Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 73 trang )

..

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hồn thành tại Trường Đại học Cơng nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp tơi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ để hồn tất khóa luận.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy Nguyễn Đức Quang đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Luật, Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong
thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên lớp
14DLK02 đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm khóa luận, giúp tơi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO
MSSV: 1411270372
Lớp: 14DLK02
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi có tham khảo một số tài liệu liên
quan đến chuyên ngành Luật nói chung và tài liệu liên quan đến đề tài nói riêng.
Tơi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Những thơng tin tham khảo trong khóa
luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2018
Sinh viên

ĐẶNG PHƯƠNG THẢO




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Luật tố tụng dân sự

BLTTDS

Phán quyết trọng tài

PQTT

Phòng Thương mại Quốc tế

ICC

Quy tắc tố tụng trọng tài LCIA

LCIA

Thi hành án dân sự

THADS

Thỏa thuận trọng tài

TTTT

Trọng tài thương mại


TTTM

Trọng tài viên

TTV

Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

VIAC

Tòa án nhân dân

TAND


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3.1. Đối tượng ............................................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI ............................... 4
1.1. Khái niệm............................................................................................................... 4
1.1.1. Trọng tài thương mại Việt Nam ...................................................................... 4
1.1.2. Trọng tài thương mại quốc tế .......................................................................... 4
1.1.3. Hình thức thỏa thuận trọng tài ......................................................................... 5
1.1.3.1. Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc)........................................................ 5

1.1.3.2. Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế) ................................................ 6
1.1.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại ... 7
1.1.5. Phán quyết Trọng tài thương mại .................................................................... 7
1.2. Ưu điểm ................................................................................................................. 7
1.2.1. Tôn trọng thỏa thuận ....................................................................................... 7
1.2.2. Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt ....................................................................... 8
1.2.3. Bảo mật thông tin ............................................................................................ 8
1.2.4. Cơ quan trọng tài trung lập, chuyên môn trọng tài viên cao ........................... 9
1.2.5. Công nhận và thi hành phán quyết trọng tài.................................................... 9
1.3. Hạn chế ................................................................................................................ 10
1.3.1. Chi phí cao ..................................................................................................... 10
1.3.2. Điều tra, xác minh chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ............ 11
1.3.3. Phán quyết có thể bị yêu cầu Tòa án xem xét lại .......................................... 12
1.3.4. Thi hành phán quyết phụ thuộc vào ý chí của các bên.................................. 13


CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ............................................. 14
2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại tại Việt Nam ....... 14
2.1.1. Thỏa thuận trọng tài thương mại ................................................................... 14
2.1.2. Thẩm quyền trọng tài thương mại ................................................................. 17
2.1.3. Thủ tục tố tụng trọng tài thương mại............................................................. 18
2.1.4. Phán quyết trọng tài thương mại ................................................................... 23
2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại quốc tế ................ 26
2.2.1. Thỏa thuận Trọng tài thương mại quốc tế ..................................................... 26
2.2.2. Thẩm quyền trọng tài thương mại quốc tế .................................................... 29
2.2.3. Chọn luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
quốc tế ..................................................................................................................... 31
2.2.4. Phán quyết trọng tài thương mại quốc tế ...................................................... 36
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN ....................................................................................... 38

3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài
thương mại .................................................................................................................. 38
3.2. Một số bản án và bình luận về bản án ................................................................. 40
3.3. Pháp luật trọng tài các nước phát triển trên thế giới ............................................ 50
3.3.1. Luật trọng tài Hoa Kỳ.................................................................................... 51
3.3.2. Luật trọng tài Pháp ........................................................................................ 52
3.3.3. Quy trình tố tụng trọng tài tại Tịa án ICC .................................................... 53
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 59


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay khi phát triển kinh tế là xu hướng toàn cầu, các giao dịch về thương
mại cũng ngày một gia tăng và đa dạng hơn, song song với sự gia tăng đó thì tranh
chấp ln là hiện tượng đương nhiên xảy ra. Tranh chấp thương mại hiện nay là
tranh chấp được phát sinh trong quá trình giao dịch thương mại, khi phát sinh tranh
chấp đó là điều hiển nhiên khơng ai mong muốn, nhưng nó là điều tất yếu trong nền
kinh tế hiện nay. Vì vậy, khi tranh chấp đã xảy ra thì việc lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp cũng được nhiều sự quan tâm của các thương nhân. Hiện nay, trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phổ biến bốn hình thức giải quyết
tranh chấp đó là: Thương lượng, hòa giải, Tòa án và Trọng tài. Nhưng phương thức
nào là thật sự tối ưu và có những ưu điểm vượt trội để giúp các thương nhân giảm
thiểu được thời gian và các thông tin về công ty hoặc liên quan đến vụ kiện được
bảo mật. Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
đáp ứng được những điều kiện trên. Trọng tài thương mại hiện nay đang rất được
các thương nhân quốc tế cũng như các thương nhân Việt Nam ưa chuộng và lựa
chọn. Chính vì thế đề tài “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức
trọng tài thương mại” sẽ nêu rõ những ưu điểm, hạn chế, thủ tục và một số vấn đề

liên quan đến phương thức này để giúp người đọc có thể hiểu rõ hơn về nó.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thực tiễn đã có rất nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau về phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại như:
+ “Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập quốc tế”, Luận án của tiến sĩ Luật học của Nguyễn Đình Thơ,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007.
+ “Pháp luật giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài”, Luận văn thạc sĩ
Luật học của Phạm Thị Phương Thủy, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004.
+ ; “Những vấn đề pháp lý về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp dụng ở Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Thị Kim Liên, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2006.
+ “Trọng tài thương mại Việt Nam trong tiến trình đổi mới”, của Dương Văn
Hậu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1999.
+ “Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại” của Tiến sĩ Đỗ Văn Đại và
Tiến sĩ Trần Hoàng Hải, 2012.
+ “Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài ở Việt Nam” Tiến sĩ Đỗ
Văn Đại – Đại học luật TP. Hồ Chí Minh, 2010.

