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

7

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

số cụ thể, tại những địa điểm cụ thể. Chúng được đặt ra trên cơ sở những tiêu chuẩn
khoa học đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe của con người và số lượng tổn thất có thể
gây ra bởi một liều lượng tiếp xúc đối với chất ô nhiễm nhất định. Chúng có thể được
dựa trên những yêu cầu sử dụng của một nguồn nước cụ thể. Việc đạt đến một tiêu
chuẩn nào đó địi hỏi phải xác định một giới hạn và lượng ô nhiễm thải ra không được
phép vượt quá. Do vậy, việc đặt ra mục tiêu chất lượng sẽ giới hạn sự phát triển của
một khu vực tới một mức độ thích hợp. Cách duy nhất để ở rộng phát triển, đồng thời
vẫn đảm bảo mức chất lượng môi trường đã định là phải thông qua đổi mới công nghệ
để làm tăng hiệu lực sử lý nước. Ưu điểm khác của tiêu chuẩn chất lượng nước là
cung cấp cơ sở đánh giá hiệu lực của kiểm soát loại bỏ nước thải.
Hai khó khăn liên quan đến việc chỉ dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước để kiểm
sốt ơ nhiễm. Thứ nhất, khi tác dụng tổng hợp của một số nguồn thải đổ chất thải
vượt quá khả năng tự phân hủy các chất ô nhiễm của các vùng tiếp nhận, và khơng
đạt được tiêu chuẩn, thì sẽ khơng thẻ quy trách nhiệm cho một nguồn nước ô nhiễm

trên thượng lưu đã sử dụng khả năng tự làm sạch của vùng tiếp nhận quá mức, khiến
cho những người thải bỏ chất ơ nhiễm ở phía hạ lưu sẽ khơng cịn hoặc cị rất ít khả
năng tự làm sạch của vùng nước tiếp nhận. Thứ hai, vấn đề xác định những nồng độ
có thể tiếp nhận của ác chất ơ nhiễm khác nhau là phức tạp, vì cịn thiếu hiểu biết về
tác dụng của các chất ô nhiễm đối với sức khỏe của con người, động vật, và thực vật,
nhất là khi những nồng độ này là nhỏ. Những tác hại bất định này phải được cân
nhắc, đối sánh với những lợi ích kinh tế - xã hội và thường hay đối chọi nhau.
Tiêu chuẩn chất lượng khơng khí xung quanh là những giới hạn được đặt ra đối
với các chất ơ nhiễm khơng khí trong khơng khí ngồi trời. Các tiêu chuẩn này cần
được đáp ứng thông qua việc áp dụng cơng nghệ kiểm sốt ơ nhiễm nâng cao.
Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho
phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần mơi
trường, bao gồm:
• Giá trị tối thiểu của các thơng số mơi trường bảo đảm sự sống và phát triển
bình thường của con người, sinh vật;
• Giá trị tối đa cho phép của các thơng số mơi trường có hại để không gây ảnh
hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

8

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

1.4.2 Các tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn:
Các tiêu chuẩn thải nước hoặc thải khí là các trị số trung bình hay tối đa của các
nồng độ hay số lượng chất ô nhiễm do một nguồn riêng lẻ, tại điểm đổ thải, có thể
được phép thải vào các vùng nước hay vùng khí quyển. Những giới hạn cũng có thể

