Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch eximbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.04 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 1

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

LỜI MỞ ðẦU
Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế
..

giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới phải khơng ngừng hoạt động giao lưu với nhau. ðiều này ñã giúp cho các
quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng các mối quan hệ trong hoạt
ñộng kinh tế ñối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế ñó, Việt Nam ñã thực
hiện việc mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh q trình hội nhập với các nền kinh tế trong
khu vực cũng như trên thế giới và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông
qua hoạt ñộng thương mại quốc tế nhằm phục vụ cho q trình phát triển kinh tế,
xây dựng đất nước. Việc ñó thể hiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và gần ñây là thành viên khơng thường trực của hội đồng bảo
an Liên hiệp quốc. Nhờ đó hoạt động giao thương, bn bán giữa Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới ñang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập này,
hoạt động XNK (ngoại thương) có vai trị đặc biệt quan trọng.
Những năm gần ñây, hoạt ñộng ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay
đổi mạnh mẽ, ngày càng hồn thiện và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác
quốc tế ngày càng tăng. Trong những yếu tố tác ñộng ñến sự phát triển của hoạt
ñộng ngoại thương, TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động TTQT như
một mắt xích khơng thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó hỗ trợ, thúc
đẩy hoạt ñộng kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ
kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế càng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ thì nhu cầu TTQT của nền kinh
tế càng gia tăng. Và nhiệm vụ ñặt ra ñối với các NH tham gia hoạt ñộng trên là phải


bảo đảm tính hiệu quả, an tồn cho hoạt động TTQT. Có như vậy NH mới có thể
nâng cao vị thế và uy tín của mình trong thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau, mỗi phương thức có những ưu
việt riêng của nó. Trong giai ñoạn hiện nay, phương thức TDCT là phương thức
thanh tốn được sử dụng phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với
các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín khơng chỉ cho các DN tham gia
XNK mà cho cả NH. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương
thức thanh toán TDCT là việc làm cần thiết mà các NH thương mại nói chung và Sở

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 2

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

giao dịch 1 Eximbank nói riêng cần phải quan tâm. Xuất phát từ thực tế này, em ñã
chọn ñề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng
phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank” để nghiên cứu,
phân tích các vấn đề liên quan và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
khi sử dụng phương thức này trong hoạt động thanh tốn hàng NK tại NH.
Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tìm hiểu về phương thức thanh tốn TDCT trong hoạt động thanh
tốn hàng NK tại SGD 1 EIB, đồng thời tìm hiểu thực trạng rủi ro khi thanh tốn
bằng phương thức này. Từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần

hạn chế và phịng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh
tốn hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận tìm hiểu về hoạt động thanh tốn TDCT đối với hàng NK tại SGD 1
EIB. Tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tốn
TDCT trong thanh tốn hàng NK của SGD 1 EIB từ 2007-2010 qua các số liệu thu
thập được tại NH và phân tích các rủi ro phát sinh trong phương thức này. Qua đó
đề ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh tốn
hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp ñược sử dụng kết hợp trong ñề tài: cơ sở lý thuyết, điều tra,
mơ tả, phân tích thực tế, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu của SGD
1 EIB.
Kết cấu của ñề tài: Nội dung ñề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tốn hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh tốn hàng nhập
khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đánh giá, những lời nhận xét, góp ý chân thành từ Quý
Thầy Cô và các anh chị tại SGD 1 EIB để bài viết được hồn thiện hơn.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp


Trang 3

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm Thanh tốn quốc tế
“TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi ñối ngoại của
một nước ñối với các nước, để hồn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại,
hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước” Nguồn: [1, tr. 14]
TTQT có thể ñược chia ra làm 2 loại:
TTQT mậu dịch: ðây là các hoạt ñộng TTQT dùng ñể phục vụ cho việc luân
chuyển sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Nó bao gồm các hoạt
động ngoại thương như thanh tốn XNK hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn
thơng, tài chính NH…
TTQT phi mậu dịch: Là những hoạt động TTQT khơng liên quan gì đến sự
vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước mà nó góp phần thực hiện
các mối quan hệ có tính chất phi mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các
quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật, viện trợ...
1.1.2. Vai trò của Thanh tốn quốc tế
Hoạt động TTQT có vai trị hết sức quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, ñặc biệt trong xu hướng nền kinh tế thế giới đang ngày càng được
quốc tế hóa, các quốc gia đang khơng ngừng ra sức phát triển nền kinh tế thị trường,
mở cửa, hợp tác, hội nhập như hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, khi mỗi quốc gia
ñều ñặt hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại lên hàng đầu thì vai trị và tầm quan trọng của
hoạt động TTQT ngày càng ñược khẳng ñịnh. Tầm quan trọng của hoạt ñộng TTQT
ñược thể hiện chủ yếu qua các vai trị sau:

- Thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ và thúc đẩy đầu tư nước ngồi
trực tiếp và gián tiếp.
- Tăng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng
cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, tín dụng quốc tế khác.
- Thúc ñẩy và mở rộng hoạt ñộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Thúc ñẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, mở rộng hoạt ñộng
sản xuất ra thị trường thế giới.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 4

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

- Giúp các NH tăng thu nhập, phát triển các nghiệp vụ liên quan, nâng cao vị
thế và uy tín khơng chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Với vai trị như vậy, có thể nói nếu như khơng có hoạt động TTQT thì hoạt
động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển ñược. Hoạt ñộng TTQT diễn ra
càng nhanh chóng, an tồn, chính xác sẽ giúp cho hoạt động lưu thơng hàng hóa
tiền tệ giữa các bên diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả hơn ñồng thời thúc ñẩy
hoạt ñộng ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ QUAN TRỌNG
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Khái niệm phương thức chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh tốn trong đó một khách hàng của NH

(gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất ñịnh cho người thụ
hưởng ở một ñịa ñiểm nhất ñịnh” Nguồn: [2, tr. 282]
Các hình thức chuyển tiền
Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): NH thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngồi trả tiền cho người nhận.
Chuyển tiền theo hình thức này có tốc độ chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền thấp.
Chuyển tiền bằng ñiện (T/T – Telegraphic Transfer): NH thực hiện việc
chuyển tiền bằng cách ñiện ra lệnh cho NH ñại lý ở nước ngoài trả tiền cho người
nhận. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền ñược
thực hiện trên mạng SWIFT.
Chuyển tiền bằng ñiện có bồi hồn (TTR - Telegraphic Transfer
Reimbursement): ðây cũng là một hình thức chuyển tiền bằng điện, nhưng nếu
người hưởng lợi thực hiện khơng đúng các điều khoản của hợp đồng, khi có sự
khơng phù hợp giữa chứng từ và hàng hóa, thì NH trả tiền phải hồn lại cho NH
chuyển tiền số tiền cho người thụ hưởng khi nhận ñược yêu cầu của NH chuyển tiền.
Loại chuyển tiền này có lợi cho người NK và ràng buộc trách nhiệm của người XK
tương ñối chặt chẽ.
Trong phương thức chuyển tiền, NH chỉ đóng vai trị trung gian và hưởng phí.
Việc chuyển tiền có được thực hiện hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của
người NK nên phương thức này thường chỉ ñược áp dụng trong các trường hợp các
bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 5


