Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số vấn đề chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và giám định, bồi thường.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.1 KB, 22 trang )

Một số vấn đề chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và giám định, bồi thờng.
I- Đặc điểm xe cơ giới và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1- Đặc điểm xe cơ giới.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và đợc
phép lu hành trên lãnh thổ mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lợng lớn và mọt
vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nên việc vạn
chuyển bằng xe cơ giới là phù hợp hơn cả. bên cạnh đó địa hình nớc ta rất phức
tạp với 3/4 là đồi núi nên việc đi lại, vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức chủ
yếu và phổ biến, đợc sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân.
Việc vận chuyển bằng xe cơ giới luôn đem lại những điều kiện thuận lợi, hiệu
quả và có một số u điểm phù hợp với Việt Nam hơn các phơng tiện khác nh:
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh và chi phí thấp,
hoạt động đợc trong phạm vi rộng kể cả đại hình phức tạp.
- Việc xây dựng bến bãi, đờng xá cho xe cơ giới rẻ hơn các loại phơng tiện
khác.
- Vốn đáp ứng vật t mua sắm phơng tiện vận chuyển bằng xe cơ giới phù
hợp với các công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
Với các u điểm nh trên, số lợng xe cơ giới hiện nay tăng rất nhanh và ngày
càng lớn.
2- Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Trớc đây do trình độ khoa học kỹ thuật cha phát triển nên việc đi lại của ngời
dân gặp rất nhiều khó khăn do chủng loại và chất lợng các phơng tiện tham gia
giao thông bị hạn chế. Thêm vào đó hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông còn lạc
hậu, qui mô nhỏ, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển chung của đất nớc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các phơng tiện giao
thông vận tải nói chung và xe cơ giới nói riêng cũng ngày một phát triển. Chính vì
lợng xe cơ giới phát triển quá dày đặc đã tiềm ẩn một số nguy cơ làm gia tăng số
lợng và mức độ nghiệm trọng của các vụ tai nạn giao thông đờng bộ trong cả nớc.
Trong các nguy hiểm đó phải kể đến:
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và nó tham gia triệt để vào


quá trình vận chuyển, vì vậy xác suất rủi ro đã lớn nay lại càng lớn hơn.
- Số lợng xe tăng nhanh do: nhu cầu đi lại, vận chuyển ngày càng tăng. mặt
khác, giá thành ngày càng hạ, lợng xe cơ giới nhập lậu chất lợng kém
khiến lợng xe cơ giới tăng đột biến.
Bảng 1: tình hình tai nạn giao thông đờng bộ(1999-2003)
Năm Số vụ tai nạn
( vụ)
Số ngời bị chết
( ngời)
Số ngời bị thơng
(ngời)
1999 23.327 7.061 24.171
2000 24.142 7.924 25.693
2001 26.223 8.213 25.906
2002 27.018 8.541 26.212
2003 19.705 6.230 19.134
(Nguồn: Viện chiến lợc giao thông vận tải)
Tình trạng đờng xá ngày càng xuống cấp và không đợc đầu t tu sửa kịp thời, chỉ
sửa chữa theo kiểu chắp vá, thiếu tính liên tục đồng bộ.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, ma nhiều, thờng xuyên
gặp phải hạn hán, lũ lụt, địa hình hiểm trở với đèo dốc nguy hiểm.
ý thức chấp hành luật lệ giao thông của ngời dân còn kém, tình trạng lái xe
không làm chủ tốc độ, phóng nhanh, vợt ẩu, không có bằng lái, hoặc lái xe khi
uống rợu bia ngày càng tăng gây thiệt hại rất lớn cả về ngời và của.
Tai nạn giao thông tỷ lệ với sự gia tăng của các phơng tiện giao thông và ngời bị
nạn thờng là ngời trụ cột trong gia đình. Nếu tai nạn giao thông xảy ra thì thiệt hại
không chỉ bó hẹp trong vụ tai nạn mà còn làm mất thu nhập cho cả gia đình, ảnh
hởng đến qúa trình sản xuất kinh doanh và gây hậu quả cho nền kinh tế quốc dân.
Để đảm bảo bù đắp những thiệt hại sau những vụ tai nạn thì việc tham gia bảo
hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng là hoàn toàn

