Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>I. Lý do chọn đề tài :</b>


1. Đặt vấn đề. (trang 2)
2. Mục đích đề tài (trang 3)
3. Lịch sử đề tài (trang 3)
4. Phạm vi đề tài (trang 3)
<b>II. Nội dung công việc đã làm:</b>
1. Thực trạng đề tài. (trang 3)


2. Nội dung cần giải quyết. (trang 4)
3. Biện pháp giải quyết(trang 4)


4. Kết quả chuyển biến đối tượng. (trang 5)
<b>III. Kết luận:</b>


1. Tóm lược giải pháp. (trang 20)


2. Phạm vi đối tượng áp dụng. (trang 20)


3. Kiến nghị với các cấp về điều kiện thực hiện ( nếu có ). (trang 20)
<b>IV. Phụ lục ( nếu có)</b>


1. Bảng thơng kê số liệu, phiếu khảo sát, biên bản toạ đàm hội nghị, hội thảo khoa
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
<i><b>1/ Đặt vấn đề</b></i>


Trong thời đại cơng nghiệp hố, hiện đại hố để xây dựng một đất nước Việt Nam
“Dân giàu - nước mạnh – xã hội công bằng – dân chủ - văn minh” giáo dục ngày


càng có vai trị ngày càng quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực vừa có “Đức”
vừa có “Tài” để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước thời đại mới. Chính yêu cầu đó
đã thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông để đào
tạo ra những con người Xã Hội Chủ Nghĩa về Đức – Trí - thể - Mĩ. với những tư
tưởng chỉ đạo “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Tích cực hố hoạt động học tập”,
“Hoạt động hố người học” ...và việc tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả trở
thành nhiệm vụ trọng yếu của người giáo viên.


Trước công cuộc đổi mới đất nước, thời kì hội nhập địi hỏi những u cầu mới với
hệ thống giáo dục và “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo Dục là
đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục đào tạo nhất là đổi mới phương pháp dạy học
nhằm rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của học sinh”. Ngay từ năm 1990
Bộ giáo dục – đào tạo đã có chỉ thị 15/1990/CT BGD – ĐT về đẩy mạnh hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học trong các trường. Thực hiện tư tưởng chỉ đạo trên bắt
đầu từ năm học 2003 -2004 cho đến nay các trường THCS đã tiến hành việc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong đó có bộ mơn lịch
sử. Để giúp học sinh nắm vững các hiểu biết về kiến thức lịch sử nước nhà, thời gian
qua nhà nước ta ln tìm giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn lịch sử của
học sinh.


Nhưng trong thực tế thời gian qua kết quả học tập môn lịch sử của học sinh ở trường
THCS không cao. Phần lớn các em học sinh có ý nghĩ xem lịch sử là mơn phụ nên
cịn rất lơ là, thụ động ý thức học tập của các em chưa cao. Các em cịn lầm lẫn kíến
thức Lịch sử giữa các triều đại, giữa các thời kì với nhau, việc nhớ sai tên các anh
hùng dân tộc ngày càng nhiều, ...


Trong khi học sinh lớp 6 vừa non yếu về khả năng tiếp thu kiến thức khoa học vừa
chưa quen với việc học tập một cách khoa học ở cấp THCS, do vậy chắc chắn các
em gặp nhiều khó khăn trong việc học tập nhất là đối với các em học sinh trung
bình-yếu



Nếu học tốt lịch sử lớp 6 học sinh sẽ có kiến thức tạo nền tảng vững chắc để học sinh
học tốt lịch sử ở những lớp tiếp theo. Với mong muốn tìm giải pháp giúp học sinh có
định hướng ngay từ đầu cấp học về vai trị mơn lịch sử và hứng thú học tập mơn lịch
sử, nhất là học sinh trung bình- yếu nên tơi chọn đề tài: “ một số phương pháp giúp
học sinh trung bình – yếu học tốt mơn lịch sử lớp 6”.


<i><b>2/ Mục đích đề tài</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thức lịch sử. Đồng thời giáo dục học sinh lòng yêu nước, ý thức xây dụng và bảo vệ
tổ quốc, lòng tự hào về những thành tựu văn hoá văn minh mà tổ tiên và lồi người
đã đạt được. Từ đó giáo dục lòng biết ơn các anh hùng dân tộc đã cống hiến cả đời
mình cho đất nước.


Để đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra là một việc làm gặp nhiều khó khăn, phức
tạp. Việc này địi hỏi người giáo viên phải quan tâm suy nghĩ tìm biện pháp thích hợp
để học sinh hứng thú học tập lịch sử. Đối với các em học sinh trung bình - yếu
thường hay nhút nhát, mặc cảm nên việc phát huy khả năng của các em trong học tập
rất hạn chế nên địi hỏi phải có một phương pháp học tập phù hợp cho các em. Vì vậy
tơi chọn đề tài : “ một số phương pháp giúp học sinh trung bình – yếu học tốt môn
lịch sử lớp 6”.