được áp dụng cho tồn bộ cơng xưởng hay cho mỗi ống xả thải từ nhà máy ra. Các
tiêu chuẩn xả thải đặc biệt có thể được đặt ra cho các ngành cơng nghiệp riêng biệt.
Nói chung, các tiêu chuẩn xả thải là thành phần bổ sung của hệ thống pháp lý để kiểm
sốt ơ nhiễm nước hoặc khơng khí.
Các tiêu chuẩn xả thải nước, nói chung cung cấp một phương diện trực tiếp có thể
quản lý để kiểm sốt ơ nhiễm với một mức dự đốn thích hợp về chất lượng nước
mặt. Do vậy, để xây dựng các tiêu chuẩn xả thải thích hợp có thể là phương cách tốt
nhất để kiểm sốt ơ nhiễm nước. Tuy nhiên, với loại tiêu chuẩn này, có một số điểm
yếu sau đây: Thứ nhất, tiêu chuẩn xả thải nước thống nhất quốc gia không lưu ý tới
các yêu cầu về chất lượng nước của các nguồn nước địa phương. Chúng có thể cung
cấp sự bảo vệ quá mức đối với một vài đoạn sông, nhưng lại không bảo vệ đủ mức
đối với đoạn khác. Ở nơi nào có nhiều người xả thải nước bẩn, việc thực hiện tiêu
chuẩn chất lượng nước, thông qua sự điều chỉnh độc lập các nguồn xả thải khác nhau
là khơng thể được. Thay vào đó, chính phủ cần phải kết hợp các tiêu chuẩn xả thải
nước khác nhau để có thể thực hiện được các mục đích mong muốn trong các vùng
nước tiếp nhận. Hơn nữa, việc buộc thực thi thường được tiến hành bởi các thanh tra
viên môi trường bằng cách kiểm tra tại chỗ, và áp đặt các khoản phạt đối với những
người vi phạm. Những người vi phạm lại thích trì hỗn việc tuân theo tiêu chuẩn và
lôi kéo cơ quan thanh tra môi trường vào những cuộc đấu tranh pháp lý kéo dài. Một
bất lợi khác của phương pháp này là nó địi hỏi chi phí hành chính và thực thi lớn.
Tiêu chuẩn xả thải dựa vào công nghệ là một loại tiêu chuẩn xả thải quy định
những công nghệ riêng biệt mà các cơng ty có thể sử dụng để thực hiện đúng các luật
và tiêu chuẩn môi trường. chúng không cho các cơng ty có được sự linh động trong
việc xác định phải sử dụng loại cơng nghệ kiểm sốt nào để đáp ứng các yêu cầu đó.
Ngược lại, các tiêu chuẩn xả thải trong vận hành quy định lượng chất ơ nhiễm có thể
được phép xả thải theo nồng độ xả thải trong vận hành quy định lượng chất ô nhiễm
có thể được phép xả thải theo nồng độ xả thải cho phép hoặc lượng chất ô nhiễm cần
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

9


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

được phải lấy đi trước khi xả thải nhưng lại cho phép các công ty được lựa chọn cách
tốt nhất để đáp ứng tiêu chuẩn. Việc thực hiện các tiêu chuẩn xả thải vận hành chỉ địi
hỏi các cơ quan kiểm sốt ô nhiễm quy định các điều cho phép về mặt vận hành, hơn
là về mặt sử dụng loại thiết bị hoặc quy trình cơng nghệ gì. Ưu điểm của các tiêu
chuẩn vận hành là chúng cho phép những người gây ra ơ nhiễm được sử dụng những
kỹ thuật có chi phí tối thiểu để đáp ứng u cầu mơi trường.
Trong thời đại ngày nay do hậu quả ô nhiễm môi trường khơng khí ngày càng
nặng nề, gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, cho nên vấn đề chất lượng mơi trường
khơng khí đã trở thành một vấn đề khoa học riêng và mang tính chất quan trọng.
Nhóm tiêu chuẩn về khí thải cơng nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý,
tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, cơng nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất
thải. Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thơng, máy móc, thiết bị
chun dụng.
Tiêu chuẩn chất lượng mơi trường khơng khí bao gồm:
-

Tiêu chuẩn chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh nhà máy, xí nghiệp,

giao thơng, …, đó là tiêu chuẩn chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh.
-

Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải tĩnh (khí thải từ ống khói của nhà máy) và

nguồn thải động (khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy

và hàng khơng).
Tiêu chuẩn chất lượng mơi trường khơng khí là cơ sở pháp lý để Nhà Nước và
nhân dân kiểm tra, kiểm sốt mơi trường, xử lý các vi phạm mơi trường và đánh giá
tác động môi trường, … bất cứ một cơ sở sản xuất nào hay một nguồn thải ô nhiễm
nào đều phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn trên.
Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với các tiêu chuẩn chất lượng nước hay
khơng khí ở chỗ nó khơng quy định giới hạn các chỉ tiêu tính chất của chất thải rắn,
mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồm
lưu chứa, thu gom, vận chuyển, tái chế và thải bỏ cuối cùng. Chúng bao gồm các tiêu
chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành cho việc lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ
chất thải rắn, cũng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Chúng cũng
bao gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải.

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

10

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

Các tiêu chuẩn vận hành liên quan tới việc thu gom chất thải rắn, quy định rõ các
loại hình thùng chứa, các địa điểm thu gom các thùng rác và cả số lượng cũng như
loại chất thải phải thu gom. Chúng cũng quy định tần số thu gom cũng như yêu cầu
đối với chính các xe cộ thu gom. Các tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu về tiếng
ồn đối với các xe thu gom và vận chuyển rác, yêu cầu về các cơ cấu nén chất thải đối
với các xe tải rác. Một số nơi còn yêu cầu các xe thu gom phải đậy kín trong mọi lúc,
trừ lúc chất hoặc rỡ rác. Một số nơi còn yêu cầu các xe phải được duy trì trong tình
trạng tốt và thu gom rác vào ban đêm.

Tiếng ồn là một trong những dạng ơ nhiễm mơi trường rất có hại đối với sức khỏe
của con người. với những mức ồn khoảng 50dBA đã làm suy giảm hiệu suất làm việc,
nhất là đối với lao động trí óc. Với mức ồn khoảng 70dBA đã làm tăng nhịp đập và
nhịp thở của tim, làm tăng nhiệt độ của cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng đấn hoạt
động của dạ dày và giảm hứng thú lao dộng. Sống và làm việc trong môi trường có
mức ồn khoảng 90dBA sẽ bị mệt mỏi, mất ngủ, bị tổn thương chức năng của thính
giác, mất thăng bằng cơ thể và bị suy nhược thần kinh. Vì vậy, cần phải có tiêu chuẩn
tiếng ồn để làm cơ sở pháp lý để kiểm sốt và khống chế ơ nhiễm tiếng ồn, bảo vệ
điều kiện và sức khỏe của cộng đồng.
Tiêu chuẩn về tiếng ồn thường có 3 loại:
-

Mức ồn tối đa cho phép đối với nguồn ồn

-

Mức ồn tối đa cho phép đối với khu công cộng và dân cư.

-

Mức ồn tối đa cho phép ở trong cơng trình.

1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm:
Một số nước kiểm soát việc thải bỏ các chất độc hại bằng cách thông qua các tiêu
chuẩn và các cơng cụ sản phẩm. Ví dụ, yêu cầu các tài liệu kỹ thuật đính kèm chào
bán hóa chất cần bao gồm thơng tin về khả năng đổ bỏ hoặc thu hồi ở các giai đoạn sử
dụng khác nhau đối với hóa chất đó. Việc chế tạo, bán, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đổ
bỏ chất độc nguy hiểm, hoặc một số thuốc trừ sâu có thể bị cấm để ngăn chặn sự ô
nhiễm nghiêm trọng hoặc các tác động xấu đối với sức khỏe. ngoài ra, các nhà cầm
quyền có thể đặt ra các tiêu chuẩn an toàn cho các thuốc trừ sâu và loại khỏi thị

trường, kiềm chế việc sử dụng, hoặc từ chối không cho đăng ký các sản phẩm thuốc
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

11

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

trừ sâu nếu không đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Họ cũng có thể kiểm sốt các
phương pháp thải bỏ các hóa chất, hoặc có hành động khẩn cấp để đối phó với các
hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất có thể gây ra các nguy cơ sẽ lan truyền rộng gây tổn
thương đến sức khỏe và môi trường.

