Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀ NỘI THỜI KỲ 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.75 KB, 49 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM HÀ NỘI THỜI KỲ 2000 - 2005

I.

KHÁI QUÁT CƠNG TY BẢO HIỂM HÀ NỘI

1.

Q trình hình thành và phát triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội

Công ty bảo hiểm Hà Nội đựợc thành lập từ năm 1980 theo quyết định
số 1125/QĐ-TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ Tài Chính. Bảo hiểm Hà Nội là
một Công ty trực thuộc tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam(Bảo Việt). Bảo Việt
ra đời từ ngày 15/1/1965 theo Quyết định số 179/chính phủ ngày 17/12/1964
của thủ tướng chính phủ và có trụ sở chính đặt tại số 7 Lý Thường Kiệt-Hà Nội.
Trong những ngày đầu Bảo Việt chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh
bảo hiểm tại Hải Phòng, điều đó lí giải tại sao bảo hiểm Hà Nội ln là đơn vị
đứng đầu trong tổng số 63 đơn vị thành viên và luôn nhận được sự ủng hộ và
quan tâm chỉ đạo sát sao của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam về mọi mặt.
Cho đến nay bảo hiểm Hà Nội đã có được văn phịng tại tất cả các quận
huyện trong thành phố nhằm kinh doanh và khai thác tối đa các dịch vụ bảo
hiểm.Với khả năng tài chính vượt trội cùng với kinh nghiệm lâu năm trong kinh
doanh bảo hiểm và sự nỗ lực hết sức mình của Bảo Việt Hà Nội đã góp phần
khơng nhỏ vào việc ngăn chặn rủi ro cũng như kịp thời chia sẻ các rủi ro trong
các hoạt động sản xuất, xã hội.
Với nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng của các đơn vị, tổ chức kinh tế
xã hội, bảo hiểm Hà Nội đã phải không ngừng nghiên cứu và triển khai các loại
hình nghiệp vụ bảo hiểm mới. Điều đó được minh chứng bằng các hoạt động đi
đầu trong lĩnh vực bảo hiểm của Tổng Công ty Bảo Việt và Bảo Hiểm Hà Nội


khi lần đầu tiên đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân Thọ vào năm 1996,
sau đó vào năm 1999 thành lập cơng ty chứng khốn đầu tiên ở Việt Nam…
Hiện nay những dịch vụ mà Bảo hiểm Hà Nội cung cấp cho khách hàng luôn là


những dịch vụ có chất lượng cao phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Bảo
hiểm Hà Nội đang tiến hành cung cấp cho khách hàng trên 61 nghiệp vụ bảo
hiểm.
Cùng với sự đa dạng hoá các nghiệp vụ bảo hiểm, Bảo Hiểm Hà Nội cịn
nghiên cứu tìm ra những bước đi và đối sách thích hợp để đáp ứng nhu cầu
khách hàng ngày một tốt hơn. Một trong những phương thức quan trọng nhằm
nâng cao uy tín của Cơng ty đó là sự mở rộng quan hệ hợp tác với những Công
ty bảo hiểm trên thế giới. Hiện nay Bảo hiểm Hà Nội thông qua tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam đã quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm và các tập đoàn
bảo hiểm trên thế giới như: Tokyo Marine, Yasuda Mitsui Marine(Nhật),
Munich Re (Đức), Swiss Re (Thuỵ Sĩ), Commercial Union. Bảo Hiểm Hà Nội
không những tham gia kí kết các hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn mà cịn đảm
bảo được cơng tác bồi thường cho khách hàng nhanh chóng và thuận tiện.
Tuy nhiên, bảo hiểm Hà Nội nói riêng cũng như Bảo Việt nói chung đang
đứng trước những khó khăn và thách thức mới. Ngày 18/12/1993 Chính phủ ban
hành nghị định 100/CP về việc kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam đã tạo hành
lang pháp lý cho việc mở rộng và phát triển ngành bảo hiểm tại Việt Nam, đồng
thời đánh dấu một bước chuyển biến mới trên thị trường bảo hiểm đó là hoạt
động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam chấm dứt sự độc quyền nhà nước và
bắt đầu có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau và phải kể đến đó
là: Bảo Minh, PJICO, PVIC, AIA, Prudential, Manulife. Sự biến động của thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty bảo hiểm nhằm thu hút khách
hàng. Đây là một khó khăn nhưng cũng là cơ hội cho Bảo Hiểm Hà Nội nói
riêng và tổng cơng ty Bảo Hiểm Việt Nam nói chung phải tự khẳng định mình
và tự vươn lên hơn nữa để xứng đáng với niềm tin của khách hàng giành cho

công ty.


2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bảo hiêm Hà Nội.

2.1. Chức năng của công ty Bảo hiểm Hà Nội.
Bảo hiểm Hà Nội có chức năng quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các
nguồn lực khác của Nhà Nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiên
các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh Nhà nước giao.
Tổ chức kinh doanh và quản lý bộ máy sao cho phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ Nhà Nước giao.
Đặt văn phòng chi nhánh đại diện cua Bảo hiểm Hà Nội tại tất cả các
quận, huyện của thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh những ngành nghề đúng theo quy định trong giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ký kết và thực
hiện các hợp đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm với khách hàng trong và ngoài
nước, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Bảo hiểm Hà Nội và nhu
cầu của thị trường; sử dụng vốn nhàn rỗi để mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn
liên doanh, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật và kinh doanh
những ngành nghề khác ngoài những ngành nghề đã đăng ký nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vậy nhưng ngành nghề mà công ty Bảo
hiểm Hà Nội đã đăng ký kinh doanh là :
- Kinh doanh bảo hiểm.
- Đầu tư tài chính.
- Các ngành nghề khác có liên quan.
Huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng khơng làm thay đổi hình
thức sở hữu của Bảo hiểm Hà Nội; được phát hành trái phiếu theo quy định của
pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc

quyền quản lý của Bảo hiểm Hà Nội tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn
kinh doanh theo quy đinh của pháp luật.