<i><b>3/ Lịch sử đề tài</b><b> .</b><b> </b></i>


Với nhu cầu nhằm làm tăng khả năng tự tìm tịi, lĩnh hội và khắc sâu tri thức lịch sử
trong trí nhớ của học sinh trong quá trình học tập. Qua thực tế giảng dạy trong những
năm học qua tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài “ một số phương pháp giúp học sinh
trung bình – yếu học tốt mơn lịch sử lớp 6” vào việc giảng dạy để tìm ra những
phương pháp học hay, những kinh nghiệm giảng dạy tốt nhằm thực hiện ngày một tốt
hơn nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học. Đây là đề tài do tôi mới nghiên cứu và


áp dụng vào giảng dạy trong năm học 2009-2010.


<i><b>3/ Phạm vi đề tài</b></i>


Đề tài “ một số phương pháp giúp học sinh trung bình – yếu học tốt mơn lịch sử lớp
6”. được thực hiện thơng qua q trình dạy học tại Trường THCS Mộc Hoá năm học
2009 -2010 ở khối lớp 6. Lớp 6a9 được chọn làm lớp áp dụng đề tài vì lớp này là lớp
có nhiều học sinh yếu kém nhất ( 12 học sinh).


<b>II: NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM</b>
<i><b>1/ Thực trạng đề tài</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

khơng muốn tự mình tìm tịi nên việc tiếp thu và khắc sâu tri thức gặp nhiều khó
khăn. Từ đó học sinh khơng hiểu kịp và khơng nắm được kiến thức bài. Đặc biệt là
học sinh trung bình – yếu dễ sinh tâm lý chán học, lười biếng, khiến giờ học lịch sử
trở nên nặng nề, khô khan, chất lượng học tập môn lịch sử không cao. Kết quả kiểm
tra 15 phút ở học kỳ I của lớp thực nghiệm 6a9 và lớp đối chứng 6a5 cho thấy kết
quả học tập của học sinh như sau:


Lớp Giỏi % Khá % Trung bình % Yếu % Kém %


6a5 51,4 16,2 13,5 13,5 5,4


6a9 45,6 20,9 4,7 7,0 20,0


Thực tế đó địi hỏi giáo viên phải nỗ lực nhiều và có giải pháp hổ trợ giúp học sinh
học tập mơn lịch sử đạt hiệu quả chất lượng hơn.


<i><b>2/ Vấn đề cần giải quyết:</b></i>



Đổi mới phương pháp dạy học đối với học sinh trung bình, yếu giáo viên phải tìm ra
phương pháp dạy cho các em biết cách tự học, tự chọn lọc xử lí thơng tin và tự lĩnh
hội kiến thức. Từ đó các em sẽ trang bị cho mình những phương pháp tự học, những
phương pháp sống và một nhân cách sống phù hợp với cuộc sống của các em sau
này. Phải dạy cho các em biết tự suy nghĩ trước một sự kiện lịch sử, một vấn đề lịch
sử đặt ra nhằm phát huy tư duy, óc sáng tạo của các em.


Cần định hướng học tập ngay từ đầu cũng như gây hứng thú học tập bộ môn lịch sử
cho các em học sinh. Từng bước hướng dẫn các em phát huy tính tích cực, tư duy
sáng tạo của mình,từ đó các em tự mình tìm ra, chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức lịch
sử một cách chủ động. Giáo viên cần tạo cho học sinh tâm lý thoải mái trong giờ học.
giáo viên chuẩn bị đầy đủ giáo án, đồ dùng khi lên lớp. Trong giờ học giáo viên cần
sử dụng phương pháp phù hợp với kiểu bài đặc biệt cần chú ý hướng dẫn cho học
sinh trung bình yếu có phương pháp học tập phù hợp. Đổi mới phương pháp dạy học
môn Lịch sử với đối tượng học sinh trung bình yếu là thực hiện các nội dung sau:


a/ Khâu chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước khi lên lớp.
b/ Hướng dẫn học sinh học tập lịch sử trên lớp.


+ Bồi dưỡng phương pháp tự học cho các em.


+ Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của học sinh.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại sự hứng thú trong việc học tập bộ môn.
+ Sử dụng phong phú hệ thống kênh hình (tranh ảnh, bản đồ, lược đồ),
phương pháp học tập nhóm, trị chơi ơ chữ, tiếp sức, ...


<i><b>3/ biện pháp giải quyết</b></i>


<b>A.Giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị đầy đủ về các phương tiện, đồ dùng</b>
<b>trước khi lên lớp</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ví dụ 1: Khi chuẩn bị bài 1 “Sơ lược về môn lịch sử”. Đây là bài đầu tiên ở chương
trình lịch sử lớp 6 nên giáo viên cần làm nổi bậc khái niệm “lịch sử” để giúp học sinh
hiểu được vai trò của mơn lịch sử từ đó định hướng cho học sinh phương pháp học
tập phù hợp. Giáo viên cần sử dụng phương pháp vấn đáp, phương práp trực quan
( quan sát hình ảnh để so sánh). Giáo viên cần chuẩn bị tranh hình 1và 2 (sách giáo
khoa phóng to), các mẩu chuyện kể, truyền thuyết và hệ thóng câu hỏi gợi mở sau:
- Em hãy kể một vài sự kiện lịch sử mà em đã học?