GVHD: Th.S Trần Thị Trang

1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections)
Khái niệm phương thức nhờ thu
“Nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình
thu hộ tiền từ người NK dựa trên cơ sở Hối phiếu và chứng từ do người XK lập ra”
Nguồn: [2, tr. 287-288]
Các loại nhờ thu
Nhờ thu trơn (Clean Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở
người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra cịn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng
cho người NK, khơng gửi cho NH” Nguồn: [2, tr. 288]
Phương thức này ít được sử dụng trong TTQT vì nó khơng đảm bảo quyền lợi
cho người XK. Trong phương thức này, NH chỉ đóng vai trị trung gian đơn thuần,
là người cung cấp dịch vụ và khơng chịu trách nhiệm với việc trả tiền của người
NK. Chính vì vậy, phương thức này thường chỉ được sử dụng khi hai bên XK và
NK tin cậy lẫn nhau, dùng ñể thanh toán các khoản giao dịch ñơn giản, số tiền
khơng lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, tiền phạt, tiền bồi thường v..v..
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK sau khi đã hồn thành nghĩa vụ
giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền
ở người NK khơng chỉ căn cứ vào Hối phiếu mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi
kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh tốn hoặc chấp nhận trả tiền thì NH
mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” Nguồn: [2, tr. 291]
Trong phương thức này, NH khơng chỉ đóng vai trò trung gian mà còn là người
trực tiếp nắm giữ BCT. NH chỉ giao BCT khi người NK thanh tốn hoặc chấp nhận
thanh tốn, nhờ đó quyền lợi của người XK ñược bảo ñảm hơn.
Nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 dạng:

+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against Payment): Tổ chức
NK phải trả tiền thanh toán ngay, NH mới giao BCT gốc ñể Tổ chức NK nhận hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): Tổ
chức NK chỉ cần ký chấp nhận lên Hối phiếu, NH sẽ giao BCT cho Tổ chức NK
nhận hàng.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 6

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ – Documentary Credit
1.2.3.1. Khái niệm phương thức Tín dụng chứng từ
“TDCT là phương thức thanh tốn trong đó một NH theo u cầu của khách
hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận Hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình BCT
thanh tốn phù hợp với những quy ñịnh nêu ra trong L/C” Nguồn: [2, tr. 301]
1.2.3.2. Các ñối tượng tham gia phương thức Tín dụng chứng từ
Người xin mở L/C (Applicant): Là người mà L/C ñược phát hành theo yêu
cầu của họ. Thông thường là người mua, người NK hàng hóa.
Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người được hưởng số tiền thanh tốn
hay sở hữu Hối phiếu được cam kết thanh tốn. Thơng thường là người bán, người
XK hay bất kỳ người nào khác mà người XK chỉ ñịnh.
NH mở hay NH phát hành L/C (The Issuing Bank): Là NH ñại diện cho

người NK, ở bên nước người NK và thường được quy định trong hợp đồng. Nếu
khơng có sự quy định trước, người NK có quyền lựa chọn. NH có trách nhiệm phát
hành L/C theo yêu cầu của người NK và thanh tốn cho người XK.
NH thơng báo L/C (The Advising Bank): Là NH phục vụ cho người XK,
có trách nhiệm thơng báo cho người XK biết L/C ñã mở. NH này thường là chi
nhánh hay ñại lý của NH phát hành L/C.
Ngồi ra cịn có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán
này, như: NH xác nhận (The Confirming Bank), NH thanh toán (The Paying Bank),
NH thương lượng (The Negotiating Bank), NH chuyển nhượng (The Transfering
Bank), NH chỉ ñịnh (The Nominated Bank), NH hoàn trả (The Reimbursing Bank),
NH chấp nhận (The Accepting Bank), NH chuyển chứng từ (The Remitting Bank).
Tất cả ñược giao trách nhiệm cụ thể trong L/C.
1.2.3.3. Thư tín dụng (L/C- Letter of Credit)
Khái niệm Thư tín dụng
“Thư tín dụng (L/C-Letter of Credit) là một văn bản cam kết trả tiền có điều
kiện, do một NH ký phát hành cho người XK (người hưởng lợi nói chung) để cam
kết trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền cho người XK, nếu người XK thực hiện ñúng
các ñiều kiện ñã nêu trong L/C và ñược minh chứng bằng một BCT hợp lệ hợp pháp
và được xuất trình đúng hạn” Nguồn: [1, tr. 145-146]

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 7

GVHD: Th.S Trần Thị Trang


Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng
ðộc lập: L/C được hình thành trên cơ sở hợp ñồng thương mại, tức là phải
căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp ñồng ñể người NK làm thủ tục yêu cầu NH
mở L/C. Nhưng sau khi đã được mở, L/C hồn tồn độc lập với hợp đồng thương
mại đó. L/C là cơ sở pháp lý chính của việc thanh tốn, nó ràng buộc trách nhiệm
các bên tham gia vào phương thức thanh toán TDCT như: người NK (người mở
L/C), người XK (người hưởng lợi L/C), NH phát hành L/C, NH thông báo L/C và
các NH khác. Cịn hợp đồng thương mại chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa hai bên ký kết hợp ñồng: người NK và người XK.
Tuân thủ nghiêm ngặt: L/C là sự bảo lãnh cho việc thanh toán cho người
XK (người thụ hưởng) của NH nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với
L/C, ñúng với các chỉ dẫn của người NK. Do đó, NH phát hành phải kiểm tra kỹ
lưỡng BCT của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay từ chối
thanh toán. Nếu NH thanh toán khơng đúng thì sẽ phải chịu hồn tồn trách nhiệm.
Những nội dung chủ yếu của Thư tín dụng
Số hiệu, địa ñiểm và ngày mở L/C:
- Số hiệu của L/C: Mỗi L/C đều có một số hiệu riêng biệt với tác dụng là tạo
ñiều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như trao đổi thơng tin giữa
các bên liên quan, ghi vào các chứng từ có liên quan trong BCT thanh tốn của L/C.
- ðịa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
và có liên quan tới việc lựa chọn nguồn luật ñể giải quyết những tranh chấp, mâu
thuẫn hay bất ñồng nếu xảy ra.
- Ngày mở L/C: Là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C
của người NK, là ngày bắt ñầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của NH mở L/C
ñối với người hưởng lợi và là ngày bắt ñầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Nó cũng
là căn cứ để người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C ñúng thời hạn
trong hợp ñồng hay khơng.
Loại L/C: Cần phải xác định loại L/C vì mỗi loại L/C đều có tính chất, nội
dung, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan khác nhau.

