Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cho quận gò vấp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.24 KB, 57 trang )

..

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quận Gò vấp nằm ở vành đai phía Bắc nội thành, tiếp giáp các quận 12, Tân
Bình, Phú Nhuận và Bình Thạnh. Tổng diện tích tự nhiên tồn quận 1975,83 ha trải
dài theo hướng Đông sang Tây với chiều dài khoảng 7,5 km và chiều rộng hướng
Bắc nơi rộng nhất khoảng 5,9 km. Địa chất cơng trình đa dạng, có khu vực địa hình
cao thích hợp xây dựng các cơng trình lớn. Cơ cấu chuyển dịch đất đang theo hướng
đất chuyên dùng, đất ở và đất xây dựng cơng trình giao thơng, giảm diện tích đất
nơng nghiệp.
Q trình đơ thị hố nhanh đã làm cho Gị Vấp trở thành một trong ba quận có tốc
độ tăng dân số cao nhất thành phố. Năm 1995 là 223.000 người, năm 2005 là
453.551 người, năm 2006 là 491.122, năm 2007 là 503.139 người và năm 2010 là
560.000 người.
Trên địa bàn quận Gị Vấp có 4.111 cơ ở sản xuất công nghiệp, chiếm số lượng lớn
là các ngành may, da, giả và sản xuất giấy cuộn … Hầu hết các cơ sở này chưa thực
hiện tốt công tác bảo vệ mơi trường về nước thải, khí thải, chất thải rắn … Do đó đây
là các nguồn ơ nhiễm tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh.
Trước những vấn đề cấp bách như trên, xây dựng kế hoạch bảo vệ mơi trường
Quận Gị Vấp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết nhằm đánh
giá hiện trạng cũng như xu thế diễn biến môi trường và từ đó đề xuất các biện pháp
bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ nay đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường với việc phát triển kinh tế xã hội quận Gò
Vấp.


- Điều chỉnh hoạt động phát triển công nghiệp, nông nghiệp và khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý nhằm ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ mơi trường
cho quận Gị Vấp.
- Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo vệ môi trường và sức khoẻ nhân dân để đạt
được sự phát triển bền vững.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

1.3 Nội dung của đề tài
- Thu thập dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của quận
Gị Vấp.
- Đánh giá hiện trạng mơi trường và hiện trạng công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn quận Gò Vấp.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng hợp lý
tài nguyên của quận Gò Vấp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường chi tiết trên cơ sở các quan điểm, mục
tiêu đã đề xuất.
- Đưa ra các kết luận và kiến nghị của đề tài.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
- Thiết lập được một kế hoạch bảo vệ môi trường phù hợp cho cấp quản lý cơ sở tại
Quận, Huyện.
- Đề xuất được các chương trình bảo vệ mơi trường chặt chẽ và hợp lý cho quận Gò
Vấp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN GÒ VẤP
2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
2.1.1 Giới thiệu về thành phố Hồ Chí Minh và quận Gị Vấp
a. Thành phố Hồ Chí Minh
Tp.HCM là thành phố lớn nhất đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, du lịch,
văn hoá, giáo dục lớn nhất của Việt Nam với dân số ước tính khoảng 7 triệu dân,
diện tích là 2.095,01 km2 gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành.
Tp.HCM co tốc độ phát triển kinh tế khá cao, GDP chiếm 20% cả nước. Các
ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu: điện, điện tử (bao gồm điện tử kỹ thuật cao), cơ
khí, hố chất, phần mềm, dệt may, giày da, luyện kim, dầu khí, sản xuất ô tô, đóng
tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, chế biến nông, lâm sản và nhiều ngành
công nghiệp khác. Tuy nhiên, cho đến thời điểm 2007, công nghệ sản xuất nhìn
chung của Thành phố Hồ Chí Minh hiện rất lạc hậu. Thành phố Hồ Chí Minh mới
chỉ có 10% cơ sở cơng nghiệp có trình độ cơng nghệ hiện đại, trong số đó, có 21/212
cơ sở sản xuất của ngành dệt may; 4/40 cơ sở sản xuất của ngành da giày; 6/68 cơ sở
ngành hóa chất; 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ
sở chế tạo máy... có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Trong thời gian
từ năm 1997-2007, ngành công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ tăng
trưởng hàng năm đạt mức bình quân trên 13%. Đến thời điểm 2007, Thành phố Hồ

Chí Minh đã có trên 38.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 35,9% so với năm
2000. Từ năm 1995 đến nay, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng nhiều
biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp có có hàm lượng tri thức, hàm lượng khoa học cơng nghệ cao và
có hiệu quả kinh tế. Ngành hóa chất tăng từ 12,9% lên 18,7%, điện tử-tin học từ
2,9% lên 3,2%... Đồng thời, tỷ trọng của các ngành công nghệ thấp, sử dụng nhiều
lao động trong tổng sản lượng công nghiệp của thành phố được giảm xuống như
ngành dệt may từ 14,3% xuống còn 13,1%, chế biến thực phẩm-đồ uống giảm từ
28,9% xuống còn 17%... Tuy nhiên, giá trị gia tăng của các cơ sở sản xuất công
nghiệp tại Thành phố trên đơn vị sản phẩm vẫn còn rất thấp. Phần lớn các cơ sở sản
xuất công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh là các cơ sở dân doanh có qui mơ nhỏ,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

vốn đầu tư vào sản xuất ít, thiết bị lạc hậu... nên việc đầu tư trang thiết bị mới, ứng
dụng công nghệ mới ở các ngành cơng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Hệ thống giao thông khá đa dạng với nhiều loại hình như đường bộ, đường
thuỷ, đường sắt và đường hàng khơng. Ngồi ra, thành phố cịn đang đầu tư vào hệ
thống xe buýt, với hỗ trợ hàng trăm triệu đồng mỗi năm từ UBND TPHCM, xe buýt
ở Tp.HCM họat động với mục tiêu giảm thiểu số lượng phương tiện giao thơng cá
nhân.
b. Quận Gị Vấp
Quận Gị Vấp nằm ở vành đai phía bắc thành phố, có diện tích 19,74 km 2. Gò
Vấp chia thành 2 vùng: một là vùng trũng nằm dọc theo sơng Bến cát, gọi là vùng