2.2. Nhiệm vụ của công ty Bảo hiểm Hà Nội .
Bảo hiểm Hà Nội cùng với Bảo hiểm Việt Nam ra đời do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định thành lập theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. Bảo
hiểm Hà Nội ra đời có nhiệm vụ như sau :
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu
trách nhiệm trước Tông công ty Bảo hiểm Việt Nam và trước Nhà nước về kết
quả hoạt động của Bảo hiểm Hà Nội và chịu trách nhiệm trước khách hàng,
truớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm do công ty Bảo hiểm Hà Nội
thực hiện. Nghiên cứu đề xuất với Bộ Tài chính ban hành hoặc bổ sung sửa đổi
các điều khoản, điều kiện, quy tắc và biểu phí bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ đó .
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
- Đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ và phương thức quản lý, sử dụng các
khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ
của Bảo hiểm Hà Nội .
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ lao
động, bảo đảm quyền lợi cho người lao động .
- Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ tài ngun, mơi trường,
quốc phịng và an ninh
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp
với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường bảo hiểm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy
định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
3.


Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm Hà Nội.



- Ban giám đốc gồm: giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Phịng tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh
của cơng ty để báo cáo lên ban giám đốc đồng thời quản lý và giải quyết công
việc hàng ngày; tiếp nhận và gửi công văn đi, đến. Tổ chức và phục vụ các hội
nghị của cơ quan, tổng kết… phòng tổng hợp là cơ quan tham mưu của lạnh đạo
công ty Bảo hiểm Hà Nội.
- Phòng tổ chức nhân sự: chịu trách nhiệm những vấn đề có liên quan đến
đội ngũ cán bộ của công ty như cân đối lực lượng với nhu cầu kinh doanh; có kế
hoạch và xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng và đánh giá
hiệu quả cơng tác của cán bộ; xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật nhằm
đảm bảo kích thích người lao động.
- Phịng Marketing:có vị trí rất quan trọng nhất là ở cơng ty Bảo hiểm Hà
Nội,hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc vào hoạt
động marketing. Vì vậy phịng marketing phải có chiến lược dài hạn, trung hạn
và trước mắt rõ ràng. Phòng marketing phải xây dựng chiến lược:
+ Tuyên truyền, quảng cáo cho các sản phảm bảo hiểm.
+ Phải nghiên cứu, nắm bắt thị trường;khai thác thị trường để chiếm lĩnh
thị trường, nâng cao thị phần.
+ Nghiên cứu, tạo ra sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường; đồng thời
bổ sung, hoàn thiện sản phẩm đã có cho thích hợp với khách hàng.
+ Tổ chức phân phối sản phẩm của công ty đến tay khách hàng một cách
hợp lý va thuận tiện.v.v….
- Phòng dịch vụ khách hàng: là bộ phận phục vụ khách hàng được bảo
hiểm, bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng các đại lý…trong việc quản lý
khách hàng cũng như phục vụ khách hàng theo yêu cầu. Chẳng hạn, trả lời các
yêu cầu của khách hàng về các thơng tin liên quan; giải thích ngơn ngữ trong

đơn bảo hiểm; thơng báo cho khách hàng biết về phí bảo hiểm, thời gian thu
phí; cách tính tốn lãi cổ phần, lãi đầu tư.v.v… Dịch vụ khách hàng tốt sẽ hỗ trợ
rất lớn cho khai thác bảo hiểm, làm cho khách hàng vừa lòng với hoạt động của


công ty nên sẽ tham gia bảo hiểm tiếp và lôi kéo các khách hang khác tham gia
bảo hiểm ở cơng ty.
- Phịng tài chính – kế tốn: có nhiệm vụ thanh quyết tốn các hợp đồng,
quản lý thu phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường; tổng hợp số liệu báo cáo
tài chính, quyết tốn kinh doanh lãi (hay lỗ), thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
Nhà nước…
- Phịng thanh tra pháp chế: có nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp
quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; kiểm tra
tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban
thanh tra còn kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm
và thủ tục bồi thường, phát hiện các trường hợp trục lợi bảo hiểm v.v…
- Phịng thơng tin – tin học: có nhiệm vụ cung cấp những thơng tin về
kinh tế chính trị cũng như hoạt động của thị trường trong nước và quốc tế;
những thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ (tuần,
tháng , q.
- Phịng định giá phí bảo hiểm thực chất là tính phí bảo hiểm của các sản
phẩm bảo hiểm. Về nguyên tắc, phí bảo hiểm được bộ tài chính xét duyệt trên
cơ sở định phí của các doanh nghiêp. Phịng định phí bảo hiểm phải căn cứ xác
suất rủi ro; các điều kiện, điều khoản và chế độ bảo hiểm có liên quan đến sản
phẩm đó, tình hình đầu tư trên thị trường v.v… để định phí bảo hiểm cho sản
phẩm sẽ triển khai hợp lý, đảm bảo nguyên tắc kinh doanh của doanh nghiệp
bảo hiểm. Định phí bảo hiểm là cơng việc khó khăn; khơng chỉ liên quan đến
yếu tố hình thành phí mà cịn liên qn đến thị trường bảo hiểm trong nước và
quốc tế; liên quan đến chiến lược hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Nhà
Nước. Vì vậy biểu phí bảo hiểm do Cơng ty Bảo hiểm Hà Nội xây dựng nhưng