- Những sự kiện này đã xảy ra chưa?


- Lịch sử xã hội có gì khác với lịch sử của 1 người
- Lịch sử xã hội là gì?


- Nhìn lớp học thời xưa ở hình 1 em thấy khác lớp học ở trường em như thế nào?
- Em hiểu vì sao có sự khác nhau đó?


- Người ta dựa vào những nguồn tư liệu nào để tìm hiểu và dựng lại lịch sử.


- xem hình 2 sách giáo khoa trang 4 cho biết nội dung hình nói gì? Đây là dạng tư
liệu nào?


Học sinh cũng cần có sự chuẩn bị kỹ trước khi lên lớp. Bao gồm chuẩn bị bài cũ và
bài mới cũng như sưu tầm các tranh ảnh liên quan theo sự hướng dẫn của giáo viên ở
trên lớp từ tiết trước.


Để học sinh chuẩn bị đầy đủ thì giáo viên cần hướng dẫn cụ thể các công việc của
học sinh cần làm. Đối với công việc ở nhà, giáo viên cần hướng dẫn học sinh học bài
cũ, đọc trước bài mới và trả lời các câu hỏi mà giáo viên đã yêu cầu, sưu tầm các tư
liệu và tranh ảnh liên quan đến bài(nếu có). Sách giáo khoa là phương tiện chính để


học sinh tìm hiểu nội dung bài học nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ sách
giáo khoa trước ở nhà để khai thác nội dung bài học qua việc trả lời các câu hỏi.
Để học sinh có thể học tốt bài trên lớp cũng như thực hiện chuẩn bị bài cho tiết học
mới, giáo viên các có sự hướng dẫn cụ thể. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh học bài
tốt ở nhà là học thuộc nội dung bài đã ghi theo các đề mục. Khi học thuộc bài thì phải
trả lời được các câu hỏi ở cuối bài.


Ví dụ: sau khi học sinh đã học thuộc bài 1 “ Sơ lược về môn lịch sử” học sinh phải
trả lời được các câu hỏi cuối bài sau.


1. Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì? ( lịch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ.)


2. Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? ( Để biết sự phát triển của xã hội là do
quá trình lao động của con người.Để biết cội nguồn dân tộc, biết quá trình
dựng nước và giữ nước của ơng cha. Biết q trọng những gì đang có,biết ơn
người làm ra nó.)


3. Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? (Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại
và tương lai.)


Đối với học sinh trung bình yếu thì các em sẽ khơng hiểu hết nội dung các câu hỏi
khó. Nhưng các em sẽ trả lời được câu hỏi ở dạng dễ hơn. Nên giáo viên cần đặt câu
hỏi cho phù hợp với học sinh trung bình yếu. Ví dụ sau khi học thuộc bài 1, học sinh
trung bình yếu sẽ trả lời được câu hỏi sau: Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thức. Đối với học sinh trung bình yếu thì việc chuẩn bị bài ở nhà là rất quan trọng.
Việc này giúp các em theo kịp bài mới với các học sinh khá giỏi khi lên lớp.


Để chuẩn bị bài mới tốt trước tiên học sinh phải đọc sách giáo khoa, sau đó trả lời


các câu hỏi giáo viên đã gợi ý từ tiết trước. Đối với học sinh trung bình yếu thì các
em chỉ có thể chuẩn bị những câu hỏi dễ. Nên khi đặt câu hỏi cho học sinh chuẩn bị
giáo viên cũng cần lưu ý đặt câu hỏi phù hợp.


Ví dụ 1: Khi dạy bài 3 “Xã hội nguyên thủy” học sinh cần chuẩn bị bài cũ là học
thuộc bài 2 “Cách tính thời gian trong lịch sử”. Chuẩn bị bài mới gồm: Đọc sách giáo
khoa, trả lời các câu hỏi sau:


- Con người phát triển từ lồi nào?


- Dấu tích người tối cổ được tìm thấy ở đâu?


- Quan sát hình 5 và mơ tả hình dáng người tối cổ?
- Người tối cổ sống như thế nào?


- Người tinh khôn xuất hiện vào thời gian nào? Tổ chức xã hội?


- Quan sát hình 5 so sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh
khơn?( hình dáng, thể tích não…)


- Đời sống người tinh khơn có gì tiến bộ so với người tối cổ?


- Xem hình 7 sách giáo khoa so sánh công cụ kim loại hiệu quả lao động như
thế nào so với công cụ bằng đá?


- Công cụ kim loại có ảnh hưởng gì đến xã hội ngun thủy?


Như vậy khi chuẩn bị bài này học sinh trung bình yếu sẽ trả lời được 5 câu hỏi đầu.
các câu còn lại các em vẫn còn thắc mắc. khi lên lớp giáo viên cần đặt câu hỏi gợi
mở cho các em hiểu kịp bài với các học sinh khá giỏi.