trũng vì nằm trong vùng đất phèn thường bị ngập theo triều, đây là vùng sản xuất
nông nghiệp, nhưng năng suất cây trồng không cao, hai là vùng cao chiếm phần lớn
diện tích phù hợp với việc xây dựng nhà máy sản xuất cơng nghiệp.
Q trình đơ thị hóa q nhanh đã làm cho Gị Vấp trở thành một trong ba quận
có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất thành phố. Cụ thể năm 1995 là 223.000 người,
năm 2005 là 453.551 người, năm 2006 là 491.122, năm 2007 là 503.139 người và
năm 2010 là 560.000 người.
Từ năm 2001 đến nay giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình qn 19,04%. Đặc
biệt sự ra đời của Luật doanh nghiệp tạo môi trường thơng thống cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đồng thời quận tạo điều kiện thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất, ưu tiên phát triển cơng nghiệp sạch, xuất khẩu. Trong đó, ngành
dệt, may, giày da tăng cường khâu nội địa hoá đầu vào, làm chủ khâu thiết kế sản
phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Quận cũng đã quy hoạch khu sản xuất cơng
nghiệp tập trung tại phuờng 12 với diện tích 40,31 ha với 74 doanh nghiệp đang hoạt
động, đảm bảo xử lý tốt nhiễm môi trường.
2.1.2 Hiện trạng sản xuất công nghiệp
Theo số lượng tổng hợp của phịng kế tốn và thống kê quận Gị Vấp năm
2007 tồn quận có 4.111 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đang sản xuất
với số cơ sở sản xuất năm 2008 đã giải quyết việc làm cho hơn 62.000 lao động.
Trong đó thế mạnh của quận là các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, may
mặc, dệt nhuộm và ngành tái chế giấy – bao bì. Ngồi các doanh nghiệp nhỏ đóng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân


trên địa bàn quận, cịn có nhiều doanh nghiệp lớn của Trung ương và Thành phố Hồ
Chí Minh trú đóng như: Cơng ty may 28, Công ty giày 32, Nhà máy thủy tinh,
Mercedes – Benz, Liên doanh Isuzu, Công ty may Phương Đơng,…
Tình hình phát triển các ngành nghề sản xuất tại quận Gò Vấp như sau:
+ Ngành dệt: Một số đơn vị có vốn mạnh đã mạnh dạn bỏ ra hàng tỷ đồng để
nhập các thiết bị hiện đại như máy dệt kiếm, dệt hơi nước, dệt xà, dệt kim, các máy
nhuộm cao áp, máy căng kim định hình, in lụa,… Nhờ có hệ thống dây chuyền sản
xuất hồn chỉnh, ngành dệt ở Gò Vấp đã làm ra các mặt hàng vải với chất lượng
không thua kém hàng ngoại nhập và năng suất tăng cao so với dệt thủ công. Số
lượng sản phẩm ngành dệt toàn quận năm 2008 đạt 883.000 m, chủ yếu là các cơ sở
tư nhân.
+ Ngành may, giày da: Mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây nhưng
là ngành có tốc độ CNH – HĐH rất nhanh và hiện là ngành xuất khẩu chủ lực của
quận. Hiện nay sản phẩm của ngành may mặc ở Gị Vấp đã có mặt ở nhiều nơi trên
thế giới, kể cả Châu Mỹ, Châu Âu, Trung Đông,… với tổng sản phẩm năm 2007 đạt
23,209 triệu sản phẩm may mặc. Ngành giày da cũng đang từng bước phát triển và
hội nhập vào thị trường các nước đến 10,2 triệu đôi năm 2007.
+ Ngành giấy – bao bì: Ngành giấy – bao bì là thế mạnh của Gị Vấp với khoảng
40 cơ sở sản xuất. Giấy – bao bì tạo ra 5.358 tấn năm 2007, tập trung chủ yếu ở các
công ty TNHH Giấy Sài Gịn, Hiệp Phát, Tân Thành Cơng, Dũng Tiến,…
+ Ngành lương thực – thực phẩm: Ngành chế biến lương thực chủ yếu là mì ăn
liền với 3950 tấn, một số cơ sở nước chấm, dầu ăn, tương chao cũng phát triển
mạnh. Riêng ngành sản xuất bia chai, bia tươi, bia hơi đang là thế mạnh của quận và
một số cơ sở nước khống đóng chai cũng đang phát triển.
+ Ngành cao su - nhựa: Ngành cao su – nhựa là ngành có mức phát triển đều
đặn trong những năm qua. Nhiều sản phẩm nhựa, cao su của quận như: vỏ xe, nệm
mút, tấm trần, bồn chứa nước, đồ nhựa gia dụng,… hiện nay đã cạnh tranh ưu thế
với hàng ngoại nhập.
+ Cơ khí - điện tử: Ngồi các mặt hàng cơ khí tiêu dùng truyền thống của quận
như hàng inox gia dụng, sản xuất gia công các loại tơn, thép, xà gồ,… quận Gị Vấp

đã sản xuất thêm một số mặt hàng mới có chất lượng cao và xuất khẩu như bàn ghế
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

ngoài trời, dù che, tụ điện,…Trước đây, ngành này chỉ giới hạn ở hàng loa - ampli,
quạt điện của các cơ sở nhỏ, thì hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn được thành lập
như Tiến Đạt, Singer, Tiến Tiến,…Nhiều sản phẩm điện tử gia công trên địa bàn
quận được xuất sang các nước.
+ Ngành nghề còn lại như sản phẩm, vật dụng bằng gỗ, thủ cơng mỹ nghệ, in,..
cũng có mức phát triển tốt, góp phần làm phong phú và đa dạng hoạt động sản xuất
công nghiệp - tiểu thu công nghiệp của Gò Vấp.
Từ năm 2001 đến nay giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình qn 19,04%.
Đặc biệt sự ra đời của Luật doanh nghiệp tạo mơi trường thơng thống cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đồng thời Quận tạo điều kiện thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, ưu tiên phát triển công nghiệp sạch, xuất khẩu.
Trong đó, ngành dệt, may, giày da tăng cường khâu nội địa hoá đầu vào, làm chủ
khâu thiết kế sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Đến nay, sản xuất cơng nghiệp
– TTCN quận Gị Vấp có 325 đơn vị hoạt động theo luật doanh nghiệp và 3.200 cơ
sở sản xuất nhỏ với 45.000 lao động. Quận cũng đã quy hoạch khu sản xuất công
nghiệp tập trung tại phuờng 12 với diện tích 40,31 ha với 74 doanh nghiệp đang
hoạt động, đảm bảo xử lý tốt ô nhiễm môi trường.
Bảng 2.1: Các cơ sở sản xuất trên địa bàn quận Gò Vấp
Cơ sở


Cơ sở sản xuất

Giá trị sản xuất (triệu đồng)

Quốc doanh

0

0

Tập thể

1

3.410

Công ty cổ phần

11

194.419

Công ty TNHH

283

1.566.933

Doanh nghiệp tư nhân


152

336.168

3.377

679.618

3.824

2.780.548

Cá thể
Tổng cộng

Nguồn: Niên giám thống kê quận Gị Vấp năm 2007
2.1.3 Hiện trạng ơ nhiễm từ sản xuất công nghiệp
Các cơ sở công nghiệp trên địa bàn quận hiện nay hầu hết đều nằm xen lẫn trong
khu dân cư nên hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp đã và đang
có dấu hiệu ơ nhiễm mơi trường với mức độ ảnh hưởng cịn tùy thuộc vào ngành
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

nghề và số lượng cơ sở. Danh sách các cơ sở sản xuất gây ơ nhiễm mơi trường trên

địa bàn quận Gị Vấp được thống kê ở bảng 2.1.
Bảng 2.2: Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Gị Vấp
STT Ngành nghề