phải được Nhà Nước phê duyệt, điều chỉnh cho phù hợp chung của thị trường.
- Phòng đầu tư: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì mục tiêu lợi nhuận, vì
vậy bên cạnh việc đánh giá rủi ro quản lý rủi ro để đảm bảo kinh doanh bảo
hiểm gốc và tái bảo hiểm có lãi phải có chiến lược đầu tư hợp lý để thu được lợ


nhuận. Đầu tư là bộ phận quan trọng của bộ phận kinh doanh bảo hiểm, phịng
đầu tư có trách nhiệm xác định nguồn vốn đầu tư, phương thức đầu tư phù hợp
với thị trường tài chính cũng như chiến lược doanh nghiệp xác định nguồn lợi
thu được và phương pháp phân bổ nguồn lực v.v…nguồn vốn đầu tư của công
ty bảo hiểm Hà Nội thông thường:
+ Vốn điều lệ
+ Quỹ dự trữ bắt buộc
+ Quỹ dự trữ tự nguyện
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Vốn nhàn rỗi từ DPNV bảo hiểm
Phương thức đầu tư của Công ty Bảo hiểm Hà Nội :
+ Cho vay
+ Gửi Ngân hàng(VNĐ, ngoại tệ)
+ Kinh doanh bất động sản
+ Mua cổ phiếu và trái phiếu
-

Ngoài ra cịn có các phịng Bảo Hiểm Hàng Hải, Bảo Hiểm Hàng Khơng là
những nghiệp vụ bảo hiểm lớn địi hỏi phải có một phịng ban chun trách. Bên
cạnh đó cịn có bảo hiểm cháy và rủi ro, kinh doanh, bảo hiểm kĩ thuật là những
nghiệp vụ bảo hiểm đòi hỏi phải có chuyên gia thẩm định để tránh bị thiệt hại
do lừa bảo hiểm.
Thêm vào đó, ở mỗi quận huyện trong thành phố bảo hiểm Hà Nội đều có
một phịng kinh doanh. Đây chính là chủ lực của Cơng ty, với cơ cấu gọn nhẹ

mỗi phòng kinh doanh ở quận huyện bao gồm:
- Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước cơng ty.
- Phó phịng phụ trách về nhân sự và kinh doanh.
- Cán bộ kế toán cân đối thu chi của phòng và liên lạc thường xun với
phịng kế tốn cua cơng ty.
- Cán bộ bồi thường chuyên thẩm định và bồi thường các hợp đồng bảo
hiểm.


- Cán bộ thống kê kưu giữ số liệu,làm báo cáo định kì.
- Thủ quĩ nhận tiền bảo hiểm,chi tiền bồi thường.
- Cán bộ khai thác đi tiếp xúc và tìm kiếm khách hàng cho phịng.
- Ngồi ra cịn có các phòng Bảo hiểm do các ban ngành trong thành phố
như phòng bảo hiểm quốc phòng…Các phòng bảo hiểm này ngồi phaỉ cạnh
tranh với các cơng ty bảo hiểm khác trên địa bàn,còn phải thi đua với nhau bởi
phòng bảo hiểm của quận này có thể tìm khách hàng đang thường trú ở quận
khác trong thành phố,do đó địi hỏi các phịng phải năng động tìm kiếm, kí hợp
đồng và chăm sóc khách hàng cẩn thận.
Với mỗi phịng ban lại có:điểm bán lẻ,cộng tác viên,đại lí.Đây là những
cá nhân, tập thể ở ngồi cơng ty đứng ra tìm kiếm khách hàng cho cơng ty và lời
nhuận họ thu được chính là phần trăm số tiền trên hợp đồng mà công ty kí kết
đựơc với khách hàng do họ tìm ra.Đây chính là những chân rết đI sâu tìm kiếm
khách hàng đắc lực cho cơng ty.Nhờ có một cơ cấu tổ chức thích hợp,Bảo Hiểm
Hà Nội đã phát huy được sức mạnh của mình trên cơ sở khai thác được ưu thế
hoạt động của tất cả các phòng ban cũng như các văn phịng chi nhánh cơng ty.
4.

Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
qua.


4.1. Đặc điểm tình hình:
Trong năm 2005 tình hình kinh tế cả nước nói chung và địa bàn thủ đơ
Hà nội nói riêng tuy gặp phải nhiều khó khăn do thiên tai xảy ra và đặc biệt là
do dịch cúm gia cầm hoành hành trong một thời gian dài….song tiếp tục tăng
trưởng,nổi bật nhất là ngành công nghiệp và tiêu dùng bao gồm cả trong nước
và xuất khẩu trong đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng
mạnh.Trong các năm gần đây thành phố liên tục đạt tỉ lệ tăng trưởng cao ở mức
11% dự kiến năm 2006 vẫn giữ mức tăng trưởng này.Đây là những điều kiện
khách quan rất có lợi cho bảo hiểm bên cạnh đó trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao,Bảo Hiểm Hà Nội luôn được sự quan tâm,tạo điều kiện của các