cần thiết. Bởi nhà bảo hiểm sẽ bù đắp các thiệt hại của chính chủ xe, giúp họ
nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn và sớm ổn định sản xuất kinh doanh, ổn
định cuộc sống.
II- Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1- Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm chính là bản thân chiếc xe với đầy đủ các yếu tố sau:
- Xe cơ giới phải có giá trị cụ thể.
- Xe cơ giới phải có giá trị sử dụng.
- Xe cơ giới phải có đầy đủ các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lí
để lu hành.
- Xe cơ giới phải là một chỉnh thể (có đầy đủ các bộ phận).
Trong thực tế các chủ xe rất ít khi bảo hiểm cho toàn bộ xe mà thờng bảo hiểm
cho một số bộ phận hay còn gọi là tổng thành đặc biệt trong bảo hiểm xe ô tô.
Trong bảo hiểm xe ôtô ngời ta chia thành 8 tổng thành sau:
- Tổng thành thân vỏ bao gồm: cacbin toàn bộ, calang, cabô, chắn bùn, toàn
bộ cửa và kính, toàn bộ đèn và gơng, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần đạp
và bàn đạp ga, cần số, phanh chân, phanh tay
- Tổng thành hệ thống lái bao gồm: trục tay lái, vôlăng lái, thanh kéo ngang,
thanh kéo dọc
- Tổng thành hộp số gồm hộp số chính, hộp số phụ (nếu có);
- Tổng thành động cơ;
- Tổng thành trục trớc bao gồm: dầm cầu trục lắp hệ thống theo nhíp, mayơ
nhíp, cơ cấu phanh
- Tổng thành trục sau bao gồm: vỏ cầu toàn bộ, một cầu, visai, cụm mayơ
sau, cơ cấu phanh, xilanh phanh, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau,
nhíp
- Tổng thành bánh xe: lốp, xăm ( kể cả xăm lốp dự phòng)
Ngoài ra còn có tổng thành khác áp dụng cho xe chuyên dụng nh xe cứu thơng,
xe cứu hoả, xe chở container
Hiện nay các công ty bảo hiểm triển khải bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì chủ

xe có thể lựa chọn một trong hai hình thức: bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm
thân vỏ xe. Sở dĩ nh vậy vì tổng thành thân vỏ là phần dễ chịu tổn thất nhất khi rủi
ro xảy ra và hiện nay có trên 60% mua bảo hiểm cho tổng thành này.
2- Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro đợc bảo hiểm thông th-
ờng bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ;
- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, ma đá;
- Mất cắp toàn bộ xe;
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên;
Ngoài việc đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe đợc
bảo hiểm trong những trờng hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho
chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lí nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi
ro đợc bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp tổngsố tiền bồi thờng của công ty bảo hiểm
không vợt quá số tiền đã ghi trong đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Đồng thời
công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng những thiệt hại vật chất
của chủ xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên đợc tính dới hình thức
khấu hao và thờng đợc tính theo tháng;
- H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị h hỏng mà
không do tai nạn gây ra;
- Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm
pháp luật, luật lệ giao thông, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn
thất xảy ra bởi những nguyên do sau cũng không đợc bồi thờng:

- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe;
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo qui định
của luật an toàn giao thông đờng bộ;
- Chủ xe( lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đờng bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành;
+ Lái xe không có bằng lái, có nhng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự khác
trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quá qui định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không có đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp nh: giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh; thiệt hại do chiến tranh.
Cũng cần lu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu
xe cho chủ khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Tuy
nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công
ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới khi họ
có yêu cầu.
3- Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại thời
điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt
hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị xe trên thị trờng luôn
biến động và có nhiều chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trị
xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định
giá trị xe:
- Loại xe.
- Năm sản xuất.