Số

Nguồn ơ nhiễm

Ghi chú

lượng
1

Xi mạ

08

NT

5 DNTN, 3 cơ sở

2

Dệt nhuộm,giặt tẩy

10

NT, KT

7 DNTN, 3 cơ sở


3

Nhuộm giấy bóng kính

02

NT

2 CƠ SỞ

4

Dệt vải

119

NT, CTR

4 DNTN, 115 cơ sở

5

Xeo giấy

19

NT, KT, CTR

14 DNTN, 5 cơ sở


6

Bao bì giấy

17

KT, CTR

10 DNTN, 7 cơ sở

7

In lụa, bao bì

09

KT, NT

4 DNTN, 5 cơ sở

8

Cán luyện cao su, vỏ xe

40

KT

Cơ sở


9

Cơ khí

209

Ồn, KT,CTR

21DNTN,188 cơ sở

10

Nấu đúc thủy tinh

01

KT, CTR

DNTN

11

Nấu đúc kim loại

11

KT, CTR

4DNTN,7cơ sở


12

Thuốc BVTV

04

NT, KT

2DNTN,2cơ sở

13

Thuốc thú y

04

NT, KT

DNTN

14

Thúc ăn gia súc

03

NT, KT

1 Cty, 2 cơ sở


15

Nhựa PE, PVC

31

KT

11DNTN,20 cơ sở

16

Composite, thạch cao

12

KT,CTR

2 DNTN, 10 cơ sở

17

Giày da

13

KT,CTR

4 DNTN, 9 cơ sở


18

May mặc

137

Bụi, CTR

41 DNTN, 96 cơ sở

19

Giết mổ

01

NT, CTR

Cơ sở

20

Gỗ, mây tre đan

55

Bụi, CTR

9 DNTN, 46 cơ sở


21

Chất tẩy rửa, dầu gội

16

NT

Cơ sở

22

Bột trét tường, vôi

10

KT, CTR

7DNTN, 3 cơ sở

23

Sản xuất đồng hồ

04

Ồn, CTR

1DNTN, 3 cơ sở


24

Nút áo

01

NT,CTR

Cơ sở

Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp năm 2007

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Ghi chú: NT: nước thải, KT: khí thải, CTR: Chất thải rắn
Theo danh sách trên thì tồn quận có khoảng 736 cơ sở cơng nghiệp có khả
năng gây ảnh hưởng đến mơi trường và cần có biện pháp khắc phục. Với nhiều
loại hình sản xuất khác nhau nên nguồn ơ nhiễm cũng rất đa dạng theo ngành
nghề. Tuy nhiên loại hình gây ô nhiễm chính trên địa bàn quận chủ yếu từ các
ngành nghề sau:
-


Dệt, nhuộm, giặt tẩy vải

-

Xeo giấy, in lụa, bao bì

-

Chế biến thực phẩm

-

Nhựa PE, PVC, Composite

-

Cán luyện cao su, vỏ xe

-

Giày da

-

Nấu đúc kim loại, thủy tinh

-

Gỗ, mây tre mỹ nghệ


Nước thải:
Nhìn chung qua đợt khảo sát và kiểm tra môi trường kết hợp giữa Viện Kỹ
thuật nhiệt đới và Bảo vệ mơi trường và UBND Quận Gị Vấp thì hầu hết các cơ
sở cơng nghiệp trên địa bàn quận đều chưa chú trong đến việc xử lý nước thải sản
xuất trước khi thải ra môi trường. Nước thải sản xuất tại các cơ sở thường được
lắng lọc, tách cặn bằng hố ga rồi sau đó thải thẳng ra cống, các kênh rạch trong địa
bàn với nồng độ các chất ô nhiễm thường vượt tiêu chuẩn nguồn loại C TCVN
5945-2005
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở, Viện Viện Kỹ thuật
nhiệt đới và Bảo vệ môi trườngđã tiến hành lấy mẫu và phân tích 6/11 cơ sở điển
hình và cho kết quả ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kết quả phân tích nước thải của một số cơ sở trên địa bàn quận Gị Vấp
Thơng số

Đơn vị

pH

Kết quả phân tích nước thải
NT1

NT2 NT3 NT4 NT5

NT6

mg/l

11,3

7,7


6,5

6,4

2,7

7,4

Cặn lơ lửng mg/l

621

0

51

490

1.200

120

COD

4.190 38

430

4270 24960 26


mg/l

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

BOD

mg/l

1.280 22

180

1310 9700

14

Dầu mỡ

mg/l

1,8


0,4

1,2

2,88

0,25

1,8

Tổng P

mg/l

3,7

8,4

3,8

2,2

6,0

0,8

Tổng N

mg/l


7

2,5

4,5

23

122

3,5

Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường ngày 16/03/2007
Ghi chú:
Ký hiệu

Lượng nước thải

Ngành sản xuất

3m3/ngày

Đồ chơi trẻ em

NT1: Công ty TNHH Vĩnh Phú
NT2: Công ty Cổ phần Tân Tiến

25m3/ngày

Dệt may


NT3: XN Thái Sơn

15m3/ngày

In vải

NT4: Công ty TNHH Tân Thành Công

196 m3/ngày

Giấy tái sử dụng

NT5: Cơng ty Cổ phần thực phẩm Gị Vấp 20m3/ngày

Nước tương

NT6: Công ty Cổ phần thủy tinh Nam Phát 15 m3/ngày

Nấu thủy tinh

Kết quả phân tích 6 cơ sở trên cho thấy nước thải đã vượt tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần, chủ yếu là hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD và COD khá cao. Có thể nói
nước thải của các ngành dệt nhuộm, thực phẩm, sản xuất giấy tái sinh thì vấn đề ơ
nhiễm nước thải là đặc biệt nghiêm trọng nếu khơng được xử lý.
Khơng khí:
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng bụi tại 11 cơ sở đo đạc thì có 10 cơ sở đã
vượt tiêu chuẩn cho phép trong khu dân cư, trong đó các cơng ty, xưởng mộc có hàm
lượng bụi cao nhất (vượt 7 lần cho phép).
Các cơ sở sản xuất có giá trị nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép trong khu dân

cư cần có biện pháp khắc phục.
Các chất ơ nhiễm như: SO2, NO2, CO tại tất cả các điểm đo đều thấp hơn tiêu
chuẩn cho phép đối với môi trường xung quanh. Do đặc thù của ngành nghề sản xuất
nên một số cơ sở đã có dấu hiệu ơ nhiễm dung môi.
2.1.4 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 là 19.684 tỷ đồng, giảm 21,06% so với
năm 2006. Các hộ sản xuất nông nghiệp đang chuyển hướng dần qua cung cấp dịch
vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Diện tích đất nơng nghiệp hiện là 279,32 ha. Diện tích gieo trồng giảm, trong đó
diện tích trồng rau giảm 16,04%, diện tích trồng hoa kiểng các loại giảm 17,40%.
Tổng đàn gia súc giảm do ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa, chuồng trại
chuyển sang phịng cho th và các ngành kinh doanh khác có thu nhập cao hơn,
khơng gây ơ nhiễm môi trường trong khu dân cư.
2.1.5 Hiện trạng thương mại - dịch vụ - xuất nhập khẩu
Thương mại và dịch vụ không phải là thế mạnh của một quận vùng ven như Gò
Vấp, nhưng sau khi đất nước mở cửa, đã nhanh chóng vượt qua hơn một thập niên trì
trệ và có bước phát triển bền vững, năm sau khá hơn năm trước, bình quân tăng 16%
/năm. Năm 1991, Gị Vấp bắt đầu có sản phẩm xuất khẩu đạt kim ngạch gần 6 triệu
USD, năm 1995 là 11,5 triệu USD, năm 1998 hơn 31,5 triệu USD, năm 2001 đạt 71
triệu USD, năm 2002 đạt 90 triệu USD, năm 2003 đạt 105 triệu USD và năm 2004