cấp uỷ Đảng chính quyền thành phố Hà Nội,sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tổng
công ty Bảo Việt Việt Nam cũng như sự hỗ trợ hiệu quả của các phịng ban
thuộc tổng cơng ty Bảo Việt Việt Nam và các đơn vị thành viên thuộc hệ thống
Bảo Việt.
Bên cạnh những thuận lợi đó Bảo Hiểm Hà Nội cũng gặp phải khơng ít
nhũng khó khăn.Trong thời gian gần đây thị trường bảo hiểm cả nước và Hà
Nội có những chuyển biến rõ nét so với thời gian trước đây.Sự ra đời của các
công ty bảo hiểm trong nước và việc nhà nước cho phép các công ty Bảo Hiểm
liên doanh với nước ngoài được mở rộng lĩnh vực kinh doanh làm cho thị phần
của Bảo Hiểm Hà Nội bị thu hẹp rõ rệt.tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng chưa được cải thiện,tình hình cạnh tranh
trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt,nhiều doanh nghiệp bảo hiểm sẵn
sàng giảm giá,tăng chi phí kinh doanh để có dịch vụ.
Đặc biệt sự gia tăng hoạt động của các công ty bảo hiểm cổ phần mới
tham gia thị trường đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của cơng
ty.Ngồi ra việc nhà nứơc cho phép các công ty Bảo Hiểm liên doanh với nước
ngoài mở rộng lĩnh vực kinh doanh cũng ảnh huởng không nhỏ đến thị phần của
công ty,chi riêng công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế (VIA) được phép mở

rộng cung cấp các nghiệp vụ bảo hiểm đã không chuyển Bảo hiểm Việt Nam
nữa làm giảm doanh thu của công ty nhiều tỷ đồng ,hay sự hoạt động của công
ty liên doanh bảo hiểm Việt – Úc làm Bảo hiểm Hà Nội mất toàn bộ các dịch vụ
của các cơng trình được đầu tư vốn qua Ngân hàng đầu tư phát triển Việt
Nam.Các công ty Bảo hiểm sử dụng nhiều biện pháp kể cả không lành mạnh để
cạnh tranh.Trên đây là một số nét về đăc điểm tình hình kinh tế xã hội của thị
trường bảo hiểm nói chung va Bảo hiểm Hà Nội nói riêng.
4.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2005:
*Kết quả kinh doanh:


Năm 2005 tổng doanh thu công ty đạt 178,92 tỷ đồng tăng trưởng 15% so
với năm 2004(Doanh thu thực hiện năm 2004 là 155,56 tỷ đồng).Trong điều
kiện kinh doanh găp nhiều khó khăn,Bảo Việt Hà Nội đã hồn thành kế hoạch
tổng công ty giao va đạt tăng trưởng cao,thể hiên sự cố gắng rất lớn của toan thể
cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Công tác giám định – bồi thường:
Trong năm 2005, tồn cơng ty tiếp nhận và giải quyết 41.420 hồ sơ trong đó:
- 5.844 hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
- 16.964 hồ sơ bồi thường bảo hiểm con người
- 18.485 hồ sơ bồi thường bảo hiểm hoc sinh
- 85 hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy và RRHH
- 11 hồ sơ bồi thường bảo hiểm ki thuật
- 31 hồ sơ bồi thường bảo hiểm hàng hải.
Và gần 250 các vụ bồi thường các nghiệp vụ khác.
Trong số 57 nghiệp vụ bảo hiểm đã triển khai, có 36 nghiệp vụ bảo hiểm
phát sinh bồi thường với tổng số tiền chi bồi thường là 60,73 tỷ đồng, bằng
32,64% tổng thu.Tỷ lệ bồi thường này nhìn chung trong mức cho phép. Tỷ lệ
bồi thường giảm 5% so với năm 2004 cho thấy công ty đã nỗ lực trong cơng tác
đề phịng hạn chế tổn thất và đã thu được kết quả nhất định.

Với những vụ tổn thất lớn trên phân cấp của công ty,công ty đã kịp thời
báo cáo và nhận được ý kiến chỉ đạo giải quyết nhanh, kịp thời của Bảo Việt
Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2005 Bảo hiểm Hà Nội đã phối hợp tốt với các
công ty bảo hiểm Đà Nẵng, bảo hiểm Thừa Thiên Huế giải quyết tốt vụ tai nạn
tầu E1 xảy ra ngày 12/3/2005 tại Lăng Cô - Thừa Thiên Huế với 11 người
chết,bị thương trên 100 người.Công ty đã cử cán bộ kịp thời thăm hỏi gia đình
các nạn nhân và chi trả bảo hiểm với tổng số tiền bồi thường là 1,051 tỷ đồng.
Việc làm này đã được ngành Đường sắt và hành khách đánh giá cao, nâng cao
uy tín của bảo hiểm Bảo Việt nói chung và của bảo hiểm Hà Nội nói riêng.


Để có được khả năng bồi thường nhanh chóng kịp thời và chính xác
khơng thể khơng kể đến cơng tác giám định như:
- Tiếp nhận thông tin và tổ chức giám định kịp thời.
- Biên bản giám định và hồ sơ giám định cơ bản đảm bảo yêu cầu.
- Công tác phối hợp giữa các phòng, giữa Bảo Việt Hà Nội và khách hàng
thực hiện tương đối tốt.
- Công tác giám định hộ tỉnh bạn đảm bảo quy định của Tông công ty.
Trong năm không phát sinh khiếu nại, vướng mắc với các tỉnh bạn trong việc
giải quyết tai nạn trên địa bàn.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như :
- Vẫn còn một số vụ giám định chậm, giám định viên chưa thực hiện
đúng quy trình giám định.
- Một số vụ giám định chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu như:
+ Biên bản giám định ghi chép khơng đầy đủ, chưa đánh giá chính xác
ngun nhân tai nạn, quá thụ động vào hồ sơ của cơ quan chức năng.
+ Một số vụ giám định hồ sơ pháp lý chưa cao phải xác minh kiểm tra lại
gây khó khăn và kéo dài thời gian xét bồi thường cho khách hàng.
+ Một số vụ việc phối hợp giữa các phịng chưa, thống nhất chưa nhịp
nhàng.