- Mức độ mới, cũ của xe.
- Thể tích làm việc của xilanh
Một phơng pháp xác định giá trị của bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao.
4- Phí bảo hiểm
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ thể, các
công ty bảo hiểm thờng căn cứ vào những yếu tố sau:
- Loại xe: do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ
rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe đợc tính riêng cho từng loại
xe. Việc phân loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, ty lệ gia tốc,
chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng.
Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe đợc tính theo công
thức sau:
P= f + d
Trong đó:
P: phí thu mỗi đầu xe.
d: phụ phí.
f: phí bồi thờng.
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm trớc đó.
+ Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí, bao gồm các chi phí nh chi đề
phòng hạn chế tổn thất, chi quản lí.
- Khu vực giữ xe và để xe. Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào
cũng quan tâm đến nhân tố này.
- Mục đích sử dụng xe. Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết đợc mức độ rủi ro có thể xảy ra.
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những ngời
những ngời thờng xuyên sử dụng chiếc xe đợc bảo hiểm.
- Giảm phí bảo hiểm.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một

số ngày trong năm, thì chủ xe phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo
công thức sau:
Phí bảo hiểm = (mức phí cả năm * số tháng xe hoạt động trong năm)/12 tháng
+ Biểu phí đặc biệt: các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách
hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm nhiều tại công ty.
+ Hoàn phí bảo hiểm. Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm,
nhng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lí do nào đó, ví dụ nh
ngừng hoạt động để tu sửa xe. Số phí hoàn lại đợc tính nh sau:
Phí hoàn lại= (phí cả năm * số tháng không hoạt động/12 tháng)* tỷ lệ hoàn lại
phí
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhng thông thờng tỷ lệ
này là 80%.
5. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói
riêng là một thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Theo đó
ngời tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm còn bên bảo hiểm
có trách nhiệm bồi thờng và trả tiền bảo hiểm cho ngời tham gia khi xảy ra các sự
kiện bảo hiểm gây tổn thất đối với xe của ngời tham gia.
Một hợp đồng đợc gọi là có giá trị pháp lí khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Mục đích của các bên là thiết lập mối quan hệ pháp lí.
- Lời đề nghị của một bên và chấp nhận của bên kia.
Khả năng pháp lí của các bên để thực hiện hợp đồng.
Nh vậy hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới phải tuân thủ theo các điều kiện
chủ yếu, thiếu bất kì một điều kiện nào hợp đồng coi nh không có hiệu lực, bị mất
hiệu lực hoặc không thi hành đợc.
Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cũng phải đảm bảo đúng nguyên tắc
của một hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
Những nguyên tắc ngầm định:
- Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.

Những nguyên tắc hiển thị rõ ràng:
- Nguyên tắc bồi thờng: số tiền bồi thờng không vợt quá giá trị thiệt hại thực
tế.
- Nguyên tắc thế quyền.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tiêu đề: tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm.
- Chủ thể bảo hiểm.
- Đối tợng bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, cách thức nộp phí bảo hiểm.
- Các điều khoản về giải quyết bồi thờng.
- Các quyết định về tranh chấp.
- Thời hạn bảo hiểm.
- Chữ kí của hai bên.
6- Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ
giới
6.1- Đối với các chủ xe cơ giới
6.1.1- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
- Các chủ xe cơ giới phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ.
- Phải chấp hành đúng luật lệ giao thông, ngời điều khiển xe phải có bằng
lái.
- Phải áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.
- Xe không đủ điều kiện lu hành phải kịp thời báo cho công ty bảo hiểm
biết.
- Phải bảo dỡng và tiến hành giám định xe định kì.
- Khi có yêu cầu bảo hiểm chủ xe phải kê khai đầy đủ trung thực những nội
dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.

×