Tên, ñịa chỉ, thông tin của các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người
hưởng lợi L/C, NH mở L/C, NH thơng báo và một số NH có liên quan như NH xác
nhận, NH thanh toán, NH chuyển chứng từ…

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 8

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Số tiền của L/C: Số tiền trong L/C phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và
phải thống nhất với nhau. Số tiền nên ghi dựa vào cách ghi số lượng (nếu số lượng
có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác, nếu khơng thì ghi dung sai cho
phép). Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “ñộ chừng”
hoặc các từ tương ñương ñược hiểu là cho phép dung sai 10%.
Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho
người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh tốn trong thời hạn hiệu lực đó và
phù hợp với quy ñịnh trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở
L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C: Tùy vào ñiều kiện của hợp ñồng mà thời hạn trả
tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài hiệu
lực của L/C (trả tiền chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu). Nếu trả chậm bằng
cách chấp nhận Hối phiếu có kỳ hạn thì thời hạn trả tiền được tính kể từ ngày chấp
nhận Hối phiếu.
Thời hạn giao hàng: Là thời hạn cuối cùng người XK phải chuyển giao hàng

hóa cho người NK, kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn này ñược quy ñịnh trong
hợp ñồng ngoại thương và L/C.
ðiều khoản về hàng hóa: Là điều khoản chỉ ra những quy ñịnh có liên quan
ñến hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất...
Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: ðiều kiện giao hàng,
nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng (cho phép hay
không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải) ñược thể hiện ñầy ñủ và cụ thể
trong L/C.
Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: Cần phải được nêu rõ ràng, cụ
thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của
phương thức vận tải, của cơng tác thanh tốn và tín dụng, của tính chất hợp đồng và
các nguồn pháp lý có liên quan ñến việc thực hiện hợp ñồng ñó.
Ngày và ñịa ñiểm hết hiệu lực của L/C:
Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một
khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng
với thời gian lập và kiểm tra chứng từ cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng
từ từ NH thông báo qua NH mở L/C.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 9

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Cam kết trả tiền của NH mở L/C: ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của

NH mở L/C ñối với L/C này.
Những điều kiện ràng buộc khác: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của
UCP áp dụng…
Chữ ký của NH mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do đó người
ký L/C cũng phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia vào
thực hiện một quan hệ dân sự. Nếu gửi bằng TELEX, SWIFT thì khơng có chữ ký,
khi đó căn cứ vào mã khóa (textkey).
1.2.3.4. Các loại Thư tín dụng
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người
NK có thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người XK. Loại L/C này ít được sử dụng do khơng đảm bảo được quyền lợi của
người XK.
Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau
khi đã được NH phát hành thì khơng thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như
khơng có sự đồng ý của các bên liên quan và NH mở L/C có trách nhiệm thanh tốn
tiền cho người XK trong thời hạn hiệu lực của L/C khi người XK xuất trình được
BCT hợp lệ . Loại L/C này ñảm bảo ñược quyền lợi cho người XK nên nó được sử
dụng rộng rãi trong TTQT.
Thư tín dụng khơng thể hủy ngang, miễn truy địi (Irrevocable without
recourse L/C): Là loại L/C khơng hủy ngang mà sau khi người XK đã được NH
thanh tốn thì NH mở L/C sẽ khơng có quyền truy địi lại số tiền của L/C trong bất
kỳ trường hợp nào, kể cả khi có tranh chấp về chứng từ. Khi sử dụng loại L/C này
thì người XK phải ghi rõ “miễn truy địi người kí phát” (without recourse to drawer)
trên Hối phiếu.
Thư tín dụng khơng thể hủy ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable
L/C): Là loại L/C khơng hủy ngang, được một NH có uy tín đứng ra ñảm bảo thanh
toán tiền cùng với NH mở L/C. NH xác nhận phải đảm bảo cho việc thanh tốn số
tiền L/C và chịu trách nhiệm trả tiền cho người XK trong trường hợp NH mở L/C
khơng thể thanh tốn do bị phá sản hoặc gặp các rủi ro khác. Thông thường, trong
trường hợp người XK nghi ngờ khả năng thanh tốn và uy tín của NH mở L/C thì

họ sẽ chọn loại L/C này ñể bảo ñảm quyền lợi của mình.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 10

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không hủy
ngang mà người hưởng lợi đầu tiên có thể u cầu NH phục vụ mình chuyển
nhượng tồn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác.
Thông thường, loại L/C này ñược sử dụng khi người hưởng lợi đầu tiên khơng tự
cung tự cấp hàng hóa mà chỉ là người mơi giới, khi đó người này có thể chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người cung cấp
hàng hóa (người hưởng lợi thứ hai). L/C chỉ ñược phép chuyển nhượng một lần,
việc chuyển nhượng ñược thực hiện theo các ñiều khoản trong L/C gốc và chi phí
chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Thư tín dụng tuần hồn (Revolving L/C): Là loại L/C không hủy ngang
mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết thời hạn hiệu lực thì nó sẽ tự động khơi
phục lại giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hồn đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện. Thơng thường loại L/C này ñược sử dụng khi hai bên mua bán số
lượng hàng hóa lớn, đã có mối quan hệ hợp tác thường xuyên và giao hàng với số
lượng ñều ñặn nhiều lần trong một thời gian dài.
Thư tín dụng ñối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không hủy ngang chỉ
bắt đầu có hiệu lực khi một L/C đối ứng với nó được mở. Thơng thường, L/C đối