*Những mặt cơng tác khác:
- Công tác tổng hợp, TCCB - đào tạo và lao động tiền lương.
Công tác Tổng hợp năm 2005 đã được chú trọng và có nhiều tiến bộ, đáp
ứng yêu cầu tham mưu cho lãnh đạo trong công tác điều hành, duy trì tốt việc
giao ban hàng tháng của Công ty. Giao ban hàng tháng đã thực sự trở thành
những buổi hội thảo để các phòng cùng trao đổi, chia sẻ những thông tin trong
thị trường, những giải pháp, chíng sách cần được thực hiện để tăng sức cạnh
tranh.
Trước và sau kỳ giao ban, Báo cáo tổng hợp kết quả cơng việc chung tồn
Cơng ty đều được lập giúp cho Ban Giám đốc năm bắt sát tình hình hoạt động


thực tế tại đơn vị và để ra nhiệm vụ, biện pháp giải quyết kịp thời. Tuy nhiên,
công tác này cũng còn hạn chế chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, đôn đốc các
đầu công việc đã để ra theo Chương trình cơng tác hàng tháng.
- Cơng tác Tổ chức cán bộ: Nhằm kiện toàn đội ngũ cán bộ trong tồn
Cơng ty, Cơng ty đã bổ nhiệm mới 5 đồng chí lãnh đạo phịng, bổ nhiệm lại cho
21 đồng chí theo phân cấp, báo cáo Bảo Việt Việt Nam bổ nhiệm lại 3 đồng chí.
Thực hiện đúng quy định của Luật lao động và quy chế của Công ty, năm qua
Công ty đã giải quyết nâng lương cho 47 đồng chí, giải quyết tái tục hợp đồng
lao động cho 19 cán bộ, kiểm tra xét duyệt chuyển 46 cán bộ hợp đồng thời hạn
sang hợp đồng không xác định thời hạn. Những việc nêu trên đã mang lại sự
phấn khởi, tin tưởng và tâm lý ổn định công tác cho các cán bộ trong Công ty.
Đầu năm Công ty đã tổ chức tốt việc giao kế hoạch cho các Phịng kinh
doanh. Để hồn thành được nhiệm vụ Tổng Cơng ty giao, đi đôi với công tác
quản lý kinh doanh, công ty cũng luôn chú ý tăng cường giáo dục ý thức xây
dựng tập thể đối với cán bộ, các trường hợp vị phạm Quy trình nghiệp vụ, Quy
chế quản lý Tài chính đều được xử lý kịp thời.
- Cơng tác đào tạo:
Năm 2005 đã quan tâm cả về lượng và chất của công tác đào tạo. Hàng

tháng, tuỳ thuộc yêu cầu quản lý, yêu cầu công tác và theo kế hoạch đào tạo
trong năm, Công ty đều tổ chức các lớp tập huấn nội bộ cũng như mời các
chuyên gia tham gia giảng dạy hay gửi cán bộ tham gia các khoá học của Trung
tâm đào tạo và các Trung tâm Giáo dục-Đào tạo khác. Trong đó một số khố
học rất thiết thực và được đánh giá cao.
Cơng ty đã cử 97 lượt cán bộ tham dự các khoá học của Trung tâm đào
tạo và Tổng Công ty tổ chức như “Khoá bảo hiểm xe cơ giới và an tồn giao
thơng”, khố “Kỹ thuật ơtơ”, khố “ Bảo hiểm xe cơ giới nâng cao”, Khoá “
Ngoại gữ chuyên ngành nâng cao”... Ngồi ra Cơng ty cịn tổ chức 18 lớp và
buổi Hội thảo cho toàn thể cán bộ nhân viên như: Mời diễn giả nói chuyện về
tình hình chính trị, khoa học xã hội quốc tế và trong nước. Tập huấn một số


nghiệp vụ tại Công ty, Đào tạo “Marketing trong bảo hiểm, nghệ thuật chinh
phục khách hàng và kỹ năng giao tiếp”, Khoá học “ Kỹ năng đàm phán, soạn
thảo ký kết và giải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động kinh doanh”.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo:
Trong năm 2005, công tác tuyên truyền quảng cáo đã được Công ty quant
tâm chỉ đạo sát sao hơn. Công ty đã chú ý quảng bá, tuyên truyền hình ảnh của
Bảo Việt trên địa bàn thủ đô, đặc biệt nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành ngày
truyền thống Bảo Việt Hà Nội. Tuy nhiên, hình thức tun truyền cịn chưa
phong phú, hiệu quả tun truyền cịn hạn chế.
- Cơng tác Tài chính – Kế tốn
Cơng tác Tài chính - Kế tốn đã kịp thời phản ánh được tình hình thu chi
tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác kế tốn ấn chỉ, thanh
quyết tốn doanh thu phí bảo hiểm, chi kinh doanh từng bước được củng cố.
Chứng từ sổ sách đầy đủ, rõ ràng. Thực hiện báo cáo nghiệp vụ theo đúng quy
định của ngành.
Tổ chức tập huấn cơng tác kế tốn và thống kê cho các cán bộ chuyên
trách tại các Phòng bảo hiểm đáp ứng kịp thời sự thay đổi của chế độ, chính

sách.
Cơng tác chi trả tiền bồi thường cho khách hàng được đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện đảm bảo phục vụ khách hàng tốt, đáp ứng yêu cầu công tác,
hỗ trợ cho công tác khai thác.
Phương án khoán chi quản lý được ban hành từ đầu năm đã tạo cho các
phòng sự chủ động hơn trong điều hành kinh doanh. Bên cạnh đó Cơng ty cũng
đã tăng cường kiểm soát chi tiêu theo kế hoạch do các phịng thực hiện.
Cơng ty đã tiến hành việc kiểm tra cơng tác tài chính kế tốn và quản lý
tiền mặt tại một số Phòng tại trụ sở Công ty và các quận huyện.
Tuy nhiên Công tác Tài chính kế tốn vẫn cịn có một số tồn tại như sau:


+ Mặc dù Công ty đã chỉ đạo sát sao và đề ra mốc thời gian hoàn thành
việc thanh quyết tốn 15% để lại nhà trường nhứng nhiều phịng thực hiện cịn
chậm, do đó cơng tác này cịn chưa được giải quyết triệt để.
+ Công ty cần chủ động tiến hành kiểm tra, kiểm sốt hướng dẫn cơng tác
thu chi tài chính của các phịng bảo hiểm khu vực một cách thường xuyên hơn
nữa đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
Trong năm qua, Cơng ty đã được Cục Thuế, Kiểm tốn độc lập tiến hành
kiểm tra công tác quản lý tài chính của Cơng ty. Nhìn chung kết quả cho thấy
Cơng ty đã luôn thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính Nhà nước. Tuy nhiên,
Cơng ty vẫn phải tiếp tục rút kinh nghiệm và khắc phục những kiến nghị của
các đoàn nêu ra để xây dựng bộ máy tài chính kế tốn ngày càng hồn thiện
hơn.
- Cơng tác Thống kê - Tin học
Trong năm 2005, bên cạnh việc sử dụng và khai thác các ứng dụng tin
học của Tổng Cơng ty cung cấp, Cơng ty cịn hỗ trợ các phòng một số ứng dụng
nhằm tăng năng suất lao động, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phục vụ khách hàng.
Một số ứng dụng được áp dụng như:
+ In Giấy chứng nhận bảo hiểm các nghiệp vụ: ôtô, con người, du lịch,

học sinh và bảo hiểm xe máy đối với các hợp đồng lớn.
+ Theo dõi trình bồi thường nghiệp vụ con người, ôtô trên máy.
+ Theo dõi thông tin phát sinh và bồi thường trên phân cấp tới từng
phòng
+ Xây dựng bổ sung báo cáo chỉ tiểu kinh tế cho các nghiệp vụ mới
+ Triển khai công tác thống kê theo từng cán bộ.
+ Hơn 60% các phịng đã có ứng dụng ADSL giúp cho việc giao dịch với
khách hàng được thông suốt và kịp thời, giảm đáng kể việc giao dịch trực tiếp
trong các trường hợp có thể giao dịch điện tử.


Bên cạnh đó, Cơng ty khơng ngừng chỉ đạo phịng tin học tổ chức việc
tập huấn ngay tại các phòng trên cơ sở thực tế công việc hàng ngày.
Các ứng dụng và công tác trên không những giúp các cán bộ có thêm thời
gian tập trung cho cơng tác khai thác, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả công việc mà cịn góp phần đáng kể trong việc giải quyết quyền lợi bảo
hiểm nhanh chóng, phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy nhiên cơng tác này cịn một số hạn chế sau:
+ Số liệu thống kê còn chưa đầy đủ mất thời gian kiểm tra đối chiếu và bổ
sung. Báo cáo số liệu thống kê về chỉ tiêu kinh tế cịn có phịng nộp chậm.
+ Nhìn chung trình độ sử dụng thiết bị tin học của cán bộ còn hạn chế nên
hiệu quả ứng dụng thiết bị tin học và mạng nội bộ trong kinh doanh chưa cao.
- Công tác sử dụng và quản lý đại lý
Năm 2005, Công ty đã đào tạo 6 lớp Đại lý cho 168 học viên (vượt kế
hoạch 01 lớp), trong đó:
+ Đào tạo chính quy 03 lớp đại lý phi nhân thọ chuyên nghiệp cấp I cho
75 học viên.
+ Đào tạo theo yêu cầu 02 lớp đại lý tổ chức với 72 học viên
+ Phối hợp với Trung tâm đào tạo Bảo Việt mở 01 lớp đại lý cấp II cho
21 học viên.

Công ty thành lập mới 3 tổ Đại lý chuyên nghiệp: Đông Anh, Thanh Trì
và một tổ đại lý chuyên nghiệp số 2 – phịng BH Long Biên. Kiện tồn tổ chức
đại lý tại các phịng Từ Liêm, Đơng Anh, Thanh Xn. Công ty cũng thực hiện
việc Giao ban Tổ trưởng đại lý hàng tháng.
Công ty đã quan tâm theo dõi chế độ hỗ trợ đối với đại lý sát sao hơn
cũng như chú trọng khuyến kích, động viên kịp thời hơn qua các đợt thi đua
khen thưởng.
Đặc biệt năm 2005 là năm đầu tiên Công ty giao kế hoạch doanh thu cho
các Tổ đại lý và đến 31/12/2005 doanh thu do đại lý chuyên nghiệp đem lại là 9
tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao.


Phòng Quản lý đại lý và các phòng nghiệp vụ cần nghiên cứu để áp dụng
cách thức quản lý và sử dụng đại lý chuyên nghiệp có hiệu quả hơn.
- Cơng tác Hành chính – Quản trị
Nhìn chung, Phịng đã đáp ứng được yêu cầu công tác, đảm bảo cung cấp
đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ làm việc cho các Phịng ban Cơng ty để đáp
ứng u cầu kinh doanh.
Trong năm, Công ty đã tiến hành thuê trụ sở làm việc mới cho Phịng
Hồng Mại, Thanh Trì.
II.

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI

1.

Hướng phân tích.