đạt 120 triệu USD.
Gò Vấp từng có 2 cơng ty quốc doanh hoạt động thương mại và dịch vụ là
Công ty Dịch vụ và Công ty Thương nghiệp tổng hợp, nhưng cả hai ngừng hoạt động
đã lâu vì khơng có hiệu quả. Ở Gị Vấp khơng có cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ. Kinh tế tập thể chỉ cịn 3 đơn vị, doanh
số khơng đáng kể. Các thành phần kinh tế có “tiếng nói quyết định” trên thị trường
thương nghiệp-dịch vụ Gị Vấp gồm:
Cơng ty TNHH: 50 đơn vị năm 1995, 369 đơn vị năm 2003 và năm 2004 có
512 đơn vị, tăng trung bình 28%/năm.
Doanh nghiệp tư nhân: Tăng từ 115 đơn vị năm 1995, lên 204 đơn vị năm
2003, tăng bình quân 7%/năm. Năm 2004 có

24 doanh nghiệp hoạt động. Hộ cá

thể: Tăng từ 3.409 năm 1995 lên 11.885 năm 2003, tăng bình quân 16%/năm; chiếm
tỉ lệ tuyệt đối. Hộ kinh doanh có sạp ở các chợ Gò Vấp (đường Nguyễn Văn Nghi),
chợ Hạnh Thông Tây (giao lộ Quang Trung và Thống Nhất), chợ Xóm Mới (giao lộ
Lê Đức Thọ và Thống Nhất), chợ An Nhơn (giao lộ Dương Quảng Hàm - Nguyễn
Oanh), chợ Tân Sơn Nhất (gần đường Nguyễn Kiệm).
Chợ ở Gò Vấp chỉ bán lẻ, nhưng các chợ đều phân bổ trong khu vực dân cư
đông đúc nên đã phát huy vai trò của chúng. Các hộ kinh doanh thương mại ở Gò
Vấp còn tập trung trên những tuyến đường lớn, đơng khách qua lại, vì vậy hiệu quả
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân


kinh doanh khá cao; nhiều đường đã trở thành “phố chuyên doanh”, như đường
Quang Trung kinh doanh hàng kim khí - điện máy; đường Nguyễn Kiệm, Nguyễn
Văn Nghi, Nguyễn Oanh chuyên kinh doanh cơng nghệ phẩm, hàng trang trí nội thất
và vật liệu xây dựng; đường Phạm Văn Chiêu, Lê Đức Thọ, Lê Văn Thọ kinh doanh
tổng hợp và hàng may mặc.
Các dịch vụ ở Gò Vấp chủ yếu là ẩm thực, khách sạn – nhà hàng có doanh số
khơng đáng kể trong cơ cấu của ngành thương mại - dịch vụ. Gị Vấp khơng có đơn
vị hoạt động ngành du lịch.
Kinh tế thị trường thúc đẩy hoạt động thương mại - dịch vụ của Quận phát
triển mạnh mẽ. Tổng mức lưu chuyển hàng hố bán ra mỗi năm tăng bình qn
17,35%. Đến cuối năm 1999 có 9.748 cơ sở thương mại, trong đó có 288 đơn vị trách
nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, số lao động toàn ngành gần 20.000 người.
Hình thành các khu bn bán tập trung như khu thương mại Ngã 6, khu phố chợ Tân
Sơn Nhất, chợ An Nhơn, chợ Gị Vấp, chợ Xóm Mới đáp ứng nhu cầu hàng hố
thơng thường và cao cấp cho nhân dân. Kinh ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 41,8
triệu USD và kim ngạch nhập khẩu 17,9 triệu USD. Thời kỳ 2001 – 2005, hoạt động
thương mại - dịch vụ - xuất nhập khẩu tăng trưởng với tốc độ nhanh: Tổng mức lưu
chuyển hàng hoá xã hội từ 7.125 tỷ đồng tăng lên 15.500 tỷ đồng (bình quân mỗi
năm tăng 21,44%). Hình thành chợ Hạnh Thơng Tây và một siêu thị trên địa bàn
quận. Đến nay có 947 đơn vị thương mại dịch vụ hoạt động theo luật doanh nghiệp
và 12.800 hộ kinh doanh cá thể với 36.000 lao động. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001
đạt 71,2 triệu USD đến năm 2005 đạt 140 triệu USD (tăng bình quân mỗi năm
18,42%). Kim ngạch nhập khẩu từ 51,4 triệu USD tăng lên 110 triệu USD (tăng bình
quân mỗi năm 20,95%). Đã tiếp tục hình thành siêu thị Văn Lang tại ngã Sáu Gị
Vấp và một số chợ theo mơ hình xã hội hố. Các loại hình dịch vụ khác như: Du lịch,
hành chính tín dụng, tư vấn … cũng đang khởi động và phát triển. Sự phát triển
nhanh, đa dạng của hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu đã góp phần nâng
tỷ trọng thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ dưới 10% vào năm 1990 lên 31%
năm 2004, là cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế vào những năm sắp tới.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

2.1.6 Hiện trạng giáo dục – y tế
Gò Vấp đã là một trong hai quận đầu tiên của thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập
bậc trung học phổ thơng. Trình độ học vấn của cơng dân quận Gị Vấp cao nhất
thành phố (cùng một quận nội thành khác), tỷ lệ cư dân biết đọc, biết viết của Gò
Vấp là 98,05%, cao thứ nhì ở thành phố Hồ Chí Minh. Kỳ thi học sinh giỏi cấp thành
phố khối lớp 9 (năm học 2007-2008) do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức ngày
25/3/2008, quận Gò Vấp tiếp tục dẫn đầu thành phố về tỷ lệ học sinh dự thi đoạt giải:
144 em đoạt giải/148 em dự thi, tỷ lệ 97,30%. Ngoài hệ thống các trường mầm non
và phổ thông, trên địa bàn quận cịn có trường Đại học Cơng nghiệp, Trường Kỹ
thuật Cơng nghệ Quang Trung..góp phần quan trọng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo
của thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Về y tế, ngồi mạng lưới y tế cấp phường và bệnh viện quận, trên địa bàn Gò Vấp
còn có bệnh viện 175 của quân đội. Bệnh viện 175 có quy mơ 1.200 giường, hơn 240
bác sĩ, hơn 10 dược sĩ cao cấp, gần 500 y sĩ, y tá, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, đã
và đang đóng góp quan trọng vào việc chăm lo sức khỏe cho cư dân trên địa bàn,
đồng thời tác động vào việc phát triển các ngành dịch vụ quanh khu vực.
2.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Gò Vấp
2.2.1 Mục tiêu phát triển
- Tăng trưởng GDP bình quân đạt 14%/năm, thu nhập bình quân đạt
13.600.000 đồng/ người/ năm bằng 73 % bình qn chung tồn quận. Trong đó khu