ứng được sử dụng trong phương thức mua bán hàng ñổi hàng hoặc trong thương
mại gia cơng.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Là loại L/C không hủy ngang
do người XK mở ra cho người hưởng lợi khác, căn cứ vào L/C do người NK lập cho
mình với nội dung gần giống như L/C ban ñầu. L/C sau ñược gọi là L/C giáp lưng.
Thư tín dụng dự phịng (Stand by L/C): ðây là một hình thức bảo lãnh của
NH. Trong đó, người NK yêu cầu người XK mở L/C dự phòng nhằm bảo đảm
quyền lợi của mình trong trường hợp người XK khơng thực hiện hoặc thực hiện
khơng đúng các cam kết trong L/C. Khi đó, NH mở L/C dự phịng có trách nhiệm
bồi thường những thiệt hại cho người NK.
Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại L/C có điều
khoản đặc biệt cho phép người NK ứng trước một khoản tiền nhất ñịnh theo quy
ñịnh của L/C cho người XK nhằm cung cấp vốn cho người XK sản xuất hàng hóa.
Loại L/C này thường được sử dụng kèm theo L/C dự phịng nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người NK.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Trang 11

Thư tín dụng thanh tốn chậm (Deferred payment L/C): Là loại L/C
khơng hủy ngang mà NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết sẽ thanh tốn cho
người XK tồn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể quy ñịnh trên L/C sau khi nhận

được BCT.
1.2.3.5. Quy trình thanh tốn Tín dụng chứng từ
8

Ngân hàng phát hành L/C
(Ngân hàng bên NK)

Ngân hàng thông báo L/C
(Ngân hàng bên XK)

7

3
2

10

Người NK

9

6

1

(Người xin mở L/C)

4

Người XK

(Người hưởng lợi L/C)

5

Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh tốn Tín dụng chứng từ
+ Bước 1: Hai bên ký kết hợp ñồng ngoại thương.
+ Bước 2: Người NK làm ñơn xin mở L/C dựa trên hợp ñồng ngoại thương đã ký
kết gửi cho NH phục vụ mình, u cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất ñịnh
và theo ñúng những ñiều khoản nêu trong ñơn.
+ Bước 3: Sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin mở L/C của người NK, NH
phục vụ người NK sẽ tiến hành mở L/C và gửi cho NH bên XK.
+ Bước 4: Sau khi nhận ñược L/C từ NH phát hành, NH thông báo sẽ gửi L/C kèm
theo chứng từ thông báo cho người XK.
+ Bước 5: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận ñã ký trong hợp
ñồng, người XK sẽ tiến hành giao hàng qua bên NK.
+ Bước 6: Sau khi ñã giao hàng, người XK lập BCT thanh toán theo ñúng những
chỉ thị trong L/C rồi gửi các chứng từ này cho NH thơng báo để u cầu thanh tốn.
+ Bước 7: NH thông báo sau khi kiểm tra BCT và xác nhận đúng với u cầu trong
L/C thì chuyển BCT qua cho NH phát hành.
+ Bước 8: Sau khi nhận ñược BCT, NH phát hành sẽ tiến hành kiểm tra thật kỹ.
Nếu BCT hồn tồn hợp lệ thì sẽ tiến hành trả tiền hay chấp nhận Hối phiếu rồi

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 12


GVHD: Th.S Trần Thị Trang

chuyển tiền hay Hối phiếu qua cho NH thông báo. Nếu BCT có sai sót thì từ chối
thanh tốn và báo cho NH thơng báo.
+ Bước 9: NH thơng báo ghi Có và báo cho người XK.
+ Bước 10: Người NK tiến hành thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn để nhận BCT.

1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay vẫn chưa có được ñịnh nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau ñưa ra những ñịnh nghĩa về rủi ro khác nhau.
Những ñịnh nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành hai trường phái lớn. Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự
khơng may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều khơng lành,
điều khơng tốt bất ngờ xảy đến. ðó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro cịn được hiểu là những bất trắc
ngồi ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của DN, tác ñộng xấu ñến
sự tồn tại và phát triển của một DN. Theo trường phái hiện ñại, rủi ro là sự bất trắc
ngẫu nhiên có thể đo lường ñược bằng xác suất. Mỗi quan ñiểm trên sử dụng ngơn
từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là ñề cập ñến một hay một chuỗi sự kiện mà
nó xảy ra sẽ tạo nên các tổn thất. Qua các ñịnh nghĩa trên, ta có thể thấy ñược rủi ro
trong hoạt động thanh tốn TDCT là những biến cố khơng mong đợi xảy ra trong
hoạt động thanh tốn gây thiệt hại cho các bên có liên quan. Rủi ro trong hoạt ñộng
này xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, là vấn ñề xảy ra
ngồi ý muốn trong q trình tiến hành hoạt ñộng thanh toán TDCT.
1.3.2. Rủi ro ñối với người xuất khẩu
NH phát hành dựa vào tính hợp lệ của BCT để ra quyết định thanh tốn hay
khơng thanh tốn cho người XK. Nếu BCT người XK xuất trình có những sai sót,
bất hợp lệ khơng phù hợp với L/C thì đều có thể bị NH trì hỗn, từ chối thanh tốn.

Khi đó người XK sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho…cho ñến khi
vấn ñề ñược giải quyết hoặc phải bán đấu giá, tìm người mua mới hay chở hàng
quay về nước. Mọi chi phí phát sinh như: lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo
hiểm hàng hố…đều do người XK chịu. Thời gian khơng được thanh tốn càng dài
thì người XK càng gặp nhiều khó khăn như: tốc độ xoay vịng vốn bị chậm lại, bị ứ

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 13

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

đọng vốn, có thể gặp phải rủi ro về tỷ giá. Ngồi ra, người XK sẽ gặp phải rủi ro nếu
như NH phát hành mất khả năng thanh tốn. Lúc đó cho dù BCT có hồn hảo cỡ
nào chăng nữa cũng vẫn sẽ khơng được thanh tốn.
1.3.3. Rủi ro đối với người nhập khẩu
Mặc dù người NK ñã mở L/C, thực hiện ký quỹ tại NH nhưng việc thanh toán
của NH phát hành cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào BCT xuất trình có hợp lệ
hay khơng mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hố. Vì thế, người NK sẽ chịu
thiệt hại nặng nề nếu người XK giao hàng khơng đúng về số lượng, chất lượng, bị
hư hại hay thậm chí là khơng giao hàng nhưng vẫn xuất trình ra một BCT được làm
giả hồn hảo. Người NK khi đó sẽ phải tốn thêm chi phí cho việc kiện tụng, tranh
chấp. Những ñiều này sẽ làm người NK gặp khó khăn trong việc xoay vịng vốn,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Ngồi ra, người NK có thể gặp rủi ro khi hàng hóa đến nơi trước khi BCT đến.