Như đã nói ở trên, để dánh giá một cách đầy đủ tình hình hoạt động

nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại Cơng ty Bảo hiểm
Hà Nội địi hỏi phải tính tốn đầy đủ các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu ( đã
trình bày ở chương I ). Tuy nhiên, do số liệu thu thập khơng đầy đủ và việc tính
tốn quá phức tạp nên trong phạm vi đề tài nghiên cứu ta chỉ tính tốn và phân
tích một số chỉ tiêu quan trọng.
1.1. Chỉ tiêu về quy mơ.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô bao gồm số xe cơ giới tham gia bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và doanh thu của nghiệp vụ. Qua nhóm
chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được quy mô khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Hà Nội
và quy mơ phí mà Cơng ty đã thu được trong một năm hoặc một thời kỳ. Qua đó
dánh giá được khả năng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm của Công ty và hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ đó.
1.2. Chỉ tiêu cơ cấu.
Chỉ tiêu cơ cấu của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới bao gồm cơ cấu phân theo chủng loại xe như: xe máy < 50 cm3, xe máy >
50 cm3, Ơtơ < 5 chỗ, Ơtơ > 5 chỗ, Ơtơ tải; cơ cấu phân theo mức trách nhiệm
gồm 3 mức: 12/30, 15/80, 20/80; cơ cấu theo chủ phương tiện cơ giới gồm: chủ


phương tiện cơ giới là người Việt Nam, chủ phương tiện cơ giới là người nước
ngoài.
Mỗi loại cơ cấu ta lại nghiên cứu số lượng xe tham gia từng loại và tỷ
trọng của chúng trong tổng số xe tham gia bảo hiểm đồng thời cũng tính ln
doanh thu của mỗi loại và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại trong tổng doanh thu.
Phân tích chỉ tiêu cơ cấu giúp ta biết được xu hướng biến động của mỗi loại
tham gia bảo hiểm, loại nào có xu hướng tăng, loại nào có xu hướng giảm,
nguyên nhân. Qua đó đánh giá được tiềm năng mỗi loại và xem loại nào có khả
năng phát triển mở rộng.
1.3. Chỉ tiêu biến động.

Ta có thể xác định mức độ biến động của số xe tham gia nghiệp vụ bảo
hiểm, doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm, tỷ lệ số xe tham gia bảo hiểm, tỷ lệ số
xe tham gia bảo hiểm bị tai nạn, số xe cơ giới tham gia bảo hiểm bị tai nạn được
giải quyết bồi thường, tỷ lệ số xe cơ giới tham gia bảo hiểm bị tai nạn được giải
quyết bồi thường.
Việc xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu này giúp ta xác định
mức tăng giảm hàng năm và trong từng thời kỳ, nhờ vậy có thể dự đoán được
giai đoạn tiếp sau và rút ra những sai xót trong giai đoạn vừa qua.
1.4. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Để tính chỉ tiêu biến động số xe tham gia bảo hiểm, biến động tỷ lệ số xe
tham gia bảo hiểm, cơ cấu của số xe tham gia bảo hiểm, biến động tỷ lệ số xe
tham gia bảo hiểm bị tai nạn cần sử dụng chỉ tiêu quy mơ số xe tham gia bảo
hiểm.
Để tính các chỉ tiêu biến doanh thu nghiệp vụ, cơ cấu doanh thu… cần sử
dụng chỉ tiêu quy mơ doanh thu.
Để tính chỉ tiêu biến động tỷ lệ số xe tham gia bảo hiểm, tỷ lệ số xe tham
gia bảo hiểm bị tai nạn, tỷ lệ số xe tham gia bảo hiểm bị tai nạn được giải quyết
bồi thường cần phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ lệ tương ứng như trên để tính.
2.

Phân tích nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

2.1. Phân tích quy mơ và biến động các chỉ tiêu phản ánh nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự.


Bảng 1 : Số xe cơ giới tham gia nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm Hà Nội thời kỳ 2000 - 2005
Đơn vị : Chiếc




m

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Q. Ba Đình

4.262

4.895

4.949

5.725

5.814

5.825


Q. Hồn Kiếm

3.628

3.809

3.852

3.624

3.775

3.845

2.224

2.334

3.310

2.054

2.220

2.235

Q. Hồng Mai

0


0

0

2.674

3.046

3.257

Q. Long Biên

0

0

0

2.037

2.558

3.945

1.726

1.790

2.129


2.984

2.506

3.493

Q. Tây Hồ

2.833

2.686

2.790

2.769

2.773

2.784

Q. Đống Đa

3.103

3.130

3.131

2.893


2.731

2.908

Q. Cầu Giấy

1.885

1.630

2.311

2.230

3.145

2.264

H. Sóc Sơn

1.347

2.230

1.721

1.395

1.659


1.857

H. Đơng Anh

1.213

1.730

1.826

1.625

2.345

2.352

H. Gia Lâm

2.161

1.838

2.387

1.987

2.357

2.136


H. Từ Liêm

1.631

2.739

2.018

1.653

2.718

2.813

H. Thanh Trì

1.947

1.949

1.576

1.350

2.353

2.286

Xb = ∑ Xb(i)


27.960

30.760

32.000

35.000

40.000

42.000

Phịng BH

Q. Hai Bà Trng

Q. Thanh
Xuân

( Nguồn số liệu : Số liệu báo cáo thống kê thường niên hàng năm ở Công ty Bảo
hiểm Hà Nội giai đoạn 2000 – 2005 )
Qua bảng 1 ta thấy số xe tham gia bảo hiểm của các quận nội thành là
đơng hpn cả, từ đó có thể suy ra mật độ xe cơ giới trong nội thành là khá cao.
Quận Ba Đình là một trong những nơi có số hợp đồng cao nhất, chỉ biến động
trong khoảng từ 4262 chiếc (năm 2000) cho đến cao nhất là 5825 chiếc (năm
2005). Hai quận mới thành lập trong năm 2003 là Hoàng Mai và Long Biên
cũng lập tức đạt được những kết quả khả quan. Như quận Hoàng Mai, trong
năm đầu tiên thành lập đã đạt 2674 chiếc, con số này ở quận Long Biên là 2037