1


+ Số chuyên đề “Pháp luật về trọng tài thương mại” trên tạp chí Dân chủ và
Pháp luật năm 2010 của Bộ Tư pháp.
+ Giáo trình Luật kinh tế, PGS.TS Phạm Duy Nghĩa – Đại học Kinh tế
TP.HCM năm 2011 – Nhà xuất bản Công an Nhân dân.
+ “Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn” Nhà xuất bản
tài chính, 2003.
+ Luận văn Thạc sĩ “Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi
bằng trọng tài thương mại Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của

tác giả Vũ Thị Ngân Hà năm 2006 – Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về thỏa thuận trọng tài thương mại ở Việt Nam”
của tác giả Đặng Thu Hằng, 2014.
+ Luận văn thạc sĩ “Hủy phán quyết của Trọng tài thương mại theo Luật trọng
tài thương mại 2010” của tác giả Phạm Minh.
+ Luận văn Thạc sĩ “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo Luật trọng tài
thương mại năm 2010” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn.
+ Luận văn thạc sĩ “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng
tài theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Đào, Học viên
KHXH, 2017.
+ Luận văn thạc sĩ “Hủy phán quyết trọng tài thương mại Việt Nam từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Đỗ Hữu Chiến, Học viện KHXH,
2017.
+ Luận văn thạc sĩ “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật trọng tài
thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trương Thị Thu Hà, Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam, 2018.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Pháp luật Trọng tài thương mại quốc tế và Pháp luật Trọng tài thương mại Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm thỏa thuận trọng tài, thẩm quyền
trọng tài, phán quyết trọng tài, ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học, tư duy và tìm kiếm

2



những vấn đề liên quan. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khác như phương pháp bình luận, diễn giải, so sánh, tổng hợp, phân
tích…
5. Kết cấu khóa luận
Chương I: Tổng quan về trọng tài thương mại
Chương II: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại tại Việt
Nam và Quốc tế
Chương III: Thực tiễn

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Trọng tài thương mại Việt Nam
Trọng tài (Arbitration) và cụ thể hơn là trọng tài thương mại (Commercial
Arbitration) là phương thức giải quyết tranh chấp (Tranh chấp ở đây là các tranh
chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết bằng trọng tài theo quy
định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010) do các bên thỏa thuận, có thể được
sử dụng thay thế cho phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống bằng Tòa án.
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp rất đơn giản. Các bên trong
tranh chấp thỏa thuận đưa tranh chấp của họ tới một chủ thể để giải quyết mà các
bên tin tưởng sự phán xét của chủ thể đó. Mỗi bên trình bày vụ việc của mình cho
người ra quyết định, một chủ thể tư - còn được gọi là "trọng tài viên". Trọng tài viên
lắng nghe các bên, xem xét các tình tiết và lập luận của các bên và đưa ra quyết
định. Quyết định đó là chung thẩm và ràng buộc các bên. Sở dĩ quyết định mang
tính chung thẩm và ràng buộc bởi vì các bên đã tự thỏa thuận như vậy chứ không bị
cưỡng chế bởi bất kỳ nhà nước nào.[1]
1.1.2. Trọng tài thương mại quốc tế

Trọng tài thương mại quốc tế là trọng tài xét xử các tranh chấp trong lĩnh vực
thương mại quốc tế. Trọng tài thương mại quốc tế là trọng tài mang tính chất quốc
tế như:
- Vào thời điểm kí kết thỏa thuận trọng tài các bên tham gia kí kết phải có trụ
sở ở các nước khác nhau.
- Một trong những địa điểm sau đây nằm ngoài lãnh thổ mà ở đó các bên có
trụ sở: nơi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu nơi này quy định trong thỏa thuận trọng
tài hoặc được xác định căn cứ theo thỏa thuận đó.
- Mọi địa điểm mà ở đó một phần chủ yếu của các nghĩa vụ phát sinh từ quan
hệ thương mại được thực hiện hoặc nơi mà nội dung tranh chấp có mối quan hệ chặt
chẽ nhất.
- Các bên kí kết thỏa thuận trọng tài có nội dung liên quan đến hơn một
nước.

[1]

Theo bài viết “Trọng tài thương mại”, cập nhật ngày
04/01/2017.

4


1.1.3. Hình thức thỏa thuận trọng tài
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới trọng tài thương mại tồn tại ở
hai hình thức cơ bản đó là Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc) và Trọng tài
thường trực (Trọng tài quy chế).
1.1.3.1. Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc)
Theo khoản 7, Điều 3, Luật TTTM 2010 (xem Phụ lục I trang 59) “Trọng tài
vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự,
thủ tục do các bên thoả thuận”. Có thể hiểu Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc) là