Ví dụ 2: Khi chuẩn bị bài 5 “ Các quốc gia cổ đại phương Tây” giáo viên yêu cầu học
sinh về nhà chuẩn bị bài cũ là học thuộc bài 4 “Các quốc gia cổ đại phương Đông”.
Chuẩn bị bài mới gồm đọc sách giáo khoa, quan sát lược đồ trang 14 sách giáo khoa
để xác định các quốc gia cổ đại phương Tây trên lược đồ và trả lời các câu hỏi sau:


- So sánh thời gian hình thành của các quốc gia cổ đại phương Tây với các
quốc gia cổ đại phương Đơng? Vì sao ở 2 nơi này thời gian hình thành các
quốc gia lại khác nhau?


- Xã hội Hy Lạp, Rô-Ma gồm những giai cấp nào? Đời sống của họ ra sao?
- Nhà nước Hy Lạp, Rô-ma bảo vệ quyền lợi của giai cấp nào? Nhà nước Hy


Lạp, Rơ-ma có kiểu nhà nước gì?


Ở bài này các em sẽ trả lời được các câu hỏi : So sánh thời gian hình thành của các
quốc gia cổ đại phương Tây với các quốc gia cổ đại phương Đơng?( thời gian hình
thành các quốc gia cổ đại phương Đông sớm hơn.) Xã hội Hy Lạp, Rô-Ma gồm
những giai cấp nào? Đời sống của họ ra sao? (Chủ nơ gồm chủ xưởng, chủ lị, chủ
thuyền bn: sống sung sướng, giàu có, có nhiều quyền lực. Nơ lệ: làm việc cực khổ,
là tài sản của chủ nô, họ bị xem là những cơng cụ biết nói.) các câu hoi khác các em
sẽ trả lời được khi tìm hiểu bài trên lớp qua các câu hỏi gợi ý của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1
2
3


Những nội dung này các em đã học nên học sinh trung bình yếu sẽ làm được csac nội
dung : Thời gian, Tên cuộc KN, Người lãnh đạo.



Để đảm bảo việc chuẩn bị của học sinh ở nhà đạt hiệu quả, luôn được duy trì và giúp
các học sinh trung bình yếu học tốt hơn giáo viên cần thường xuyên kiểm tra việc
chuẩn bị của các em. Thông thường giáo viên không đủ thời gian để kiểm tra hết các
em nên sự giúp đỡ của các học sinh khác trong lớp cũng rất cần thiết nhất là các bạn
khá giỏi ngồi bên cạnh.


<b>B. hướng dẫn học sinh học tập lịch sử trên lớp:</b>
<i><b>a/ Hướng dẫn học sinh ghi bài:</b></i>


Trên lớp giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách ghi bài đầy đủ để học lịch sử tốt
hơn. Ngay từ giờ học đầu tiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách ghi bài cho dễ
học. Các em học sinh lớp 6 mới làm quen với cách học tập của cấp học mới nên
trong việc ghi bài, học bài cịn nhiều khó khăn nhất là học sinh trung bình yếu. Việc
ghi bài đấy đủ rõ ràng giúp các em học bài dễ dàng. Ngay từ giờ học đầu tiên giáo
viên nên hướng dẫn học sinh cách ghi bài đầy đủ, cụ thể. Tựa bài học sinh cần ghi
mực màu đỏ hoặc chữ in hoa, các đề mục cần ghi mực màu đỏ hoặc có gạch dưới.
Ví dụ: khi học bài 1 “ Sơ lược về môn lịch sử” học sinh cần ghi tựa bài và đề mục
như sau:


Bài 1 : SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
1.Lịch sử là gì?


2. Học lịch sử để làm gì?


3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?


Để học sinh ghi nội dung bài học đầy đủ rõ ràng giáo viên cần thể hiện đầy đủ nội
dung bài học trên bảng và động viên học sinh ghi bài nhanh, đầy đủ. Giáo viên động
viên học sinh bằng cách khuyến khích nếu học sinh nào chép bài đầy đủ, sạch đẹp sẽ
được cộng 1 điểm thi đua. Khi học sinh đã chép bài đầy đủ về nhà học sinh sẽ học


bài dễ hơn.


<i><b>b/ Tổ chức đôi bạn học tập trong lớp</b></i>


Ngay từ giờ học lịch sử đầu tiên giáo viên nên phân công cho học sinh ngồi cạnh
nhau sẽ dò bài chéo cho nhau, cùng nhau học tập. việc này giúp học sinh thuộc bài cũ
trước khi học bài mới. Như vậy kiến thức học sinh sẽ được liên tục không bị hỏng.
Nếu điều kiện thuận lợi giáo viên có thể cho 1 học sinh khá giỏi và một học sinh
trung bình yếu truy bài cho nhau để học sinh khá giỏi sẽ giúp đỡ học sinh trung bình
yếu tiến bộ. Hơn nữa học sinh thường có tính nhút nhát, ngại hỏi bài với giáo viên,
nên khi học sinh có thắc mắc có thể nhờ bạn giúp đỡ để tiếp thu kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>c/ Tổ chức học sinh học tập tích cực trên lớp, tác động tình cảm gây hứng thú học</b></i>
<i><b>tập cho học sinh.</b></i>


Trong giờ học trên lớp giáo viên cần tạo cho học sinh tâm lý thoải mái. Thái độ và
tình cảm của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý và sự tiếp thu bài mới của
học sinh. Khi giáo viên lên lớp với thái độ giận dữ luôn quát mắng, học sinh thường
khó chịu, khơng mạnh dạn phát biểu. Ngược lại giáo viên luôn vui vẻ, quan tâm đến
học sinh sẽ tạo cho các em một khơng khí lớp học đầy hứng thú. Bên cạnh đó giáo
viên cần quan tâm, khen ngợi, động viên học sinh kịp thời. Lời khen ngợi chủ yếu là
phải phù hợp với đối tượng học sinh cần hướng đến, nhất là đối tượng học sinh trung
bình yếu trong lớp.