Khi đó, nếu người NK cần gấp ngay hàng hố thì phải thu xếp ñể NH phát hành một
thư bảo lãnh gửi hãng tàu hoặc ký hậu B/L trong trường hợp B/L ñược phát hành
theo lệnh của NH ñể nhận hàng. ðể ñược NH bảo lãnh nhận hàng hay ký hậu B/L,
người NK sẽ phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu người NK không
nhận hàng theo qui ñịnh thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
1.3.4. Rủi ro ñối với Ngân hàng
1.3.4.1. Rủi ro ñối với Ngân hàng phát hành Thư tín dụng
Rủi ro do người NK mất khả năng thanh toán hoặc phá sản: ðây là loại rủi ro
gây thiệt hại nặng nề nhất cho NH mở L/C, bởi vì NH vẫn buộc phải thanh tốn cho
người XK theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK có ý định
khơng hồn trả hoặc khơng có khả năng hồn trả do nhiều nguyên nhân (tỷ giá thay
ñổi theo hướng bất lợi cho người NK, phá sản, thiếu tiền, thua lỗ trong sản xuất
kinh doanh…) trong khi do người NK ký quỹ khơng đủ 100% trị giá L/C nên số
tiền ký quỹ khơng đủ để bù đắp tổn thất.
Ngồi ra, NH phát hành cũng sẽ gặp rủi ro trong trường hợp người XK cố ý
lừa đảo. NH phát hành chỉ có thể kiểm tra tính phù hợp của chứng từ trên bề mặt so
với L/C chứ khơng thể thẩm định tính chân thật của chứng từ và tình trạng hàng hóa.
Vì thế, người XK có thể cố tình lừa đảo bằng cách xuất trình một BCT được giả
mạo hồn hảo với sự tiếp tay của các cơ quan trong việc lập chứng từ gốc, phù hợp

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 14

GVHD: Th.S Trần Thị Trang


với các quy định trong L/C cho NH trong khi lại khơng giao hàng hoặc cố tình giao
hàng khơng đúng như các ñiều khoản ñã quy ñịnh trong L/C. Và khi NH phát hành
thanh tốn cho người XK do BCT hồn tồn hợp lệ thì sẽ là người gánh chịu rủi ro.
NH sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu mắc phải các sai sót về tác nghiệp
như: chuyển tải khơng hết hoặc khơng đúng nội dung trên đơn đề nghị mở L/C của
nhà NK, thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc
làm việc của NH, khơng kiểm tra kỹ lưỡng BCT để BCT có lỗi…
1.3.4.2. Rủi ro đối với Ngân hàng thơng báo Thư tín dụng
NH thơng báo chịu trách nhiệm đảm bảo rằng L/C là chân thật, hợp lệ bao gồm
cả việc xác thực chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho người XK.
Trong trường hợp NH thơng báo khơng kiểm tra được tính xác thực phải gửi thơng
báo ngay cho NH phát hành L/C và đến người thụ hưởng. Bất kỳ sự chậm trễ hay
thiếu chính xác của việc thơng báo L/C do sai sót của NH thơng báo làm thương vụ
khơng thành thì NH thơng báo có thể bị người NK và NH phát hành kiện và buộc
phải bồi thường cho các thiệt hại. Ngoài ra, NH thông báo phải chịu trách nhiệm khi
người XK đã giao hàng nhưng khơng được thanh tốn khi xuất trình BCT bất hợp lệ.
1.3.4.3. Rủi ro đối với Ngân hàng xác nhận Thư tín dụng
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc là NH có quan hệ tiền gửi, tiền
vay với NH phát hành, ñược NH phát hành yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho
người XK nếu như NH phát hành không thực hiện được nghĩa vụ của mình hoặc
khơng được người XK tin cậy. Nếu NH xác nhận khơng nắm vững được năng lực
tài chính của NH phát hành mà tiến hành xác nhận thì khi có vấn đề xảy ra sẽ phải
chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH phát hành do NH phát hành thiếu thiện chí
hay mất khả năng thanh tốn, thậm chí bị phá sản.
1.3.4.4. Rủi ro đối với Ngân hàng chiết khấu Thư tín dụng
NH chiết khấu là NH ñược chỉ ñịnh cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho
phép chiết khấu tự do (any bank negotiation). Cũng như NH phát hành, NH chiết
khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác, mắc sai sót trong
nghiệp vụ kiểm tra sự hợp lệ của BCT. NH chiết khấu sẽ gặp rủi ro khơng được

hồn trả tiền thanh tốn nếu chiết khấu BCT bất hợp lệ bị người NK từ chối thanh
toán. Ngồi ra, NH chiết khấu cịn gặp phải rủi ro khi NH phát hành bị phá sản,
người NK khơng đủ khả năng thanh tốn, trì hỗn thanh tốn.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 15

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận về hoạt động TTQT nói
chung và phương thức TDCT nói riêng như khái niệm về TDCT, phân loại L/C, quy
trình thanh tốn TDCT. Từ những cơ sở đó khóa luận đã đề cập, phân tích những
rủi ro ẩn chứa trong phương thức TDCT cho tất cả các bên có liên quan: người XK,
người NK và các NH. Sau khi ñã nhận biết ñược các rủi ro chung có thể phát sinh
đối với các bên tham gia phương thức TDCT, khóa luận sẽ căn cứ vào những rủi ro
này để làm nền tảng phân tích những rủi ro trong thanh toán hàng NK bằng phương
thức TDCT tại SGD 1 EIB ở chương 2.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN



Khóa luận tốt nghiệp

Trang 16

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 EXIMBANK

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH 1 EXIMBANK
2.1.1. Tổng quát về Sở giao dịch 1 Eximbank
Tên ñầy ñủ:

Sở giao dịch 1 Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint Stock BankMain Office 1
Tên gọi tắt:

SGD 1 EIB

Ngày thành lập:

6/8/2007

Giám ñốc:

Ông Nguyễn Quốc Hương


ðịa chỉ:

7 Lê Thị Hồng Gấm, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP.HCM

ðiện thoại:

(08) 39151515

Fax:

(08) 39151861

SWIFT:

EBVIVNVX1CB

Website:

www.eximbank.com.vn

E-mail:



2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1 Eximbank
Ngay từ khi hoạt ñộng, SGD 1 EIB ñã xác ñịnh là trở thành NH tài trợ XNK,
phát triển ña dạng các sản phẩm, dịch vụ NH, mở rộng hoạt ñộng dựa trên cơ sở ứng
dụng cơng nghệ khoa học hiện đại. Các hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu của SGD 1
EIB là:

Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, ký quỹ bằng VND và
ngoại tệ. Huy ñộng tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn với các mức lãi suất linh hoạt,
hấp dẫn. Tiền gửi của khách hàng ñược bảo hiểm theo quy ñịnh của NHNN Việt
Nam.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, tiêu
dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng ñối với các thành
phần kinh tế, cá nhân với các mức lãi suất hấp dẫn.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 17