hình thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận, các bên tranh chấp có thể thỏa
thuận trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp thỏa thuận để giải
quyết vụ việc theo yêu cầu và chấm dứt sau khi đã giải quyết xong vụ việc đó.
Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc) có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Trọng tài vụ việc là một cá nhân độc lập, khơng có tổ chức, khơng có trụ sở
thường trực, khơng có bộ máy điều hành và cũng khơng có danh sách trọng tài viên.
- Trọng tài vụ việc được các bên lựa chọn hoặc chỉ định có thể là người
khơng có tên trong danh sách hoặc có tên trong danh sách trọng tài viên của bất kỳ
trung tâm trọng tài nào.
- Quy tắc tố tụng của Trọng tài vụ việc khi được các bên thỏa thuận sẽ là quy
tắc do các bên tự thỏa thuận xây dựng nên hoặc các bên có thể lựa chọn quy tắc tố
tụng của một trung tâm trọng tài bất kỳ nào đó.
Trọng tài vụ việc tuy được quy định trong Luật trọng tài thương mại 2010
nhưng chưa phát triển trên thực tế, một phần vì nếu lựa chọn sử dụng trọng tài vụ
việc, các bên phải tự thực hiện toàn bộ quy trình với hội đồng trọng tài mà khơng có
sự hỗ trợ bởi một Ban thư ký thường trực và vì vậy cần có kinh nghiệm tham gia tố
tụng trọng tài trước đó.[2]
Về ưu điểm của Trọng tài vụ việc:
Thứ nhất, khi thỏa thuận Trọng tài vụ việc có thế tự xây dựng nên quy tắc tố
tụng mà không phải phụ thuộc vào bất kỳ quy tắc tố tụng có sẵn nào đơi khi gây bất
lợi cho một hoặc hai bên tranh chấp.
Thứ hai, chi phí của Trọng tài vụ việc thấp hơn chi phí của Trọng tài quy chế
vì khi lựa chọn Trọng tài vụ việc thì các bên và trọng tài viên có thể thỏa thuận về
[2]

Theo bài viết “Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại”, cập nhật ngày 13/6/2018.

5



chi phí chi trả cho trọng tài và sẽ khơng phải trả những chi phí hành chính. Tuy
nhiên trong một số trường hợp thì chi phí của Trọng tài vụ việc sẽ cao hơn chi phí
của Trọng tài quy chế.
Về hạn chế của Trọng tài vụ việc:
Thứ nhất, phần lớn phải phụ thuộc vào thiện chí của hai bên tranh chấp, nếu
một bên tranh chấp không tuân thủ các quy tắc, cố tình kéo dài thì sẽ mất rất nhiều
thời gian, có khi vụ việc sẽ khơng được giải quyết.
Thứ hai, có thể khơng thành lập được hội đồng trọng tài vì hai bên khơng
thống nhất được quy tắc tố tụng áp dụng và cũng không chọn được bản quy tắc của
trung tâm trọng tài nào.
Thứ ba, kết quả của phán quyết có thể là kết quả chủ quan của trọng tài viên
vì Trọng tài vụ việc là một cá nhân độc lập, khơng có tổ chức nào giám sát việc tiến
hành quá trình trọng tài và giám sát trọng tài viên. Chính vì thế trọng tài viên có thể
đưa ra phán quyết chủ quan và gây bất lợi cho một bên nào đó trong tranh chấp.
1.1.3.2. Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế)
Theo khoản 6, Điều 3, Luật TTTM 2010 (xem Phụ lục I trang 59) “Trọng tài
quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định
của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó”. Có thể hiểu như sau:
Trọng tài thường trực (trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài được tổ chức chặt
chẽ, có bộ máy, trụ sở làm việc thường xuyên, có danh sách trọng tài viên hoạt động
theo điều lệ và quy tắc tố tụng riêng. Hầu hết các tổ chức trọng tài lớn, có uy tín trên
thế giới đều được thành lập theo mơ hình này dưới những tên gọi như trung tâm
trọng tài, ủy ban trọng tài, viện trọng tài, hội đồng trọng tài quốc gia và quốc tế...
nhưng chủ yếu và phổ biến được tổ chức dưới dạng các trung tâm trọng tài.[3]
Về ưu điểm của Trọng tài thường trực:
Thứ nhất, Trọng tài thường trực (trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài
được tổ chức chặt chẽ, có bộ máy, trụ sở làm việc thường xuyên, có danh sách trọng
tài viên hoạt động theo điều lệ và quy tắc tố tụng riêng. Vì những lý do trên có kiểm
sốt được q trình tiến hành tố tụng của trọng tài viên có cơng minh hay khơng,
đúng thủ tục, đúng quy tắc hay không.

Thứ hai, thường mỗi TTTT sẽ có quy tắc tố tụng riêng và chi tiết về các giai
đoạn của quá trình tố tụng, đảm bảo trong mọi trường hợp tranh chấp sẽ được giải
quyết, không phụ thuộc vào việc một bên có tham gia vào quá trình tố tụng trọng tài
[3]

Theo bài viết “Các hình thức trọng tài”, cập nhật ngày
13/8/2016.

6


hay không, trường hợp các bên không biết hoặc không thể lựa chọn được luật áp
dụng thì quy tắc này sẽ được áp dụng trong quá trình tố tụng.
Về hạn chế của Trọng tài thường trực:
Thứ nhất, các bên không thể thỏa thuận về chi phí với các trọng tài viên, vì
mỗi TTTT sẽ có một quy định về biểu phí khác nhau. Thường phí của Trọng tài
thường trực khá cao.
Thứ hai, khi chọn Trọng tài thường trực các bên thường sử dụng quy tắc tố
tụng của TTTT mà trọng tài viên trực thuộc, không thế tự do thỏa thuận các quy tắc
tố tụng.
1.1.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương
mại
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức TTTM là các bên có
thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Khi tranh chấp xảy ra các
bên sẽ chọn một trong hai hình thức trọng tài là Trọng tài quy chế hoặc Trọng tài vụ
việc để giải quyết tranh chấp.
1.1.5. Phán quyết Trọng tài thương mại
Phán quyết của Trọng tài thương mại là phán quyết cuối cùng của Hội đồng
trọng tài sau khi xét xử xong vụ việc. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm.
Tính chung thẩm (Res judicata): Res judicata theo tiếng Latin nghĩa là một

việc đã được xét xử, theo đó một vấn đề cuối cùng đã được quyết định một cách
công bằng và xứng đáng dựa trên pháp luật và không thể bị kiện một lần nữa bởi
cùng các bên. Cách giải thích thuật ngữ trên một lần nữa nói lên rằng tính chung
thẩm của phán quyết trọng tài thể hiện qua việc khơng có bất cứ một phiên xét xử
cao hơn chẳng hạn như thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm diễn ra để
xét xử lại vụ tranh chấp.[4]
1.2. Ưu điểm
1.2.1. Tôn trọng thỏa thuận
Đây là nguyên tắc được quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật TTTM 2010
(xem Phụ lục II trang 60) “Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu
thỏa thuận đó khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội”. Và theo Điều 38,
Luật TTTM 2010 thì khi đã bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình
[4]

Luận văn thạc sĩ “Hủy phán quyết trọng tài thương mại Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”,
của tác giả Đỗ Hữu Chiến, Học viện KHXH, 2017.