Một cách khác để động viên, gây hứng thú cho học sinh trung bình, yếu học tập là
nên cho học sinh tự xung phong trả bài. Đồng thời giáo viên cũng khuyến khích điểm
học sinh khi học sinh có câu trả lời hay, hay những câu trả lời có liên quan đến bài cũ
đã học giúp học sinh hứng thú học tập hơn đồng thời cũng kích thích các học sinh
khác trong lớp đóng góp xây dựng bài.



Giờ học trên lớp giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới thơng qua hệ thống
câu hỏi và kênh chữ sách giáo khoa để học sinh nhận xét và khắc sâu các kiến thức
lịch sử. Thông qua nội dung tiết học giáo viên giáo dục tư tưởng đạo đức cho học
sinh. Trong quá trình lên lớp giáo viên yêu cầu cả lớp chú ý theo dõi nội dung sách
giáo khoa mà bạn đang đọc. Giáo viên cần nhắc nhở học sinh khi các em không chú
ý theo dõi sách giáo khoa. Giáo viên cần động viên các học sinh trung bình yếu theo
dõi sách giáo khoa trả lời các câu hỏi.


Ví dụ 1: Khi học bài 11 “ Những chuyển biến về xã hội”, khi tìm hiểu về sự phân
công lao động trong xã hội giáo viên cho học sinh đọc nội dung sau đây trong sách
giáo khoa để cả lớp theo dõi: “ Không phải ai cũng biết được thuật luyện kim và tự
mình đúc được một công cụ bằng đồng. Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng
phát triển, đòi hỏi con người phải chuyên tâm lo việc cuốc cày, làm đất, gieo hạt,
chăm bón…Số người làm nơng nghiệp tăng lên; hơn nữa để có người làm việc ngồi
đồng, phải có người ở nhà lo việc ăn uống. Sự phân công lao động trở nên cần thiết.
Phụ nữ ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt
vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá; một phần chun hơn,
thì phụ trách cơng việc chế tác công cụ, bao gồm cả việc đúc đồng, làm đồ trang sức,
về sau được gọi chung là các nghề thủ công”… “ Ở các di chỉ thời này, người ta phát
hiện nhiều ngơi mộ khơng có của cải chơn theo, song lại có vài ngơi mộ được chơn
theo cơng cụ, đồ trang sức”.


Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:


- Em có nhận xét gì về việc đúc một công cụ bằng đồng hay làm một bình
bằng đất nung? (cơng phu,tỉ mỉ hơn, địi hỏi phải khéo tay và mất nhiều
thời gian hơn, không phải ai cũng làm được ). Đây là câu hỏi khó giáo viên
cần đặt câu hỏi gợi mở cho học sinh trả lời.


- Vì sao xã hội cần có sự phân cơng lao động? (do sản xuất nông nghiệp phát


triển )


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

một phần làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá; một phần chun hơn, thì
phụ trách cơng việc chế tác công cụ, bao gồm cả việc đúc đồng, làm đồ
trang sức, về sau được gọi chung là các nghề thủ cơng).


Đây là câu hỏi dễ vì nội dung trả lời có trong sách giáo khoa, học sinh trung bình
yếu sẽ trả lời được nên giáo viên cần động viên các em trả lời.


- Em nghĩ gì về sự khác nhau giữa các ngôi mộ này? (trong xã hội bấy giờ đã
có sự phân biệt giàu nghèo, số người giàu trong xã hội cịn ít.). Đây là câu
hỏi cần có suy nghĩ nhanh, nhạy bén giáo viên cần dẫn dắt gợi mở để học
sinh trung bình yếu có thể trả lời được nhanh. Nếu học sinh trả lời được
giáo viên cần khen ngợi và chấm điểm động viên học sinh.


Giảng đến phần này giáo viên cần giáo dục cho học sinh ý thhức bảo vệ môi trường
trong sản xuất nơng nghiệp, bảo vệ các di vật khảo cổ.


Ví dụ 2 : khi dạy bài 14 “nước Âu Lạc” khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Tần diễn ra như thế nào? Giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác nội
dung bài qua hệ thống kênh chữ sách giáo khoa:


Giáo viên cho học sinh đọc nội dung: “ Cuối thế kỷ III TCN-đời Vua Hùng thứ 18,
nước Văn Lang khơng cịn bình n như trước nữa…Năm 918 TCN, Vua Tần sai
quân đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi. Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần
kéo đến vùng bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt đang sống với người Tây Âu, vốn
có quan hệ với nhau từ lâu đời. Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị
giết nhưng nhân dân Tây Âu – Lạc Việt không chịu đầu hàng.”.


Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:



- Tình hình nước Văn Lang cuối thế kỷ III như thế nào? ( vua không chăm lo
đất nước, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn). Đây là câu hỏi dễ giáo
viên nên chú ý gọi học sinh trung bình yếu trả lời.


Giáo viên dùng lược đồ giới thiệu nhà Tần ở Trung Quốc và sự bành trướng lãnh thổ
của nhà Tần xuống phương Nam (có 50 vạn quân tiến về phía Nam theo 5 hướng).


- Từ đó, giáo viên u cầu học sinh so sánh lực lượng của ta và giặc? (quân
Tần mạnh, quân ta yếu). Đây là câu hỏi khó giáo viên nên gọi học sinh khá
giỏi so sánh để học sinh trung bình yếu nghe và tập làm quen với cách so
sánh vấn đề lịch sử.


Giáo viên cho học sinh trung bình yếu đọc nội dung: “Sử cũ Trung Quốc chép người
Việt trốn vào rừng không ai chịu để quân Tần bắt…rồi họ đặt người kiệt tuấn lên làm
tướng, ngày ở yên, đêm ra đánh quân Tần. Người kiệt tuấn đó là Thục Phán.”


Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:


- Nhân dân Tây Âu-Lạc Việt đã làm gì để đối phó với quân Tần? (Họ trốn
vào rừng, đặt người kiệt tuấn lên làm tướng, ngày ở yên, đêm ra đánh quân
Tần).


Đến phần này, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết là cách đánh của nhân dân
Tây Âu-Lạc Việt về sau được gọi là cách đánh “du kích” mà sau này Triệu Quang
Phục đã dùng để đánh bại quân Lương và chiến thuật đó về sau gọi là chiến thuật
“vườn khơng nhà trống” mà nhà Trần đã đối phó với quân Mơng-Ngun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thối khơng xong”. Sáu năm sau “người Việt đại phá quân Tần, giết được hiệu úy Đồ
Thư”. Nhà Tần phải ra lệnh bãi binh.”



- Tình hình quân Tần ở nước ta như thế nào?( quân Tần ở nước ta tiến khơng
được, thối khơng xong).


Giáo viên trình bày diễn biến cuộc kháng chiến trên lược đồ và đặt câu hỏi: Nguyên
nhân nào quân Tần mạnh mà người Việt có thể đại phá quân Tần?( Nhờ người Việt
biết đồn kết, mưu trí, dũng cảm, chịu gian khổ…) Đây là câu hỏi tương đối khó,
giáo viên cần gợi mở để học sinh trung bình yếu trả lời được các ý, giáo viên có thể
khuyến khích điểm cho học sinh để các em cố gắng học nhiều hơn. Giảng đến đây
giáo viên cần khắc sâu cho học sinh bài học đạo đức về tinh thần đồn kết cuả nhân
dân ta.


Ví dụ 3: Khi dạy bài 21 “Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân thành lập”, khi hướng
dẫn học sinh tìm hiểu nhà Lương siết ách đô hộ như thế nào thì qua việt khai thác
kênh chữ ở sách giáo khoa:


Giáo viên cho học sinh đọc nội dung


“ Đầu thế kỷ VI, nhà Lương đơ hộ Giao Châu, chính quyền đơ hộ chia nước ta thành:
Giao Châu (đồng bằng và trung du Bắc Bộ), Ái Châu(Thanh Hóa), Đức Châu, Lợi
Châu, Minh Châu( Nghệ-Tĩnh) và Hoàng Châu(Quảng Ninh)”.


Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:


- Nhà Lương chia nước làm mấy châu? (chia làm 6 châu). Xác định các châu
trên lược đồ sách giáo khoa?


Giáo viên nên gọi học sinh khá giỏi xác định các châu trên lược đồ để học sinh trung
bình yếu quan sát.



Giáo viên cho học sinh đọc nội dung


“Nhà Lương chủ trương chỉ có tơn thất nhà Lương và một số dịng họ lớn mới được
giao những chức vụ quan trọng.


<i>Tinh Thiều là người nước ta vốn học giỏi, văn hay, sang kinh đô nhà Lương xin làm</i>
<i>quan. Viên thượng thư nhà Lương bảo: “Họ Tinh không phải là vọng tộc” và chỉ cho</i>
<i>Thiều giữ chức “gác cổng thành”. Tinh Thiều bất bình bỏ về quê.”</i>


Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:


- Việc sắp đặt quan lại nhà Lương có chủ trương như thế nào? (chỉ có tơn
thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được làm quan).


Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh về sự phân biệt đối xử của nhà Lương bằng
chứng là: Tinh Thiều rất tài giỏi nhưng khơng được làm quan vì khơng phải là người
của dịng họ lớn. Tiêu Tư là ngưới bất tài, tàn bạo, mất lòng dân nhưng lại được làm
quan cao đến chức Thứ Sử. Giáo viên cần giáo dục cho học sinh về tính cơng bằng,
bình đẳng, không phân biệt đối xử của Đảng và nước ta ngày nay là ln chọn người
có tài đức để tha gia quản lý nhà nước và người đó phải do nhân dân lựa chọn, bầu
ra.