1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hay phương tiện xử
lý ô nhiễm môi trường:
Các tiêu chuẩn về quy cách kỹ thuật, vận hành quy định về cá kỹ thuật thiết kế
xây dựng và bảo trì cũng như các cơng nghệ kiểm sốt ơ nhiễm đối với các phương
tiện lưu giữ, xử lý và đổ bỏ các chất độc hại. Chúng cũng đặt ra các yêu cầu đối với
trường hợp khẩn cấp. các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đối với các bãi chôn rác và các
đơn vị xử lý trên mặt đất. Chúng đề cập đến các quy định đối với sự đốt và pha trộn
chất thải bị cấm như các loại dầu đốt và xử lý các chất thải bị cấm. Chúng cũng quy
định mức hoặc phương pháp xử lý để có thể giảm đáng kể độc hại cũng như các
phương tiện xử lý, cất chứa, đổ bỏ khác. Các tiêu chuẩn này cũng có thể bao gồm các
lệnh cấm tuyệt đối việc thải bỏ trên đất đối với một số chất thải độc hại.
Các giới hạn được quy định theo công nghệ xử lý tốt nhất có thể thực hiện được
và tập trung vào các chất ô nhiễm thông thường (như nhu cầu oxy sinh hóa (BOD),
oxy hịa tan (COD), chất rắn lơ lửng (SS), kim loại nặng…). Cũng lưu ý đến tuổi thiết
bị, phương tiện liên quan, quy trình cơng nghệ sử dụng, những thay đổi của quy trình

cơng nghệ, khía cạnh kỹ thuật kiểm sốt, tác động mơi trường, và sự cân bằng giữa
tổng chi phí và lợi ích thu được do giảm chất thải.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu vận hành áp dụng đối với những người tạo
ra và vận chuyển các chất thải độc hại bao gồm các bước đăng ký với các cơ quan
quy tắc, phân tích chất thải và lưu trữ hồ sơ để có thể theo dõi chất thải từ điểm tạo ra
cho đến điểm đổ bỏ cuối cùng. Họ có thể phải chịu trách nhiệm lấy được số chứng
thư của Hãng và giấy phép cho các phương tiện tạo ra chất thải, sử dụng các contenơ
vận chuyển thích hợp, và chuẩn bị một đơn khai chuyển hàng để theo dõi chất thải
khi rời địa điểm sinh ra. Trong một số nước, các quy định về giảm, tái chế, thay thế
nguyên liệu, thay đổi q trình cơng nghệ và thay thế sản phẩm. u cầu đối với
những người vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm lập nhãn chất thải, đóng gói
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

12

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

trước khi vận chuyển chất thải. chúng cũng bao gồm việc theo dõi, báo cáo về bất kỳ
một sự đổ thải hay tràn vãi nào xảy ra trong quá trình vận chuyển và xử lý.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành chất thải rắn cũng bị chi phối việc chọn địa
điểm, thiết kế, xây dựng và đóng cửa các phương tiện xử lý chất thải rắn.
Để giảm bớt các chất thải độc hại, người ta thường dùng các phương pháp hoàn
thiện để làm sạch khơng khí và các phương tiện kỹ thuật khác. Chỉ cho phép khuếch
tán chất thải độc hại vào khí quyển bằng biện pháp nâng cao độ cao ống khói, sau khi
đã sử dụng tất cả các giải pháp công nghệ và kỹ thuật hiện đại để giảm lượng ơ nhiễm
thải ra.


1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích:
Các phương pháp lấy mẫu và phân tích của ngành mơi trường đều có các tiêu
chuẩn yêu cầu riêng. Ngoài bộ tiêu chuẩn của ISO quy định, hầu hết các nước đều có
các tiêu chuẩn về phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu về khí, nước, đất và
sản phẩm… của quốc gia đó.