vực nơng nghiệp tăng 5 %, khu vực công nghiệp tăng 33%, khu vực thương mại dịch
vụ tăng 16%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, khu vực nơng nghiệp chiếm
23%, khu vực công nghiệp chiếm 43% và khu vực thương mại dịch vụ chiếm 34%.
- Bố trí ưu tiên về hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, giáo dục từng bước
đầu tư các khu vui chơi giải trí, xã hội hố trong lĩnh vực này.
- Tạo mọi thuận lợi thu hút đầu tư, giải quyết nhanh đúng thời hạn quy định
những thủ tục cấp quận.
- Tập trung đầu tư nâng cao giáo dục, hồn thành cơng tác phổ cập trung học
cơ sở, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho dân, hoạt động của bệnh viện mới có hiệu quả,
trang bị đầy đủ các trang thiết bị y tế cần thiết đúng với quy mô năng lực thiết kế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Nâng cao mức sống nhân dân, xoá 30% hộ nghèo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở trên cơ sở tuân thủ pháp luật, đấu tranh ngăn chặn kịp thời, giảm tai nạn giao
thông, tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh, nâng cao hiệu lực, trình độ cán bộ,
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao đạo đức cán bộ cơng chức nhà nước.
2.2.2 Cơ sở hạ tầng
• Giao thông vận tải:
- Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường chính hiện hữu gồm: Đường Quang
Trung, Nguyễn Kiệm, Nguyễn Văn Lượng, Phan Văn Trị, Lê Đức Thọ, Hương lộ
11, Thống Nhất, Lê Quang Định.

- Xây dựng mới các tuyến đường chính dự phịng, bao gồm: đường vành đai
trong, đường 26 tháng 3B, đường vành đai Sân bay Tân Sơn Nhất nối dài, đường
Nguyễn Văn Lượng nối dài, đường ven rạch Bến Cát- Vàm Thuật.
Mở rộng các nút giao thông sau:
- Ngã 6: Nguyễn Kiệm-Nguyễn Thái Sơn-Vành Đai Trong
- Ngã 6: Nguyễn Kiệm-Quang Trung-Nguyễn Oanh
- Ngã 5: Nguyễn Oanh-Nguyễn Văn Lượng-Lê Hồng Phái
• Điện:
Phát triển lưới điện theo hướng ngầm hóa, hiện đại hóa, an tồn, chất lượng
cao, tổn thất điện năng thấp bảo đảm an toàn, mỹ quan phù hợp với kiến trúc phát
triển đơ thị.
• Cấp thốt nước:
- Xây dựng trạm xử lý nước thải tại phường 13, đợt đầu sẽ phục vụ cho khu công
nghiệp phường 12, với công suất trạm là 35.500 m3/ngày.
- Xây dựng tuyến cống thu nước bẩn đoạn từ ranh giới giữa quận Tân Bình và quận
Gị Vấp đến trạm xử lý nước thải phường 13.
- Xây dựng trạm ngăn tràn tại miệng xả cống thoát nước chung trên đường Quang
Trung.
- Xây dựng thêm một số tuyến cống nhánh thu nước bẩn.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

• Nhà ở

- Khu vực I: Các khu dân cư hiện hữu sẽ cải tạo, chỉnh trang: thuộc khu vực
phường 1,3,4,5,7,8 và 17. Đây là khu dân cư đã hình thành từ lâu, phần lớn là dân lao
động nghèo từ nhiều nơi khác đến định cư, nên việc xây dựng mang tính tự phát, do
đó về lâu dài sẽ phải chỉnh trang theo quy hoạch chung của đô thị.
- Khu vực II: bao gồm các phường 10,11,15 và 16. Đây là khu dân cư đang hình
thành và dự kiến sẽ xây dựng mới các trung tâm: hành chính, văn hóa, xã hội,…của
quận.
- Khu vực III: gồm phường 12,13,14 và 18. Đây là khu vực dân cư mới hình
thành và trở thành điểm thu hút mạnh lực lượng dân cư về đây trong những năm kế
tiếp, vì khu vực này sẽ quy hoạch khu công nghiệp tập trung của quận.
2.2.3 Tăng cường kinh tế và đầu tư
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng: giá trị sản xuất trên địa bàn quận Gị Vấp tăng
bình quân 20%/năm (tức giai đoạn 2004 – 2010 tăng 19,6%/năm). Mức tăng trưởng
này sẽ tiếp tục duy trì ổn định cho đến năm 2020.
2.2.4 Dân số
Kiểm soát tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2004 – 2010 là 4,5%, trong
đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ tăng dân số cơ học 3,4%. Tốc độ tăng dân số
bình quân giai đoạn 2010 – 2020 là 1,8%, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,0% và
tỷ lệ tăng dân số cơ học 0,8%.
2.2.5 Giáo dục
Số học sinh/lớp: 25 cháu/lớp mầm non, 35 hs/lớp tiểu học, 45 hs/lớp trung học
cơ sở và trung học phổ thơng
Số lớp/trường: 20 nhóm/trường mầm non, 30 lớp/trường tiểu học, 45
lớp/trường trung học cơ sở và trung học phổ thông
2.2.6 Y tế
Tăng cường cơ sở vật chất, năng lực khám và điều trị tuyến y tế cơ sở, ngăn
ngừa dịch bệnh và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Đảm bảo mọi người
dân được chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng xã hội tăng cường các dịch vụ y tế.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy


Trang 14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

2.2.7 Môi sinh, môi trường
Mục tiêu giai đoạn sắp tới là kiểm sốt và hạn chế việc ơ nhiễm mơi sinh, mơi
trường từ nước thải cơng nghiệp, nước thải sinh hoạt, khói và bụi. Tiến đến cải thiện
môi sinh, môi trường đạt tiêu chuẩn đô thị.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN GỊ VẤP
3.1 Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý:
Quận Gò Vấp là một quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, ở
0

106 35’15” kinh độ Đơng và 10048’41” đến 10051’29” vĩ độ Bắc, cách trung tâm

Thành phố Hồ Chí Minh 8,5 km đường chim bay, nằm ở phía Bắc Thành phố và có
ranh giới như sau:
-

Phía Bắc giáp quận 12 qua sơng Bến Cát.

-

Phía Nam giáp quận Tân Bình, Phú Nhuận và Bình Thạnh.

-

Phía Tây giáp quận 12 qua kênh Tham Lương

-

Phía Đơng giáp Quận 12 và Quận Bình Thạnh.

Hình: Bản đồ quận Gị Vấp
Điều kiện khí hậu:
Quận Gị Vấp nằm trong chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của đồng
bằng Nam Bộ với các đặc điểm chính:
-

Khí hậu phân hóa thành 2 mùa tương phản rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 –

11, mùa khô từ tháng 12 – 4.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy


Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

-

Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm

-

Nhiệt độ trung bình từ 27 – 29oC.