Giáo viên cho học sinh đọc nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:


- Nhà Lương bóc lột nhân dân ta bằng cách nào? (đặt ra hàng trăm thứ thuế
nặng nề và vô lý) giáo viên nên gọi học sinh trả lời để các em làm quen với
việc nhận xét vấn đề lịch sử.



- So sánh chính sách cai trị của nhà Lương và nhà Ngơ?(chính sách cai trị
của nhà Lương tàn bạo hơn nhà Ngô). Đây là câu hỏi khó giáo viên nên gọi
học sinh giỏi trả lời. Nếu giáo viên gọi học sinh trung bình yếu so sánh thì
giáo viên cần nhắc lại kiến thức cũ và gợi mở thêm.


<i><b>d/ Phương pháp sử dụng kênh hình, lược đồ sách giáo khoa</b></i>


Ngồi việc tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua kênh chữ sách giáo khoa,
giáo viên cần chú ý đến việc khai thác kênh hình ở sách giáo khoa và các tranh ảnh ,
lược đồ liên quan đến bài. Giáo viên cần gợi ý cho học sinh quan sát tranh ảnh để học
sinh tự rút ra kiến thức. Đây là phương pháp dễ gây hứng thú học tập cho các em, vì
thơng qua hình ảnh trực quan các em sẽ thích thú và tự tìm được kiến thức thơng qua
những hình ảnh đó. Việc khai thác các kiến thức lịch sử thông qua các tranh ảnh cũng
rất quan trọng vì nó vừa giúp học sinh tập trung vào bài học để nắm vững kiến thức
hơn vừa làm cho tiết học sôi động khi nhiều học sinh tranh luận vì ý kiến của mình.
Ví dụ 1: Khi học bài 1 “ Sơ lược về môn lịch sử” giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát hình 1 sách giáo khoa “ một lớp học ở trường làng thời xưa”. Giáo viên đặt câu
hỏi cho học sinh trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nghi hơn lớp học ngày xưa. Học sinh ngày nay mặc đồng phục đẹp, độ tuổi
đồng đều, có bàn ghế để ngồi…)


Đây là dạng câu hỏi dễ, bước đầu tập cho học sinh cách so sánh vấn đề lịch sử. Hơn
nửa việc so sánh lại liên quan trực tiếp đến bản thân các em, các em sẽ nhận biết rất
nhanh nên giáo viên có thể cho nhiều học sinh phát biểu tranh luận. Như vậy tiết học
sẽ sôi động và học sinh bắt đầu làm quen với việc phát biểu nhất là học sinh trung
bình yếu. Khi các học sinh trung bình yếu trả lời đúng giáo viên cần tuyên dương để
động viên các học sinh khác.


- Em hiểu vì sao có sự khác nhau đó? (Do q trình lao động của con người


làm ra.)


Đây là câu hỏi tương đối khó học sinh khá giỏi sẽ trả lời được. Để giúp học sinh
trung bình yếu tham gia học tìm hiểu nội dung này giáo viên cần gợi ý cho học sinh
trung bình yếu ( do đâu mà mình có được lớp học khang trang như vậy? Nhờ ai mà ta
có vải đẹp để may đồng phục? Nhờ ai mà lớp học ta có bàn ghế để ngồi? …) Giáo
viên cần liên hệ cho học sinh về sự quan tâm của Đảng, nhà nước thực hiên công
bằng trong giáo dục nên mọi người đều được đi học. Giảng đến phần này giáo viên
rút ra cho học sinh thấy sự phát triển của xã hội là do q trình lao động của con
người. Từ đó giáo dục ý thức lao động cho học sinh, khẳng định chỉ có lao dộng thì
con người mới tồn tại và phát triển được.


Ví dụ 2: Khi dạy bài 3 “ Xã hội nguyên thủy” , để tìm hiểu về người tinh khơn giáo
viên cho học sinh quan sát hình 5 sách giáo khoa yêu cầu học sinh nêu những điểm
khác nhau của người tinh khôn với người tối cổ.( dáng đứng thẳng, tay chân gọn, tay
nắm công cụ chắc, bên ngồi lớp da có lớp lơng mỏng hơn…) giáo viên yêu cầu học
sinh xem số liệu trên vòng tròn thể hiện thể tích não của người tinh khơn và người tối
cổ cho học sinh so sánh. (thể tích não người tinh khôn to hơn). Đây là câu hỏi dễ giáo
viên nên động viên cho học sinh trung bình yếu trả lời trước. thơng các hình ảnh trực
quan các em sẽ nhận thấy sự phát


triển của con người trong quá
trình lao động để thích nghi với
mơi trường sống.


- Thể tích não người tinh
khơn to hơn nói lên
điều gì? ( thơng minh
hơn)



Từ đó giáo viên khẳng định: họ
thông minh hơn nên làm được
nhiều việc hơn, tạo ra nhiều của
cải hơn -> cuộc sông họ ngày
càng tốt hơn.