7


thương lượng, thỏa thuận chấp dứt việc giải quyết tranh chấp; trong trường hợp các
bên tự thỏa thuận được với nhau chấm dứt việc giải quyết tranh chấp thì có quyền
yêu cầu Chủ tịch TTTT ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Điều đó cho
thấy được việc thỏa thuận của các bên rất được tôn trọng trong phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên có thể tự do thỏa thuận địa điểm giải quyết
tranh chấp, thời gian giải quyết tranh chấp, tiếp tục hoặc chấm dứt việc giải quyết
tranh chấp,…
Ngồi ra, nếu tranh chấp có yếu tố quốc tế, thì các bên có quyền thoả thuận
chọn tổ chức trọng tài, địa điểm, tiếng dùng trong xét xử và luật áp dụng . Trong khi
toà án Việt Nam chỉ có thể xét xử theo tiếng Việt và luật Việt Nam.[5]

1.2.2. Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt
Trọng tài chỉ xét xử một lần và đưa ra phán quyết, phán quyết trọng tài có giá
trị chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay. Khác với giải quyết tranh chấp bằng Tòa
án, khi tòa án cấp sơ thẩm tuyên án đưa ra quyết định cuối cùng của hội đồng xét xử
thì quyết định đó có thể bị kháng cáo, kháng nghị lên Tịa án cấp trên.
Quy trình tố tụng của Trọng tài thương mại cũng linh hoạt hơn cho thời gian
và lịch làm việc của các bên tranh chấp. Trọng tài vụ việc thì có thể tự do thỏa
thuận thời gian địa điểm. Trọng tài quy chế phải chịu sự điều chỉnh của quy định tại
TTTT trực thuộc. Cả hai hình thức trọng tài này đều chịu sự điều chỉnh của Luật
TTTM 2010.
Trong thủ tục trọng tài, tính mềm dẻo, linh hoạt thể hiện rất rõ ở mỗi giai
đoạn, thể hiện tính thuận tiện, dễ dàng tiến hành theo ý chí của các bên tranh chấp.
Ví dụ như: khi đơn khởi kiện được nhận, các bên tranh chấp đều có quyền lựa chọn
Trọng tài viên theo sự tín nhiệm của mình, lựa chọn hoặc thỏa thuận địa điểm giải
quyết, đây là ưu điểm linh hoạt hơn trong phương thức trọng tài với Tịa án. Ngồi
ra, Trọng tài Thương mại còn khác ở phương thức Tòa án về mặt điều kiện khởi
kiện hoặc trong nguyên tắc xét xử tập thể của Tịa án.[6]
1.2.3. Bảo mật thơng tin
Khoản 4, Điều 4 Luật TTTM (xem Phụ lục II trang 60) theo nguyên tắc giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành
không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Khác với nguyên tắc
[5]

Theo bài viết “Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài Thương mại”,
cập nhật ngày 08/11/2016.
[6]
Theo bài viết “So sánh ưu nhược điểm của giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và Tòa án”,
cập nhật
ngày 17/06/2017.


8


tố tụng của Tòa án được qui định tại Điều 15 BLTTDS 2015 (xem Phụ lục X trang
63) thì Tịa án phải xét xử công khai, trừ những trường hợp được qui định trong
Luật này. Như vậy, có thể thấy được phương thức giải quyết tranh chấp rất bảo mật
thông tin, tất cả bí mật thơng tin của các bên được giữ kín trong cả q trình giải
quyết, ngay cả khi có phán quyết cuối cùng cũng khơng được cơng khai nếu như
khơng có u cầu của các bên. Đây được xem là một ưu điểm lớn của phương thức
Trọng tài Thương mại, góp phần đáp ứng như mong muốn của các nhà kinh doanh
khi muốn giữ bí mật thơng tin hoặc uy tín của doanh nghiệp mình. Việc bảo đảm bí
mật của trọng tài cũng sẽ tránh cho các bên nguy cơ làm tổn hại đến mối quan hệ
hợp tác làm ăn vốn có, trong khi đó việc xét xử cơng khai tại tồ thường làm cho
các bên rơi vào thế đối đầu nhau và một bên được coi như là người chiến thắng còn
bên kia là thua cuộc.
1.2.4. Cơ quan trọng tài trung lập, chuyên môn trọng tài viên cao
Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước, là cơ quan tư pháp trong hệ thống bộ
máy nhà nước ta, Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để xét xử, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật. Tịa án hoạt động vì mục đích duy trì, ổn định trật tự xã hội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân theo Hiến pháp. Bên cạnh đó, Trọng
tài Thương mại lại là cơ quan mang tính chất phi chính phủ, khơng nằm trong bộ
máy nhà nước và hoạt động phi lợi nhuận. Các trung tâm trọng tài không phải là
một cơ quan xét xử của Nhà nước mà là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp. Luật
trọng tài thương mại vẫn giữ lại hầu hết các qui định về Trọng tài viên. Theo đó,
chúng ta có thể hiểu rằng “Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được
Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo Luật Trọng
tài Thương mại năm 2010”. Để trở thành Trọng tài viên thì mỗi cá nhân phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ mà Luật Trọng tài Thương
mại qui định.
1.2.5. Công nhận và thi hành phán quyết trọng tài