-

Lượng mưa trung bình từ 200 – 500 mm/năm

-

Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 77% và thay đổi theo mùa

-

Hàng năm có 2 mùa gió chính:
• Gió mùa Tây Nam chiếm tần suất 66%.
• Gió mùa Đơng, tốc độ gió trung bình vào khoảng 2m/s.
Địa hình thổ nhưỡng:


Quận Gị Vấp có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc chung dưới 1% và
cao trình biến thiên từ 0.4 – 10m phân ra làm 2 dạng: địa hình thấp trũng và địa hình
cao 2 – 10m, chiếm phần lớn diện tích đất của quận.
Trên địa bàn quận Gị Vấp có 3 đơn vị đất: (a) đất xám trên phù sa cổ 1330 ha,
chiếm 69% diện tích tự nhiên, phân bố trên dạng địa hình cao; (b) đất xám giây 156
ha (8% diện tích tự nhiên) và (c) đất phèn tìm tàng sâu 384 ha (20%), ven sông Bến
Cát.
Địa chất thủy văn:
Tầng chứa nước Holocen (qh) bao gồm các trầm tích đa nguồn gốc (sơng,
sơng biển và sơng biển đầm lầy). Chúng phân bố trên vùng có độ cao địa hình thấp,
dọc theo các sơng Trường Đay, sông Lái Thiêu. Tầng chứa nước Holocen là tầng
chứa nước không áp, mực nước nằm nông, động thái dao động theo mùa và theo thủy
triều. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt trong các kênh rạch ngấm trực
tiếp vào tầng chứa nước.
Tầng chứa nước Pleistocen (qp) phân bố rộng trên toàn vùng, lộ ra trên mặt
phần lớn diện tích của quận Gị Vấp. Tầng chứa nước được cấu tạo thành 2 phần,
phần trên là lớp cách nước yếu , phần dưới là lớp chứa nước.
Tầng chứa nước Pliocen trên (m42) phân bố trên tồn vùng, khơng lộ ra trên
mặt, bị tầng chứa nước Pleistocen phủ trực tiếp lên và nằm trên tầng Pleistocen dưới
(m41). Tầng chứa nước được chia 2 phần: phần trên là lớp cách nước yếu, phần dưới
là lớp chứa nước.
Tầng chứa nước Pliocen dưới (m41) phân bố khá rộng trên toàn vùng, ở vùng
phân bố tầng chứa nước Pliocen dưới bị tầng chứa nước Pliocen trên phủ trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

lên và nằm trên tầng chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (Mz). Tầng chứa
nước được cấu tạo thành 2 phần: phần trên là lớp cách nước yếu, phần dưới là lớp
chứa nước.
Đối với nước khe nứt trong trầm tích Mezozoi(Mz) phân bố trên toàn vùng.
Chiều dày của đới Mezozoi khoảng 2000 m, mức độ nứt nẻ kém nên khả năng chứa
nước hạn chế.
Hệ thống sông rạch:
Hệ thống sông rạch trong quận Gị Vấp là hệ thống sơng Bến Cát. Tùy theo vị
trí phân bố, chúng được gọi là rạch Bến Cát, sống Bến Cát, sông Trường Đay, kênh
Tham Lương… và một số chi lưu chằng chịt bao quanh.
Tài nguyên:
Tài nguyên đất:
Quận Gị Vấp có diện tích đất tự nhiên là 1974,0934 ha. Đất xám trên phù sa
cổ chiếm 69% diện tích, thích nghi với các loại cây trồng cạn, nhất là rau các loại;
đất phèn tiềm tàng sâu chiếm 20% diện tích, thích nghi với các loại cây trồng chịu
được nước như lúa, cói, rau muống, đồng thời có thể trồng mía, dừa và một số loại
cây ăn trái khi được lên liếp và có bờ cao; đất xám giây chiếm 8% diện tích thích
nghi với lúa vào mừa mưa và rau vào mùa khô.
Tài nguyên nước mặt và nước ngầm:
Quận Gị Vấp có nguồn nước mặt khá phong phú (sông Bến Cát, sông Trường
Đay, rạch Bến Thượng….) nhưng không thể sử dụng vào mục đích cấp nước mà chỉ
sử dụng vào mục đích tưới tiêu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp do ảnh hưởng
của nước thải chưa xử lý.
Nguồn nước ngầm tại vùng Gia Định nói chung và Gị Vấp nói riêng có trữ
lượng khá phong phú. Từ thời Pháp thuộc (1925) đã xây dựng tại Gò Vấp một giếng
khoan có cơng suất đến 10.000 m3/ ngày, tại khu vực này có 3 tầng chứa nước nằm
trong phức hệ chứa nước trầm tích bỡ rời thống Holocen tầng1, tầng 2 và thống
Neozagen-Pleitoxen.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

3.2 Hiện trạng mơi trường nước
3.2.1 Chất lượng nước mặt
Quận Gị Vấp chịu sự chi phối của sông Bến Cát, nhưng do vị trí phân bố
được gọi là rạch Bến Cát, sơng Trường Đay và rạch Bến Thượng và một số chi
lưu chằng chịt bao bọc về phía Đơng, phía Bắc, phía Tây.
Nguồn nước mặt của quận Gò Vấp chủ yếu là sông Bến Cát, rạch Bến Thượng
và các chi nhánh. Hệ thống nước mặt thơng với sơng Sài Gịn về phía Đơng, mặt
khác thơng với kênh Tham Lương về phía Tây thuộc quận Tân Bình, đồng thời về
phía Bắc nối với rạch Tra thuộc quận 12.
Để đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn phục vụ cho nghiên cứu quy
hoạch mơi trường quận Gị Vấp. Tháng 06/2006 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo
vệ môi trường đã tiến hành đo đạc chất lượng nước mặt, với 8 điểm lấy mẫu được
phân bố dọc theo tuyến rạch Bến Thượng đến sông Bến Cát và ra sông Vàm
Thuật đoạn tiếp giáp với sơng Sài Gịn. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
nước mặt được phân tích trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Gò Vấp
Chỉ

ĐVT


M1

M2

M3

M4

M5

M6

M7

M8

tiêu
Nhiệt

QCVN
08:2008/BTNMT

0

C

29,7

30,0


30,6

31,1

31,1

31,1

31,2

31,1

-

5,81

5,90

5,93

5,95

6,02

6,01

6,03

6,27


5,5 - 9
-

độ
pH
EC

ms/m

70,9

71,7

72,4

89

84

115

137

107

Độ

NTU

117


128

101

40

68

14

11

10

DO

Pt-Co

0,34

0,62

1,51

1,51

1,65

1,98


2,25

2,56

Độ

mg/l

14

17

4

8

8

6

6

5

mg/l

0,30

0,38


0,38

0,42

1,21

1,2

1,2

1,22

15

mg/l

0

0

0,03

0,10

0,15

0,16

0,18


0,08

0,05

đục
≥2
-

màu
NO3N
NO2N
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp
Tổng

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

mg/l

1,04

0,97

0,23


0,20

0,10

0,07

0,07

0,1

0,5

mg/l

5,47

6,1

0,16

0,26

0,06

0,15

0,03

0,03


1

mg/l

265

127

107

38

18

16

15

12

50

P
NNH4
COD

Nguồn: Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường tháng 06/2006
Ghi chú
M: mẫu
M1: Cuối kênh Tham Lương Tọa độ