chiếc, trong các năm sau quận Hoàng Mai đạt 3046 chiếc (năm 2004) và 3257
chiếc (năm 2005) còn quận Long Biên đạt 2258 chiêc (năm 2004) và 3945 chiếc
(năm 2005). Các huyện ngoại thành tuy có số xe tham gia bảo hiểm chưa cao
nhưng nhờ công tác tiếp thị bảo hiểm tốt nên số lượng luôn luôn ổn định và tăng
thêm sau mỗi năm.
Để có cái nhìn rõ nhất về số xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới trên địa bàn Hà Nội, ta sẽ nhìn vào tổng số xe ở mỗi năm và thấy
rằng lượg xe đều tăng lên đều trong mỗi năm. năm 200 là 27960 chiếc, năm
2001 là 30760 chiếc, năm 2002 là 32000 chiếc, đến năm 2003 là 35000 chiếc.
Năm 2004 có sự đột phá khi con số này là 40000 chiếc và đến năm 2005 là
42000 chiếc.
Từ số liệu như trên ta tính biến động của số xe tham gia bảo hiểm ở Công
ty Bảo hiểm Hà Nội với :
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối :

δi = Yi – Y (i-1)

i = (2,n)
i = (1,n)

∆i = Yi – Y 0
+ Tốc độ phát triển :
ti =
Ti =

Yi
Y (i − 1)
Yi
Y1


i = (2,n)
i = (2,n)

+ Tốc độ tăng (giảm) :
ai = ti – 1
Ai = Ti – 1
+ Giá trị 1% tăng giảm :
gi =

δi
ai (%)

i = (2,n)



Từ bảng 2 ta thấy lượng xe tham gia bảo hiểm trong các năm đều tăng.
Lượng tăng trong năm 2002 là thấp nhất cũng đạt 1240 chiếc và cao nhất là năm
2004 đạt tới 5000 chiếc. Nhìn vào lượng tăng định gốc ta có thể thấy chỉ sau
5năm số xe tham gia nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của CXCG tại công ty bảo
hiểm Hà Nội đã tăng 14040 chiếc
Tốc độ tăng được tính ra cũng tương ứng với lượng tăng khi mà năm
2002 chỉ đạt 4,03% và năm 2004 đã đạt được 14,28% và nếu như tính theo tốc
độ tăng định góc thì chỉ sau 5 năm cơng ty bảo hiểm Hà Nội đã tăng 50,21% về
số lượng xe tham gia bảo hiểm
Để có thể nhìn nhận rõ được hơn ta sẽ tính xem trong từng năm 1% tăng
sẽ tương ứng với bao nhiêu chiếc do số lượng xe tham gia bảo hiểm có gốc để
tính là khác nhau nên 1% tăng của chúng cũng là khác nhau. Nếu năm 2001 1%
tăng lên tương ứng với 279,72 chiếc thì năm 2002 đã là 307,69 chiếc và năm
2003 là 320,17 chiếc, đến năm 2004 là 350,14 chiếc và năm 2005 là 400 chiếc.

Bảng 3 : Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới
Đơn vị : triệu
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

314

326

375

398

605

619

Q. Hồn Kiếm


392

415

426

454

682

614

Q. Hai Bà Trng

279

291

315

319

432

447

Q. Hồng Mai

387


582

541

Q. Long Biên

368

393

412

Phịng BH
Q. Ba Đình

Q. Thanh Xuân

275

293

317

345

472

482


Q. Tây Hồ

343

386

415

427

465

473

Q. Đống Đa

359

373

398

413

415

418

Q. Cầu Giấy


279

268

315

320

336

341

H. Sóc Sơn

323

346

369

487

412

438

H. Đơng Anh

238


265

241

368

489

462

H. Gia Lâm

295

311

323

395

445

446

H. Từ Liêm

292

319


258

312

425

435

H. Thanh Trì

235

327

293

340

473

475

3.624

3.920

4.045

5.333


6.626

6.603

DXb = ∑ DXb(i)

( Nguồn số liệu : Số liệu báo cáo thống kê thường niên hàng năm ở Công ty Bảo
hiểm Hà Nội giai đoạn 2000 – 2005 )


Qua bảng 3 ta thấy doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm khơng hồn tồn
tương ứng với số lượng xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, doanh thu của các
quận nội thành luôn dẫn đầu và vẫn phải kể đến các quận Ba Đình, Hồn Kiếm,
Đống Đa . . . Cao nhất là phải kể đến quận Hoàn Kiếm, trong năm 2004 đạt 682
triệu đồng, quận Ba Đình trong năm 2005 đạt 619 triệu đồng.
Nhìn vào tổng thể ta thấy doanh thu của Công ty Bảo hiểm Hà Nội tăng
lên đều trong các năm, như năm 2000 đạt 2634 triệu đồng, 2001 là 3920 triệu
đồng, năm 2002 là 4045 triệu đồng, năm 2003 là 5333 triệu đồng và con số này
của năm 2004 là 6626 triệu đồng. Tuy nhiên năm 2005 lại có sự sjut giảm đoi
chút khi doanh thhu chỉ đạt 6603 triệu đồng. Điều này được giải thích do năm
2005 số lượng ơtơ tham gia bảo hiểm có phần giảm đi do người mua đã dừng lại
để chờ sự thay đổi của Chính phủ về việc nhập khẩu ô tô.
Qua số liệu ở bảng 3 ta có thể tính tốn sự biến động về doanh thu của
Cơng ty bảo hiểm Hà Nội trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới giai đoạn 2000 - 2005



×