Theo khoản 5, Điều 61 Luật TTTM (xem Phụ lục III trang 60) phán quyết
của trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành, khơng có kháng
cáo, kháng nghị, khơng giám đốc thẩm, tái thẩm giống như bên phương thức giài
quyết tranh chấp bằng Tòa án. Thi hành phán quyết trong tài sẽ do cơ quan Thi hành
án dân sự thi hành.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập Công ước New York về việc công nhận và
cho thi hành phán quyết trọng tài. Việc gia nhập công ước nghĩa là bất kỳ phán
quyết trọng tài nào tại bất kỳ nước nào là thành viên cơng ước mà có một bên của
phán quyết ở Việt Nam hoặc tài sản ở Việt Nam thì đều có thể được Nhà nước Việt

9


Nam công nhận và bảo hộ thi hành. Ngược lại, bất kỳ phán quyết nào của trọng tài
Việt Nam cũng có thể được cơng nhận và cho thi hành ở bất kỳ nước thành viên nào
của cơng ước.
Có thể nói việc giải thể trọng tài kinh tế nhà nước, thành lập các trung tâm
trọng tài thương mại độc lập năm 1993, 1994, và tham gia Công ước New York đã
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi Nhà nước trả trọng tài thương mại về đúng
bản chất và chức năng của nó, đánh dấu sự cải thiện đáng kể mơi trường pháp lý
nhằm tạo thuận lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngồi.[7]
1.3. Hạn chế
1.3.1. Chi phí cao
Trong thực tiễn thì chi phí cho việc giải quyết tranh chấp bằng TTTM cao
hơn rất nhiều so với giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tịa án. Tham khảo
biểu phí của Trung tâm trọng tài VIAC:

[7]

Theo bài viết “Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài Thương mại”,

cập nhật ngày 08/11/2016.

10


Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Trị giá vụ tranh chấp

Phí trọng tài (đã bao gồm VAT)

100.000.000 trở xuống

16.500.000

100.000.001 đến 1.000.000.000

16.500.000 + 7,7% số tiền vượt quá 100.000.000

1.000.000.001 đến 5.000.000.000

85.800.000 + 4,4% số tiền vượt quá 1.000.000.000

5.000.000.001 đến 10.000.000.000

261.800.000 + 2,75% số tiền vượt quá 5.000.000.000

10.000.000.001 đến 50.000.000.000

399.300.000 + 1,65% số tiền vượt quá 10.000.000.000


50.000.000.001 đến
100.000.000.000

1.059.300.000 + 1,1% số tiền vượt quá
50.000.000.000

100.000.000.001 đến
500.000.000.000

1.609.300.000 + 0,5% số tiền vượt quá
100.000.000.000

500.000.000.001 trở lên

3.609.300.000 + 0,3% số tiền vượt quá
500.000.000.000

Biểu phí trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam[8]
Trên thực tế có thể thấy rằng doanh nghiệp nào lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp bằng TTTM là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh rất lớn.
Như vậy, những doanh nghiệp có vốn kinh doanh thấp nếu muốn lựa chọn TTTM
cũng sẽ e dè, đăng đo suy nghĩ vì chi phí quá cao.
1.3.2. Điều tra, xác minh chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trọng tài không phải cơ quan được giao quyền lực cưỡng chế của nhà nước.
Do đó, trong q trình giải quyết tranh chấp, nếu xuất hiện trường hợp cần áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, trọng tài khơng thể ra quyết định mang tính chất bắt
[8]

Theo bài viết “Biểu phí”, cập nhật ngày 25/01/2016.


11


buộc thực hiện mà phải yêu cầu tòa án thực hiện thay theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự (Điều 50, 51, Luật trọng tài thương mại 2010). Điều này
khiến việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp mất thêm thời gian, không kịp thời và có
thể tạo cơ hội cho một bên có thể thực hiện một số hành vi gây ảnh hưởng bất lợi
cho quá trình tố tụng và thi hành phán quyết sau này.
Trọng tài viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc điều tra, xác minh, thu thập
chứng cứ và triệu tập nhân chứng . Tuy pháp luật có quy định trong các điều 45, 46,
47 Luật TTTM 2010 nhưng quyền của họ chỉ dừng lại ở “yêu cầu” còn việc cung
cấp hay khơng thì phụ thuộc vào sự tự nguyện và thiện chí của các bên tranh chấp
và người làm chứng.
1.3.3. Phán quyết có thể bị u cầu Tịa án xem xét lại
Theo Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010 (xem Phụ lục IV trang 61),
phán quyết trọng tài có thể bị hủy khi có đơn yêu cầu của một bên. Mặc dù trọng tài
thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn có nhiều ưu điểm,
nhưng trên thực tế có nhiều ý kiến cho rằng họ e ngại về việc phán quyết của trọng
tài có thể bị Tịa án hủy.
Theo ơng Nguyễn Cơng Phú, Phó chánh tịa kinh tế Tịa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh “kể từ khi Luật Trọng tài Thương mại có hiệu lực thi hành thì vẫn
có rất nhiều phán quyết bị Tịa án hủy” . Trong khi đó, tại buổi tọa đàm về thực
trạng “Hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam” ngày 20 tháng 1 năm 2015 theo ông
Vũ Ánh Dương, Tổng thư ký VIAC cho biết từ năm 2003 đến năm 2011 có 26 vụ
u cầu Tịa án hủy trong đó chỉ có 9 phán quyết bị hủy chiếm 34,6% tổng số vụ
tranh chấp yêu cầu hủy.
Từ năm 2011 – 2014, tức từ khi Luật trọng tài thương mại 2010 có hiệu lực,
có 20 yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài của VIAC thì có đến 10 phán quyết được
Tòa án chấp nhận hủy, chiếm 50% trong tổng số vụ tranh chấp yêu cầu Tòa án hủy.
Từ những con số trên chúng ta thấy được rằng việc có quá nhiều phán quyết trọng