10050’695’’

106038’078’’

M2: Cầu Chợ Cầu

Tọa độ

10051’158’’

106038’612’’

M3: Cầu Trường Đay

Tọa độ

10051’636’’

106039’131’’

M4: Gần giữa rạch Bến Cát

Tọa độ

10051’515’’

106039’848’’

M5: Cầu Bến Phân


Tọa độ

10051’335’’

106039’733’’

M6: Cầu An Lộc

Tọa độ

10051’090’’

106040’621’’

M7: Khu văn hóa, du lịch Phường 17

Tọa độ 10050’684’’ 106041’324’’

M7: Sơng Vàm Thuật giáp Bình Thạnh Tọa độ 10048’808’’

106041’646’’

Nhận xét chung về chất lượng nước mặt: Hiện nay hệ thống sơng rạch trên địa
bàn quận Gị Vấp phải nhận một lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp của
quận Tân Bình, quận 12. Nước thải theo các cống chung đổ ra rạch Bến Thượng,
Trường Đay với một lượng lớn nước thải có chứa thành phần ơ nhiễm của các
ngành như: dệt nhuộm, hóa chất, thực phẩm,…Và hầu hết chưa được xử lý. Một
phần nước thải sinh hoạt khu vực phía Bắc của quận cũng thải trực tiếp xuống
sơng và chưa qua xử lý. Do vậy chất lượng nước sông rạch từ kênh Tham Lương

đến sông Vàm Thuật chịu ảnh hưởng mạnh của dòng nước thải.
3.2.2 Chất lượng nước ngầm
Cũng như chất lượng của nguồn nước mặt, chất lượng của nguồn nước ngầm
quận Gò Vấp cũng đang trở nên xấu đi do q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp
q nhanh chóng.
Về chất lượng nước ngầm, theo kết quả phân tích 215 mẫu nước giếng thuộc
“Chương trình điều tra, đánh giá chất lượng nước giếng hộ gia đình trên địa bàn
quận Gò Vấp” thực hiện tháng 07/2008 cho thấy:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

- 194 mẫu có pH thấp hơn tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, chiếm tỷ lệ 90%
- 165 mẫu có hàm lượng nhơm Al3+ cao hơn tiêu chuẩn TCVN 5501-1991, chiếm
tỷ lệ 77% 02 mẫu có hàm lượng Nitrit NO-2 vượt tiêu chuẩn TCVN 5501-1991,
chiếm tỷ lệ 1%
- 90 mẫu có hàm lượng Nitrat NO-3 vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 chiếm
42% trong đó có - 01 mẫu đạt TCVN 5944-1995 nhưng không đạt TCVN 55011991
- 97 mẫu có hàm lượng Amoni NH+4 vượt tiêu chuẩn TCVN 5501-1991, chiếm
tỷ lệ 45%
- 02 mẫu có hàm lượng Sắt tổng vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, chiếm tỷ lệ
1%
- 78 mẫu nhiễm Coliform, chiếm tỷ lệ 36%
Như vậy, cũng như đặc trưng nước ngầm thành phố, nước ngầm tại khu vực
Gị Vấp có chỉ số pH thấp hơn tiêu chuẩn, 77% mẫu cho kết quả hàm lượng

Nhôm Al3+ vượt tiêu chuẩn cho phép, gần 50% nhiễm Nitrate do hoạt động nông
nghiệp kéo dài trước đây và gần 50% nhiễm Amoni do sự gia tăng dân số (chủ
yếu là gia tăng cơ học) trong thời kỳ gần đây. Ngoài ra, tỷ lệ mẫu nhiễm Coliform
cũng khá cao ( chiếm 36% lượng mẫu phân tích) cho thấy tình trạng nhiễm vi
sinh của tầng nước ngầm.
3.2.3 Hệ thống thoát nước
Hiện nay quận Gị Vấp có 2 hệ thống thốt nước: hệ thống thốt nước theo
dạng tự nhiên, trong đó thủy đạo thốt nước chính là kênh Tham Lương, rạch Bến
Cát, sơng Vàm Thuật và hệ thống thoát nước qua mạng lưới cống, cũng như các
quận nội thành khác, Gò Vấp chưa có hệ thống thốt nước bẩn riêng mà chỉ là hệ
thống cống thoát nước chung cho tất cả các loại: nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp, nước mưa và ngay cả nước thải bệnh viện. Mặt khác các tuyến cống
trước đây chưa được tính tốn đầy đủ, thường là cống nhỏ, qua thời gian sử dụng
đã bị xuống cấp hư hỏng nhiều hoặc do xây dựng lấn chiếm miệng cống bị xả lấp.
3.4 Hiện trạng mơi trường khơng khí
Để đánh giá chất lượng khơng khí trên địa bàn quận Gò Vấp nhằm phục vụ
cho nghiên cứu “Xây dựng cơ sở quy hoạch môi trường phát triển kinh tế - xã hội
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

quận Gò Vấp”, Quận đã phối hợp cùng Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi
trường tiến hành khảo sát, đo đạc, thu mẫu khơng khí tại một số điểm vào cuối
tháng 5/2007. Kết quả phân tích được nêu trong bảng 3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.2: Kết quả chất lượng không khí xung quanh trên địa bàn quận Gị Vấp

STT Ký hiệu mẫu

Độ ồn (dBA)

1

K1

2

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3)
Bụi

SO2

NO2

CO

80,4

0,44

0,212

0,195

21,2

K2


77,8

0,43

0,185

0,137

11,7

3

K3

75,4

0,44

0,125

0,097

14,6

4

K4

77,3


0,52

0,125

0,103

16,4

5

K5

79,2

0,28

0,097

0,095

7,8

6

K6

75,4

0,29


0,084

0,096

10,2

7

K7

72,9

0,32

0,121

0,098

8,6

8

K8

75,0

0,36

0,125


0,087

5,7

9

K9

71,8

0,31

0,136

0,103

8,7

10

K10

76,6

0,37

0,117

0,040


12,5

11

K11

75,7

0,39

0,135

0,098

15,4

12

K12

75,9

0,27

0,087

0,066

15,4


75

0,3

0,5

0,4

40

TCVN 5937-2005

Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, ngày 29/05/2007
Ghi chú: Các điểm lấy mẫu:
K1: Ngã 6 Gị Vấp (góc đường Nguyễn Oanh)
K2: Ngã 4 Nguyễn Oanh – Nguyễn Văn Lượng
K3: Đường Nguyễn Oanh (cách cầu An Lộc 200m)
K4: Đường Thống Nhất (cách cầu Bến Phân 200m)
K5: Ngã 4 Thống Nhất – Lê Đức Thọ
K6: Đường Quang Trung (trước nhà số 5/3)
K7: Đường Phạm Văn Chiêu
K8: Đường Nguyễn Thái Sơn
K9: Đường Nguyễn Văn Nghi
K10: Đường Quang Trung (đối diện UBND quận Gò Vấp)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 22