1.5 Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn mơi trường với các công cụ quản lý môi
trường khác:
Muốn quản lý môi trường có hiệu quả thì phải sử dụng phương pháp quản lý hợp
lý và sắc bén. Tổng kết kinh nghiệm quản lý môi trường của các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển, người ta đã tập hợp thành 2 phương cách quản lý môi
trường chủ yếu là phương cách sử dụng công cụ pháp lý và phương cách kinh tế.
Ngồi 2 phương cách quản lý mơi trường trên, trong thực tế người ta còn sử dụng một
số phương cách phù trợ khác nữa, như là định giá, trợ giúp kỹ thuật, lựa chọn công
nghệ, thương lượng và sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay, phản đối của
cộng đồng…)
Tiêu chuẩn môi trường là một công cụ trong số các công cụ của phương cách pháp
lý. Tiêu chuẩn môi trường đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ
mơi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ
quan quản lý mơi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm và
giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết tranh
GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

13

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam


chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuât, các tập thể, cá nhân và mọi thành viên
trông thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ
môi trường quốc gia.
Ngược lại, tiêu chuẩn mơi trường thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp
thiếu tính hiệu quả, chưa phát huy được tính sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong các
phương án giải quyết mơi trường, thiếu khuyến khích đối với công nghệ một khi cơ
sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn môi trường so với các công cụ khác.
Do vậy, mặc dù là một công cụ quản lý môi trường riêng biệt nhưng công cụ tiêu
chuẩn môi trường vẫn hỗ trợ và bổ sung cho các công cụ khác, và ngược lại. Thông
thường, dựa vào tiêu chuẩn môi trường, nhà nước đưa ra biện pháp xử phạt hợp lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

14

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn mơi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VÀ QUY CHUẨN
KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường:
Quy định về ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi trường lần đầu được đưa vào hệ
thống pháp luật của nước ta từ luật bảo vệ môi trường được QH nước CHXHCNVN
thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993. Sau đó, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã lần
lượt ban hành các TCVN về môi trường bắt buộc áp dụng tại các quyết định số 171QĐ/TĐC ngày 6-3-1995; số 229/QĐ-TĐC ngày 25-3-1995; số 1258-QĐ/TĐC ngày
13-7-1995; số 903/QĐ-TĐC ngày 26-4-1995; số 1025/QĐ-TĐC ngày 24-5-1995; số
1135/QĐ-TĐC ngày 19-6-1995; số 1258/QĐ-TĐC ngày 13-7-1995; số 1464/QĐTĐC ngày 24-8-1995 và số 2802/QĐ-TĐC ngày 7-12-1996.

Cho đến nay, luật BVMT được QH nước CHXHCNVN thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005 đã giành một chương riêng quy định về khái niệm tiêu chuẩn môi
trường được hiệu chỉnh và bổ sung so với luật cũ. Tiếp theo sự ra đời của luật BVMT
2005, Bộ trưởng Bộ TNMT đã ban hành các TCVN mới về môi trường bắt buộc áp
dụng tại các quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng BTN-MT, thông tư số 6/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của
BTN-MT,....
Năm 2006, khái niệm tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam một lần nữa được định
nghĩa phân biệt với quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại luật tiêu chuẩn vè quy chuẩn
kỹ thuật môi trường được Quốc Hội nước CHXHCNVN ban hành ngày 29 tháng 6
năm 2006.

2.2 Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở nước ta ra đời năm 2006 cùng với
thời điểm Quốc Hội ban hành luật tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường vào ngày 29
tháng 6 năm 2006. Sau đó, nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007,
thông tư 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 và thông tư 23/2007/TTBKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 được ban hành để hướng dẫn chi tiết việc thực
hiện luật này, nhằm đưa quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng rộng rãi vào thực

GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

15

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


×