tài bị tuyên hủy như vậy sẽ tạo cho doanh nghiệp tâm lý e dè khi quyết định có chọn
Trọng tài hay khơng, đó cũng là một rào cản khá lớn trong việc các doanh nghiệp
tiếp cận với phương thức giải quyết này. Điều này khiến cho bên “thắng kiện”
không yên tâm về khả năng thi hành phán quyết, từ đó ngại đưa vụ việc ra trọng tài.
Bên cạnh đó, những căn cứ để hủy phán quyết của trọng tài được quy định
tại Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010 cũng chưa được cụ thể, rõ ràng (ví dụ
như điểm đ khoản 2 Điều 68), khiến cho việc áp dụng các căn cứ này có thể bị lạm
dụng để hủy phán quyết của trọng tài; làm trì hỗn việc khắc phục thiệt hại, bù đắp

12


tổn thất của các bên do tranh chấp gây ra. Đây chính là lý do lớn nhất cho việc giải
quyết bằng trọng tài ít được lựa chọn để giải quyết các tranh chấp.[9]
1.3.4. Thi hành phán quyết phụ thuộc vào ý chí của các bên
Điều 65 Luật TTTM 2010 (xem Phụ Lục V trang 62), Nhà nước khuyến
khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Nếu một bên không tự
nguyện thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn và cũng không yêu cầu hủy
phán quyết thì bên cịn lại mới có quyền u cầu cơ quan thi hành dân sự thi hành
phán quyết trọng tài. Đối với các doanh nghiệp nước ngồi, uy tín của doanh nghiệp
được đặt lên hàng đầu do đó việc họ tự giác thực hiện các quyết định của trọng tài
khá cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước hiện nay vẫn chưa coi trọng việc
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, nên vẫn chưa có ý thức tự giác, dẫn đến số
phán quyết trọng tài bị yêu cầu hủy và không được thi hành chiếm tỷ lệ lớn.

[9]

Theo bài viết “Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài Thương mại”,
cập nhật ngày 08/11/2016.


13


CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại tại Việt Nam
2.1.1. Thỏa thuận trọng tài thương mại
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 LTTTM 2010 (xem Phụ lục I trang
59):“Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng
tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Như vậy có thể hiểu khái quát
thỏa thuận trọng tài thương mại là một thỏa thuận bằng văn bản, theo đó các bên kí
kết nhất trí đưa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh từ giao dịch
thương mại có khả năng được áp dụng trọng tài ra giải quyết bằng con đường trọng
tài.
Bản chất của trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp dựa trên sự thỏa
thuận của các bên tranh chấp. Khác với Tòa án, Trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử
khi các bên tranh chấp có thỏa thuận chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp, điều
này đồng nghĩa với việc thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để tiến hành tố
tụng bằng trọng tài.
Với những quy định của pháp luật như trên thì thỏa thuận trọng tài thương mại có
những đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ý chí của các bên có liên quan
trong việc giải quyết tranh chấp. Khi có tranh chấp xảy ra các bên thống nhất ý chí
với nhau về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Thứ hai, thường có hai cách để thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài:
– Một là, các bên dự đoán trước và thỏa thuận ngay từ khi bắt đầu quan hệ
thương mại việc sẽ đưa ra trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh trong tương
lai. Sự thỏa thuận này thường được thể hiện bằng một điều khoản trọng tài trong
hợp đồng xác lập quan hệ thương mại giữa hai bên

– Hai là, sau khi tranh chấp phát sinh các bên mới thỏa thuận đưa tranh chấp ra
giải quyết bằng trọng tài. Thỏa thuận này thường dưới hình thức một văn bản thỏa
thuận riêng và được coi như gắn liền với hợp đồng chính, do đó thỏa thuận này
thường được biên soạn đầy đủ, có tính khả thi cao.
Thứ ba, trong hầu hết các trường hợp thỏa thuận trọng tài phải được thể hiện
dưới hình thức văn bản. “Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị như
một chứng cứ xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

14


Pháp luật của hầu hết các nước đều quy định thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản,
tuy nhiên điều khoản trọng tài cũng có thể bằng miệng nhưng trường hợp này rất
hiếm”
Thứ tư, một thỏa thuận trọng tài chỉ có giá trị pháp lý khi nó đáp ứng yêu cầu
của pháp luật về nội dung. Trong đó những yêu cầu về mặt nội dung phải đảm bảo
về tính rõ ràng, sự chính xác của thỏa thuận trọng tài, theo đó có thể dễ dàng xác
định được thẩm quyền xét xử của một hội đồng trọng tài cụ thể
Thứ năm, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp đồng, trong cả
trường hợp thỏa thuận trọng tài là một điều khoản của hợp đồng. Dù thỏa thuận
trọng tài được thể hiện dưới hình thức một điều khoản nằm trong hợp đồng chính
hay dưới hình thức văn bản riêng đi kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài
thực chất là một hợp đồng nhỏ có nội dung khác biệt và giá trị độc lập với hợp đồng
chính.
 Điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực
Về mặt đối tượng: Cơ chế trọng tài chỉ được áp dụng để giải quyết một số
loại tranh chấp cụ thể gồm: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương
mại; Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;
Tranh chấp khác theo quy đinh của pháp luật.
Vì vậy, đối với các tranh chấp khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng

tài thì đương nhiên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đương nhiên bị
vô hiệu. Xác định đối tượng của hợp đồng hoặc tranh chấp là vấn đề tiên quyết để
các bên cân nhắc có thể thành lập thỏa thuận trọng tài hay không.
Về mặt chủ thể: Người xác lập thỏa thuận trọng tài phải có năng lực chủ thể.
Nếu người xác lập thỏa thuận khơng có thẩm quyển hoặc khơng có năng lực hành vi
dân sự thì đều dẫn đến thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Về mặt chủ quan: Một thỏa thuận thì trước hết là các bên phải có sự thống
nhất về ý chí. Nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình
xác lập thỏa thuận trọng tài thì sẽ khơng đảm bảo về sự thống nhất ý chí. Tuy nhiên,
trong trường hợp này thỏa thuận trọng tài chỉ bị vô hiệu khi có u cầu tun bố vơ
hiệu.
Về mặt nội dung: Thỏa thuận trọng tài không được vi phạm điều cấm của
pháp luật.
Về mặt hình thức: Thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản.
Các hình thức xác lập thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn
bản:

15


+ Qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các
hình thức khác theo quy định pháp luật.
+ Qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên.
+ Được luật sư, công chứng viên, hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại
bằng văn bảng theo yêu cầu của các bên.
+ Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa
thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu
tương tự khác.
+ Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại
của thỏa thuận do một đưa ra và bên kia không phủ nhận.

 Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài
Thứ 1, đối với cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp:
Điều 43 LTTTM 2010 (xem Phụ lục XIV trang 67) đã thể hiện nguyên tắc thẩm
quyền của thẩm quyền cho phép hội đồng trọng tài thực hiện thẩm quyền của mình
ngay cả đối với sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Đảm bảo các tranh chấp đều được xem xét và giải quyết theo đó, thẩm quyền
của hội đồng trọng tài vẫn giữ nguyên mặc dù hợp đồng vô hiệu. Trong trường hợp
hội đồng trọng tài cho rằng hợp đồng mà trong đó có thỏa thuận trọng tài là khơng
tồn tại hoặc vơ hiệu thì thỏa thuận trọng tài vẫn tồn tại và có hiệu lực. Vì vậy hội
đồng trọng tài vẫn có thẩm quyền quyết định về nghĩa vụ tương ứng của các bên và
giải quyết khiếu kiện yêu cầu của họ, mặc dù hợp đồng có thể khơng tồn tại hoặc vơ
hiệu.
Thứ 2, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với tòa án: Điều 6 LTTTM 2010
đã quy định về việc Tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài:
“Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi
kiện tại Tồ án thì Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô
hiệu hoặc thoả thuận trọng tài khơng thể thực hiện được”.
Việc Tịa án không được thụ lý vụ kiện tranh chấp khi các bên đã có thỏa
thuận trọng tài là để khẳng định thẩm quyền của trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận
trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được.
* Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài khi có sự thay đổi của một bên
Sau khi thỏa thuận trọng tài được xác lập, có thể có những thay đổi của một
bên, trong trường hợp này tại Điều 5 LTTTM 2010 (xem Phụ lục XI trang 64) quy
định thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực, cụ thể:

16


+ Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc
mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người

thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác.
+ Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm
dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc
chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với
tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.[10]
 Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp
Theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, thoả thuận trọng tài vô hiệu
trong các trường hợp sau:
+ Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của
Trọng tài quy định tại Điều 2 (xem Phụ lục VIII trang 76) của Luật này.
+ Người xác lập thoả thuận trọng tài khơng có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
+ Người xác lập thoả thuận trọng tài khơng có năng lực hành vi dân sự theo
quy định của Bộ luật dân sự.Hình thức của thoả thuận trọng tài không
phù hợp với quy định tại Điều 16 (xem Phụ lục XV trang 67) của Luật
này.
+ Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong q trình xác lập
thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô
hiệu.
+ Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
 Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài thương mại
Thỏa thuận trọng tài ràng buộc trách nhiệm của các bên. Qua đó giúp các bên
nâng cao ý thức trong việc thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết, là một biện pháp
tích cực để phịng ngừa các tranh chấp.
Là cơ sở pháp lý để thực hiện phán quyết của trọng tài, phán quyết của trọng
tài là kết luận cuối cùng của hội đồng trọng tài về giải quyết tranh chấp.
2.1.2. Thẩm quyền trọng tài thương mại
Theo Điều 2, Luật TTTM 2010 (xem Phụ lục VI trang 62) để phát sinh thẩm

quyền của trọng tài, đầu tiên các bên phải có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi
tranh chấp xảy ra và thỏa thuận trọng tài đó phải có hiệu lực. Tiếp sau đó là tranh
[10]

Theo bài viết “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài”, cập nhật ngày 11/08/2015.

17


chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại hoặc tranh chấp phát sinh giữa
các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Cuối cùng là tranh chấp
không phải là tranh chấp thương mại giữa các bên nhưng được pháp luật quy định
giải quyết bằng phương thức Trọng tài thương mại.
2.1.3. Thủ tục tố tụng trọng tài thương mại
 Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Bước đầu của quá trình tố tụng trọng tài, nguyên đơn phải gửi đơn kiện đến
trung tâm trọng tài (trong trường hợp giải quyết bằng trung tâm trọng tài) hay gửi
đơn kiện cho bị đơn (trong trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc). Trong quá
trình tố tụng các bên có thể bổ sung, sửa đổi đơn kiện.
Đơn kiện phải đáp ứng đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 30 LTTTM 2010. Một trong những nội dung quan trọng của đơn kiện là
nguyên đơn chỉ ra cụ thể thông tin về người được nguyên đơn chọn làm trọng tài
viên. Cùng theo đưn kiện các bên cần gửi theo bản thỏa thuận trọng tài, đây là tài
liệu quan trọng để trung tâm trọng tài đánh giá tranh chấp có được thụ lí hay khơng.
Thời hiệu khởi kiện theo tố tụng trọng tài là hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm hại.
 Tự bảo vệ của bị đơn
Theo Điều 35 LTTTM 2010, trong thời hạn luật định bị đơn phải gửi cho
trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ (đối với tranh chấp giải quyết tại trung tâm trọng
tài). Đối với tranh chấp giải quyết tại trọng tài vụ việc, nếu các bên khơng có thỏa