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

K11: Ngã 4 Pham Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn
K12: Đường Nguyễn Văn Nghi (giáp Lê Quang Định)
Bảng 3.3: Kết quả độ rung tại các điểm trên địa bàn quận Gò Vấp
Chỉ

Đơn vị

tiêu

tính

Gia
tốc
Vận
tốc
Biên
độ

K1

K2

K3

K4


K5

K6

K7

K8

K9

K10 K11 K12

m/s2

0,4

0,2

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,2


0,2

0,2

cm/s

0,03 0,02 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02

mm

7

6

5

5

7

4

5

4

4

4


0,2

5

Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường ngày 25/08/2007
Nồng độ bụi:
Tại 12 điểm quan trắc có 9 điểm đã bị ơ nhiễm và vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCVN 5937-2005), 3 điểm còn nằm trong giá trị cho phép đối với môi trường xung
quanh. Tuy nhiên, vào thời điểm đo chưa phải là giờ cao điểm. Điểm có nồng độ cao
nhất là đường Thống Nhất đoạn gần cầu Bến Phân giáp quận 12 (bụi 5,2 mg/m3). Kế
đến là ngã 6 Gò Vấp, ngã 4 Nguyễn Oanh – Nguyễn Văn Lượng. Đây là các nút giao
thơng có mật độ xe khá cao trên địa bàn quận.
Tuy nhiên nếu so sánh với các điểm khảo sát trên địa bàn quận Gò Vấp với các
điểm quan trắc của thành phố thì mức độ ơ nhiễm bụi trên địa bàn quận Gị Vấp có
cao hơn khu vực quận 8 nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với khu vực Tân Bình và
trạm Tân Sơn Nhất.
Nồng độ SO2:
Nồng độ SO2 đo được tại các điểm khảo sát trên địa bàn quận Gò Vấp cho kết
quả đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, nồng độ SO2 cao nhất là ngã 6 Gò
Vấp (SO2= 0,212 mg/m3) vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên kết quả trên cao gấp 2 lần so với các điểm quan trắc của thành phố trong tháng
05/2007. Có thể chất lượng khơng khí tại các điểm quan trắc trên địa bàn quận chưa
bị ô nhiễm bởi SO2, nhưng nồng độ đo được khá cao so với thành phố. Đây cũng là
dấu hiện cho thấy ơ nhiễm khơng khí trên địa bàn quận ngày một gia tăng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 23

0,3


4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Nồng độ NO2:
Cũng như SO2, nồng độ NO2 tại các điểm khảo sát trên địa bàn quận đều thấp hơn
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, nồng độ NO2 cao nhất vẫn là tại ngã 6 Gò Vấp (NO2 =
0,195 mg/m3) vẫn là thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép nhưng cao hơn nhiều
lần so với các điểm quan trắc của thành phố trong tháng 05/2007.
Nồng độ CO:
Kết quả đo đạc nồng độ CO trong khơng khí xung quanh trên địa bàn quận Gò Vấp
là khá cao so với các số liệu quan trắc của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và một
số nơi khác. Cao nhất vẫn là ngã 6 Gò Vấp (CO = 21,2 mg/m3). Kế đến là khu vực
Cầu Bến Phân Đường Thống Nhất giáp quận 12 (CO = 16,9 mg/m3) và thấp nhất là
chợ Tân Sơn Nhất (CO = 5,7 mg/m3). Tuy giá trị đo đạc khá cao nhưng vẫn cịn nằm
trong tiêu chuẩn cho phép.
Ơ nhiễm ồn:
- Về mức độ ồn, do vị trí các điểm lấy mẫu đều nằm gần khu vực giao thông nên giá
trị đo đều xấp xỉ và vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998 ). Điểm cao nhất là
ngã 6 Gò Vấp (80,4 dBA), thấp nhất là chợ Gò Vấp – Đường Nguyễn Văn Nghi
(71,6 dBA).
- Tuy nhiên mức ồn trên khơng những liên tục và thường xun mà cịn phụ thuộc
nhiều vào lưu lượng xe cộ qua lại, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào thời gian đo
đạc thì vào giờ cao điểm mức ồn ào cao hơn rất nhiều.
Độ rung đo được tại các điểm cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do ảnh
hưởng của xe cộ qua lại (mức rung cho phép nguồn loại III là: gia tốc 0,66 m/s2).
Nhận xét chung về chất lượng về khơng khí xung quanh quận Gị Vấp đã phản

ánh phần nào chất lượng khơng khí xung quanh địa bàn. Cụ thể là:
- Nồng độ bụi trong khơng khí khá cao so với tiêu chuẩn nhưng vẫn còn thấp
hơn các điểm quan trắc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Nồng độ các chất như SO2, NO2, CO đều thấp hơn mức cho phép (TCVN
5937:2005) nhiều lần.
- Mức ồn, rung khá cao và vượt tiêu chuẩn chp phép, nhất là trong giờ cao
điểm.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

- Nồng độ các chất ơ nhiễm khơng khí tại các điểm lệ thuộc rất lớn vào tuyến
đường và mật độ giao thơng. Cụ thể là các vịng xoay, ngã 4, giá trị các thông số
đo đạc đều cao hơn các điểm trên tuyến đường nhỏ, các điểm nằm giáp ranh với
quận 12 như cầu Bến Phân, cầu An Lộc,… đều có giá trị cao hơn trong trung tâm
quận.
3.5 Hiện trạng môi trường đất
Diện tích đất nơng nghiệp đang giảm sút do q trình đơ thị hóa. Theo số liệu
tổng kiểm kê đất đai, quận Gị Vấp có diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp với
cơ cấu sử dụng đất được thể hiện trong bảng 3.4 và bảng 3.5
Bảng 3.4: Cơ cấu đất tự nhiên trên địa bàn quận Gò Vấp
Đơn vị tính: Ha

2003


2004

2005

2006

2007

Tổng diện tích

1974,09

1974,09

1974,09

1974,09

1975,85

1. Đất nơng nghiệp

411,03

387,01

354,91

313,26


303,99

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

3. Đất chuyên dùng

626,84

635,07

685,37

721,47

734,80

4. Đất ở

868,26

866,05


874,85

871,40

872,43

67,96

67,96

67,96

67,96

64,63

2. Đất lâm nghiệp

5. Đất chưa sử dụng

Nguồn: Niên giám thống kê 2003 – 2007
Bảng 3.5: Diện tích đất nơng nghiệp quận Gị Vấp phân bố theo phường
Đơn vị tính :Ha

2003

2004

2005


2006

2007

Tổng số

411,03

387,01

345,91

314,26

303,99

Phường 5

19,02

18,84

18,75

18,70

18,62

Phường 10


3,20

3,10

3,10

13,00

2,98

Phường 11

61,33

53,85

42,30

36,11

31,22

Phường 12

189,47

177,10

152,64


130,37

127,71

Phường 13

17,01

16,87

16,65

16,44

16,05

Phường 15

57,25

55,87

54,38

53,57

53,08

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy


Trang 25


×