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, nhận và
chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngồi nước.
Thực hiện các dịch vụ thanh tốn, tài trợ XNK hàng hóa, chiết khấu chứng từ
hàng hóa, chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý,
an tồn. Hiện nay, Vietnam Eximbank nói chung và SGD 1 EIB nói riêng là một
trong những NH Thương mại cổ phần hoạt ñộng trong lĩnh vực thanh tốn đa dạng
nhất, đáp ứng hầu hết các u cầu thanh toán trong nước và quốc tế của khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ: SGD 1 EIB thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh ngoại
tệ như mua bán, trao ñổi các loại ngoại tệ cho cá nhân và DN trong nước.
Dịch vụ trọn gói cho du học sinh: Thực hiện các dịch vụ tư vấn học sinh,
những thủ tục chứng minh tài chính cho học sinh, cho vay du học trọn gói…

Phát hành và thanh tốn các loại thẻ tín dụng nội ñịa và quốc tế như: thẻ
Eximbank Mastercard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội ñịa Eximbank Card. Cung cấp
dịch vụ ATM.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh tốn,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu...)
Dịch vụ tư vấn tài chính và ñầu tư: Tư vấn và cập nhật các thông tin có liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính nhằm cập nhật cho các nhà ñầu tư trước khi ra
quyết ñịnh ñầu tư.
Với mạng lưới quan hệ ñại lý với hơn 852 NH ở hơn 80 quốc gia trên thế giới,
SGD 1 EIB ñảm bảo thực hiện các nghiệp vụ TTQT nhanh chóng, kịp thời, chi phí
thấp, an tồn với các hình thức thanh tốn bằng TDCT, nhờ thu, chuyển tiền.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Sở giao dịch 1 Eximbank
Bao gồm: Ban Giám ðốc và 9 phòng ban chức năng.
Ban Giám ðốc:
Giám ðốc:
- Là ñại diện pháp nhân của SGD 1 EIB, có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
SGD 1 EIB.
- Có trách nhiệm tổ chức, ñiều hành các hoạt ñộng, chỉ ñạo thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ và xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho SGD 1.
- Có trách nhiệm tổ chức sắp xếp và quản lý lao ñộng làm việc tại SGD 1.
- Là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của SGD 1.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 18


GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Phó Giám ðốc:
- Có trách nhiệm tham gia với Giám ðốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và
quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng
hoạt ñộng của SGD 1, thay mặt Giám ðốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh
vực được phân cơng.
- ðiều hành mọi công tác của SGD 1 lúc vắng mặt Giám ðốc và có sự ủy
nhiệm chính thức của Giám ðốc.
Các phịng ban :
Mỗi phịng gồm có 1 Trưởng phịng và một số Phó phịng có trách nhiệm hỗ
trợ cho Trưởng phịng trong việc điều hành và quản lý hoạt động của phịng.
1) Phịng Thanh tốn XK
Là phịng chun có chức năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT đối với hàng
XK giữa khách hàng và các ñơn vị nước ngồi theo đúng quy định, quy chế và quy
trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, ñồng thời tuân thủ theo các quy ước quốc
tế về nghiệp vụ TTQT.
2) Phòng thanh tốn NK
Là phịng chun có chức năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT ñối với hàng
NK giữa khách hàng và các đơn vị nước ngồi theo đúng quy định, quy chế và quy
trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, ñồng thời tuân thủ theo các quy ước quốc
tế về nghiệp vụ TTQT.
Thanh toán tiền hàng bằng các phương thức thanh tốn: TDCT, nhờ thu…
được thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được chi phí lớn nhờ vào mối
quan hệ ñại lý với nhiều NH trên thế giới.
3) Phịng Tín dụng DN
Có chức năng thực hiện các khoản cho vay, thu nợ, bảo lãnh ñối với khách
hàng DN. Thực hiện việc bảo lãnh cho vay tài trợ XNK, bảo lãnh thanh tốn, ký
quỹ, thẩm định dự án đầu tư. Có trách nhiệm kiểm tra q trình sử dụng vốn vay

của các đơn vị có quan hệ tín dụng.
4) Phịng Tín dụng cá nhân
Có chức năng thực hiện các khoản cho vay, thu nợ, bảo lãnh ñối với khách
hàng cá nhân. Có trách nhiệm kiểm tra q trình sử dụng vốn vay của các cá nhân
có quan hệ tín dụng.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 19

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

5) Phịng Ngân quỹ
Phịng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện cơng tác quản lý giấy tờ có
giá tại NH, thực hiện các nhiệm vụ thu chi ñồng Việt Nam và ngoại tệ, công tác tiết
kiệm, công tác chuyển ngân và lưu kho.
6) Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân
Thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, rút gửi tiền gửi, tiền tiết kiệm, chuyển
tiền trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tư vấn hỗ trợ du học, du lịch đối với
khách hàng cá nhân.
7) Phịng Dịch vụ khách hàng DN
Thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, rút gửi tiền gửi, tiền tiết kiệm, chuyển
tiền trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tư vấn tài chính và ñầu tư ñối với khách
hàng DN.
8) Phòng Kinh doanh thẻ

Thực hiện các chức năng: Phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ nội
ñịa như như: thẻ Eximbank Mastercard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank.
9) Phịng Kế tốn tổng hợp
Thực hiện các cơng tác về kế tốn như kế tốn giao dịch, cơng tác chuyển ngân,
kế tốn tài vụ, kế toán tập trung, thống kê kế hoạch.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
EXIMBANK
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn hàng nhập khẩu theo phương thức
Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
2.2.1.1. Quy trình mở L/C
Khi khách hàng có nhu cầu mở L/C thì có thể tham khảo trên trang web của
EIB về các thơng tin như: mẫu đơn xin mở L/C, biểu phí dịch vụ. Những khách
hàng mới muốn mở L/C tại NH thì cần phải đến NH hoặc trực tiếp gọi ñiện thoại
ñến NH ñể ñược tư vấn rõ về quy trình mở L/C và được trả lời các vấn ñề, thắc mắc.
NH sẽ tiến hành mở L/C trong vịng tối đa là 1 ngày làm việc kể từ khi nhận
ñơn xin mở L/C, ñảm bảo cho việc kinh doanh của DN được diễn ra liền mạch
thuận lợi, khơng bị gián ñoạn, tiết kiệm ñược thời gian.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 20