thuận khác thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu
kèm theo do chính nguyên đơn gửi, bị đơn phải gửi đồng thời hai bản tự bảo vệ cho
nguyên đơn và trọng tài viên, kềm theo các thông tin về người được chọn làm trọng
tài viên.
 Thành lập hội đồng trọng tài.
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thường trực thì mỗi bên
trong tranh chấp sẽ chọn một trọng tài viên và hai trọng tài viên đó sẽ cùng chọn ra
một trọng tài viên thứ ba làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Nếu hết hạn luật định mà
bị đơn không chọn được trọng tài viên cho mình thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ
chỉ định trọng tài viên cho bị đơn.
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, ngay từ khi
nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn họ đã chọn trọng tài viên cho mình và bị đơn
trong bản tự bảo vệ cũng đã chọn ra một trọng tài viên. Và hai trọng tài đó sẽ bầu ra
một trọng tài viên khác làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Điều khác ở đây là nếu bị
18


đơn khơng chọn trọng tài viên thì một hoặc các bên có quyền u cầu tịa án chỉ
định trọng tài viên cho các bị đơn. Căn cứ xác định thẩm quyền của tòa án được quy
định tại khoản 2, Điều 7, Luật TTTM 2010.
 Chuẩn bị giải quyết vụ việc
Sau khi hội đồng trọng tài được thành lập trành chấp thương mại sẽ chính
thức được chuẩn bị giải quyết. Quá trình này gồm các cơng việc: nghiên cứu hồ sơ,
xác định sự việc, thu thập chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
 Hòa giải
Hòa giải là một trong những biện pháp tốt nhất cho việc giải quyết tranh
chấp tại trọng tài. Trong tố tụng trọng tài hịa giải khơng phải là thủ tục tố tụng bắt
buộc song hội đồng trọng tài phải tôn trọng việc tự hòa giải của các bên.[11]
* So sánh hòa giải thương mại và trọng tài thương mại
Giống nhau:

Nguồn gốc

Thẩm quyền phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên. Điều kiện cần
để các bên tiến hành giải quyết thông qua các phương thức là phải có
tồn tại thỏa thuận hịa giải hoặc thỏa thuận trọng tài dưới hình thức
văn bản.
Các thỏa thuận thể hiện ý chí các bên đồng ý sử dụng các phương
thức này để giải quyết các tranh chấp phát sinh và có thể được lập
trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.

Bảo mật

Khác với cơ chế giải quyết tranh chấp tại tòa án, một trong những
đặc trưng quan trọng của các phương thức là tính bảo mật (khơng
cơng khai). Tính bảo mật sẽ giúp các bên bảo vệ được uy tín kinh
doanh, các vấn đề riêng tư của mỗi bên.
Theo đó, các vấn đề tranh chấp chỉ được hòa giải viên hoặc trọng tài
viên, các bên và những người có thẩm quyền của các trung tâm hịa
giải thương mại, trung tâm trọng tài thương mại (nếu các bên sử
dụng hòa giải hoặc trọng tài quy chế) được biết. Bên thứ ba khơng
thể có tài liệu, thơng tin về vụ tranh chấp, trừ các trường hợp được
quyền thu thập thông tin theo qui định pháp luật.

Bên thứ ba

Trong các phương thức này, mỗi bên đều có quyền lựa chọn người
mà thực hiện dưới vai trò là hòa giải viên hoặc trọng tài viên để giải

[11]


Theo bài viết “Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài”, cập nhật ngày 11/8/2015.

19


quyết.
Trong việc lựa chọn này phải cân nhắc đến các tiêu chí của người
thứ ba theo qui định pháp luật, bao gồm các tiêu chí chung và các
tiêu chí cụ thể liên quan đến đặc thù của vụ tranh chấp (như kinh
nghiệm chuyên môn, khả năng ngôn ngữ...). Sự lựa chọn đáp ứng
các tiêu chí này sẽ giúp các bên giải quyết vụ tranh chấp một cách
tốt nhất.
Khác nhau:
Hòa giải thương mại

Trọng tài thương mại

Vai trò người thứ Chỉ mang tính hỗ trợ, giúp đỡ
ba
các bên thỏa thuận với nhau.
Người thứ ba là trung gian
hịa giải khơng có quyền
quyết định hay áp đặt bất cứ
vấn đề gì nhằm ràng buộc các
bên tranh chấp. Quyền quyết
định cuối cùng vẫn thuộc về
các bên tranh chấp khi họ
thống nhất được ý chí với
nhau về việc giải quyết trên
cơ sở hướng dẫn, trợ giúp của

người thứ ba.

Sau khi xem xét sự việc, trọng
tài có thể đưa ra phán quyết có
giá trị cưỡng chế thi hành đối
với các bên.

Cơ chế giải quyết

Là sự kết hợp giữa hai yếu tố
thỏa thuận và tài phán. Do đó,
cơ chế giải quyết tranh chấp
bằng phương thức trọng tài
chịu sự chi phối của pháp luật.

Quá trình
hành

Pháp luật hiện hành của Việt
Nam khơng có quy định nào
ràng buộc, chi phối đến cơ
quan chế hịa giải ngồi các
quy định có tính chất ghi nhận
thương lượng, hòa giải là
những phương thức giải quyết
tranh chấp được các bên tranh
chấp ưu tiên lựa chọn để giải
quyết tranh chấp phát sinh.

tiến Các bên tranh chấp không Phải tuân theo các quy định

phải chịu sự chi phối bởi các của pháp luật hiện hành (Luật
quy định có tính khn mẫu, Trọng tài thương mại năm

20


×