GVHD: Th.S Trần Thị Trang


Tiếp nhận hồ sơ

Kiểm tra nội dung chi tiết

Kiểm soát viên kiểm tra lại hồ sơ

Lãnh đạo phịng duyệt đi L/C

Thanh tốn viên thực hiện mở L/C

Kiểm soát viên kiểm tra lại tồn bộ hồ
sơ cùng điện/giấy đề nghị mở L/C và
các phiếu hạch tốn

Lãnh đạo phịng ký duyệt hồ sơ

In và giao L/C gốc đã đóng dấu cho
khách hàng

Lưu hồ sơ

Chuyển điện mở L/C qua
NH nước ngồi

Sơ đồ 2.1 Quy trình mở L/C
Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C:
- Hồ sơ ñược nhận trực tiếp từ khách hàng hoặc nhận từ phịng Tín dụng:
Nếu ký quỹ đủ 100% trị giá L/C: Khách hàng gửi hồ sơ ñề nghị mở L/C
trực tiếp tại Phịng Thanh Tốn NK.
Nếu ký quỹ nhỏ hơn 100% trị giá L/C: Khách hàng phải thực hiện các thủ

tục bảo lãnh, vay tín dụng, thế chấp cầm cố cũng như thỏa thuận mức ký quỹ và nộp
hồ sơ ñề nghị mở L/C tại phịng Tín dụng DN để được xét duyệt.
- Bộ phận nhận hồ sơ và ghi rõ ngày giờ nhận vào sổ nhận hồ sơ mở L/C.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 21

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Xử lý hồ sơ mở L/C:
ðối với khách hàng đã có giao dịch từ trước: Thanh tốn viên quản lý
cơng ty trực tiếp xem ñơn mở L/C.
ðối với khách hàng mới giao dịch lần đầu tiên tại phịng Thanh Tốn
NK: Lãnh đạo phịng phân cơng cho thanh tốn viên.
Chứng từ u cầu xuất trình:
Nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng:
+ 1 bản chính giấy đề nghị xin mở L/C theo mẫu của EIB.
+ 1 bản sao hợp ñồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
+ 1 bản sao chứng thư bảo hiểm (đối với những L/C mở có giá trị không bao
gồm bảo hiểm nhưng không ký quỹ ñủ).
+ 1 bản sao giấy chứng nhận ñăng ký mã số NK ñối với khách hàng giao dịch
lần ñầu.
+ 1 bản sao giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh ñối với khách hàng giao dịch
lần ñầu.

+ Văn bản cho phép NK của Bộ công thương hoặc Bộ quản lý chuyên ngành
đối với hàng NK có điều kiện.
+ 1 giấy giới thiệu cho người ñi giao dịch với SGD 1 EIB do người có thẩm
quyền đơn vị ký đối với khách hàng giao dịch lần ñầu.
Nhận hồ sơ từ bộ phận Tín dụng:
+ 1 bản chính giấy đề nghị mở L/C theo mẫu của EIB.
+ 1 bản sao hợp ñồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
+ 1 giấy đề nghị mở L/C của bộ phận Tín dụng hoặc bản sao tờ trình của
phịng Tín dụng có phê duyệt của lãnh ñạo cấp trên theo ñúng quy ñịnh của EIB.
+ 1 giấy giới thiệu cho người ñi giao dịch với SGD 1 EIB do người có thẩm
quyền đơn vị ký ñối với khách hàng giao dịch lần ñầu.
Kiểm tra nội dung chi tiết trước khi phát hành:
Thanh toán viên:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra chi tiết tồn bộ nội dung giấy đề nghị mở L/C so với hợp đồng:
Nếu có điểm khơng rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có mâu thuẫn hoặc khác biệt so
với hợp đồng, thanh tốn viên phải thông báo và hướng dẫn khách hàng chỉnh sửa
trước khi phát hành L/C ra nước ngoài.
SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 22

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

- Kiểm tra nguồn tiền ký quỹ của khách hàng nếu L/C có đề nghị ký quỹ: Nếu

DN có sẵn lượng ngoại tệ trong tài khoản ngoại tệ tại NH thì NH sẽ trích số dư này
vào tài khoản ký quỹ, nếu như lượng ngoại tệ khơng đủ hoặc DN khơng có tài
khoản ngoại tệ thì thanh tốn viên sẽ đề nghị DN mua ngoại tệ từ bộ phận Kinh
doanh tiền tệ.
- Kiểm tra chữ ký hữu quyền trên giấy ñề nghị mở L/C.
- Mọi sửa chữa trên giấy ñề nghị mở L/C phải ñược xác nhận bằng chữ ký hữu
quyền theo mẫu ñã ñăng ký hoặc bằng dấu sửa của ñơn vị mở L/C.
+ Trường hợp khách hàng khơng chỉ định NH thơng báo hoặc NH thơng báo
khơng có quan hệ ñại lý với EIB:
Trình lãnh ñạo hoặc người ñược uỷ quyền chọn NH thơng báo theo tiêu chí:
* Chọn NH đại lý có ký thoả ước chia sẻ phí hoặc cấp hạn mức xác nhận L/C
cho EIB trong nghiệp vụ.
* Có văn phịng đại diện tại Việt Nam để tiện khiếu nại khi cần thiết.
* Khơng truy thu phí phát sinh trong trường hợp chứng từ khơng được xuất
trình.
+ Trường hợp L/C ký quỹ 100% trị giá L/C thì tùy ý quy ñịnh tên người nhận
hàng (consignee) trên vận ñơn (B/L).
+ Trường hợp L/C khơng ký quỹ đủ 100% thì phải quy ñịnh lập theo lệnh của
SGD 1 EIB trên vận ñơn (B/L, AWB).
+ Nếu L/C mở giá CFR hoặc giá FOB:
Nếu L/C ký quỹ đủ: Thanh tốn viên lưu ý khách hàng mua bảo hiểm để
phịng ngừa rủi ro.
Nếu L/C ký quỹ khơng đủ: Làm theo quy định tại mục chứng từ yêu cầu
xuất trình.
- Chuyển hồ sơ qua kiểm sốt viên kiểm tra lại sau đó đưa qua lãnh đạo phịng
ký duyệt.
Kiểm sốt viên: Kiểm tra lại hồ sơ.
Lãnh đạo phịng: Duyệt đi L/C.
Mở L/C:
Thanh tốn viên:

- Nhập dữ liệu vào máy thực hiện mở L/C:

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 23

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Số tham chiếu L/C gồm 16 ký tự: XXXX CCC EIB XX XXXX
+ 4 số ñầu: Mã số chi nhánh
+ CCC: Loại nghiệp vụ thực hiện (ILS: trả ngay , ILU: trả chậm)
+ EIB: Eximbank
+ 2 ký tự tiếp theo: Năm phát sinh nghiệp vụ.
+ 4 ký tự cuối: Số thứ tự của nghiệp vụ.
- Chuyển tồn bộ hồ sơ cùng điện/giấy đề nghị mở L/C và các phiếu hạch tốn
trình kiểm sốt viên kiểm tra lại và trình lãnh đạo duyệt hồ sơ.
Kiểm sốt viên:
- Kiểm tra lại tồn bộ nội dung giấy ñề nghị mở L/C kèm các chứng từ liên
quan, tính chất pháp lý của đơn vị NK, mặt hàng NK và nguồn tiền dùng ñể mở L/C.
- Kiểm tra trên máy dữ liệu thanh tốn viên đã nhập và ký kiểm sốt trên giấy
đề nghị mở L/C, điện mở L/C và giấy báo của đơn vị.
- Trình hồ sơ cho lãnh đạo hoặc người có trách nhiệm duyệt.
Lãnh ñạo phòng:
- Kiểm tra lại hồ sơ mở L/C và nguồn tiền ñể mở L/C, duyệt hồ sơ.
Giao L/C gốc cho khách hàng mở L/C và lưu hồ sơ theo dõi:

- Sau khi kiểm tra, NH tiến hành ñưa L/C gốc cho khách hàng và chuyển điện
qua NH nuớc ngồi.
- Thanh toán viên giao bản gốc L/C in trên giấy logo EIB, có chữ ký của lãnh
đạo phịng cho khách hàng có ký nhận trên bản L/C đã lưu của NH: Ghi rõ ngày
nhận và tên họ người nhận.
- Lưu tồn bộ hồ sơ gồm hồ sơ ban đầu của ñơn vị + bản ñiện chuyển L/C +
các phiếu hạch tốn vào bìa hồ sơ L/C. Ghi các chi tiết cần thiết như ngày mở L/C,
số L/C, tên khách hàng mở L/C, trị giá L/C, tên hàng… trên bìa hồ sơ ñể theo dõi.
Chuyển ñiện mở L/C ra NH nước ngồi:
Nếu NH thơng báo có quan hệ SWIFT key với EIB: Chuyển theo hệ
thống SWIFT bằng MT700, MT701.
Nếu NH thông báo khơng có quan hệ SWIFT key với EIB: Áp dụng 1
trong 2 cách sau:
+ Nhờ NH ñại lý khác cùng địa điểm có quan hệ SWIFT key chuyển giúp.
+ Chuyển theo hệ thống TELEX/SWIFT MT999 với ñiều kiện ñược bộ phận
quan hệ quốc tế cung cấp test key nếu EIB có quan hệ test key với NH đó.

SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 24

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

2.2.1.2. Quy trình tu chỉnh L/C
Tiếp nhận hồ sơ


Kiểm tra và thực hiện tu chỉnh

Kiểm sốt viên kiểm tra lại
Lãnh đạo phịng ký duyệt

In và giao bản L/C gốc ñã tu chỉnh cho
khách hàng

Lưu hồ sơ

Chuyển ñiện tu chỉnh L/C
qua NH nước ngồi

Sơ đồ 2.2 Quy trình tu chỉnh L/C
Tiếp nhận hồ sơ :
- Hồ sơ ñược nhận trực tiếp từ khách hàng và khách hàng có hạn mức ưu tiên
hoặc nhận từ phịng Tín dụng.
Ngun tắc tu chỉnh L/C:
+ Việc tu chỉnh phải ñược thực hiện trong thời gian hiệu lực của L/C.
+ Việc tu chỉnh phải được thơng báo và có sự chấp thuận của cả 2 bên.
+ Sau khi nội dung tu chỉnh được thơng báo với NH nước ngồi thì nội dung
tu chỉnh đó đã đầy đủ giá trị pháp lý, trở thành một bộ phận của L/C và có hiệu lực
huỷ bỏ những nội dung cũ có liên quan đến nó.
Chứng từ u cầu xuất trình:
+ Văn bản đề nghị tu chỉnh L/C phải có chữ ký hữu quyền của Công ty và ý
kiến của bộ phận Tín dụng. Phí tu chỉnh do người mở L/C hay do người thụ hưởng
chịu phải ghi rõ.
+ Văn bản thỏa thuận giữa người mở L/C và người thụ hưởng ñối với việc tu
chỉnh L/C.


SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 25

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Kiểm tra và thực hiện tu chỉnh:
Thanh toán viên:
- Kiểm tra các yêu cầu tu chỉnh của khách hàng, xem xét có mâu thuẫn với
L/C mở khơng, có bất lợi cho phía Việt Nam khơng, có phù hợp với các quy tắc của
Phịng thương mại quốc tế hay khơng.
- Cập nhật nội dung tu chỉnh vào máy, thu điện phí, thủ tục phí, thu ký quỹ.
Kiểm sốt viên:
- Kiểm tra lại tồn bộ nội dung ñề nghị và nguồn tiền sử dụng ñể tu chỉnh L/C.
- Kiểm tra trên máy các dữ liệu thanh tốn viên đã nhập, ký kiểm sốt trên
đơn ñiện và giấy báo của ñơn vị.
Lãnh ñạo phòng: Ký duyệt.
Giao L/C ñã tu chỉnh cho khách hàng và lưu hồ sơ theo dõi:
- Thanh toán viên giao bản gốc L/C đã tu chỉnh in trên giấy logo EIB, có chữ
ký của lãnh đạo phịng cho khách hàng có ký nhận trên bản L/C ñã lưu của NH: Ghi
rõ ngày nhận và tên họ người nhận.
- Lưu toàn bộ hồ sơ.
Chuyển điện tu chỉnh L/C ra NH nước ngồi:
- NH sẽ sử dụng ñiện MT707 ñể làm ñiện tu chỉnh gửi qua NH nước ngồi

thơng qua hệ thống SWIFT.
2.2.1.3. Quy trình xử lý Bộ chứng từ
Nhận BCT
Kiểm tra BCT
BCT hợp lệ

BCT bất hợp lệ

Gửi thông báo cho khách hàng

Gửi thông báo bất hợp lệ

Thanh toán hay chấp nhận
thanh toán cho NH nước ngoài

Giao BCT cho khách hàng

Khách hàng chấp
nhận bất hợp lệ

Khách hàng
khơng chấp nhận
bất hợp lệ

Từ chối thanh tốn
hay cách xử lý khác

Lưu hồ sơ

Sơ đồ 2.3 Quy trình xử lý Bộ chứng từ


SVTH: Lê Phi Hải

Lớp: 07DQN


×