Ví dụ 3: Khi học bài 4 “Các quốc
gia cổ đại phương Đông” sau khi
cho học sinh xem hình 8 “Tranh


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nhìn vào bức tranh em thấy người Ai Cập đang làm những việc gì?(họ
đang đập lúa, gánh lúa về đập lúa)


Sau khi học sinh trả lời giáo viên cần giải thích rõ cho học sinh tranh khắc cảnh
người nông dân Ai Cập đang gặt lúa, gánh lúa về, đập lúa và nộp thuế cho chủ ruộng.
- Họ sống chủ yếu bằng nghề gì? Lực lượng lao động chính là ai? (họ sống


chủ yếu bằng nghề nơng, lực lượng lao động chính là người nông dân).


Với dạng câu hỏi dễ như vậy giáo viên nên dành cho đối tượng học sinh trung
bình-yếu và cần khen ngợi học sinh trước lớp và động viên học sinh tiếp tục tìm hiểu bài,
phát biểu nhiều hơn. Vì tâm lý chung của các em học sinh lớp 6 là mong muốn được
thầy cô khen ngợi để hãnh diện với bạn bè. Các em cũng biết xâu hổ, bị mất mặt khi
bị thầy cô chê trách. Vì thế khi học sinh nói sai, giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả
lời lại hoặc cho học sinh ngồi xuống và động viên học sinh khác trả lời, như vậy học
sinh sẽ cảm thấy tự tin phát biểu hơn. Ngược lại, nếu giáo viên chê bai học sinh trước
lớp sẽ làm cho học sinh mặc cảm và khơng phát biểu, giờ học sẽ khơng sinh động.
Ví dụ 4: khi tìm hiểu về bộ luật Ha-mu-ra-bi giáo viên cho học sinh quan sát hình 9
sách giáo khoa và giới thiệu phần trên của bộ luật có khắc hình thần Sa-Mát (vị thần
Mặt Trời của Ba-bi-lon cổ, được xem là chúa tể của các vị thần) đang trao bộ luật


cho vua Ham-mu-ra-bi và đặt câu hỏi cho học sinh:


- Vì sao người ta lại khắc hình thần Sa mát đang trao bộ luật? (vì muốn nhân
dân nghĩ rằng bộ luật do thần ban ra nên phải tuân theo bộ luật, khơng
chống đối lại).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

kênh chữ trích về các điều luật Ha-mu-ra-bi ở trang 10 sách giáo khoa, học sinh sẽ
nắm được kiến thức là: Ở các quốc gia cổ đại phương Đơng, vua có quyền lực cao
nhất. Nhà nước phương Đơng quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp.


Giảng đến phần này giáo viên cần chú ý giáo dục tư tưởng cho học sinh về các chính
sách quan tâm chăm lo kinh tế nơng nghiệp của Đảng và Nhà nước ta ngày nay như
làm thủy lợi, miễn giảm thuế, tạo giống cây trồng vật nuôi đạt năng xuất chất lượng,
dự báo sâu bệnh…


Ngoài việc giúp học sinh khai thác nội dung bài học qua các tranh ảnh giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh trung bình yếu khai thác nội dung bài học thơng qua các
lược đồ, bản đồ sách giáo khoa.


Ví dụ: khi dạy bài 4 “Các quốc gia cổ đại phương Đông” và bài 5“Các quốc gia cổ
đại phương Tây” giáo viên hướng dẫn chú giải và cho học sinh khai thác lược đồ ở
hình 10 sách giáo khoa. Giáo viên cho học sinh xác định các quốc gia trên lược đồ
sau đó lên bảng xác định trên lược đồ. Sau khi hướng dẫn học sinh xác định các
quốc gia cổ đại, các ký hiệu trên lược đồ, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giáo viên kết hợp tranh trên lược đồ để học sinh quan sát được con sơng Nin rộng
lớn, có nguồn nứơc dồi dào, hai bên bờ sông cây cối xanh tốt.


- Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Đông thuận lợi gì cho


phát triển ngành kinh tế gì? (thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp)


- Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Tây có gì giống nhau?
( địa hình chủ yếu là đồi núi đá vơi, diện tích nhỏ, nằm gần biển..)


- Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Tây gây khó khăn cho
việc phát triển ngành kinh tế gì? (khơng thuận lợi để làm nông nghiệp.)
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thấy đất đai ở các quốc gia cổ đại phương Tây
chủ yếu là núi đá vôi xen kẽ đồi thấp nên đất trống trọt ít, đất đai gần biển nên thiếu
nước ngọt -> không thuận lợi để làm nông nghiệp.


Giáo viên kết hợp tranh trên lược đồ để học sinh quan sát được hải cảng Pi rê. Giáo
viên yêu cầu học sinh trả lời:


- Em hãy mô tả hoạt động ở cảng Pi rê? (khuân vác hàng hoá, tàu thuyền tấp
nập, trao đổi mua bán… )


Từ lược đồ kết hợp với tranh cảng Pi rê, giáo viên hướng dẫn học sinh thấy thế mạnh
của các quốc gia cổ đại phương Tây là: Họ trồng được các loại cây lâu năm-> phát
triển thủ công nghiệp, bờ biển ở đây tạo ra nhiều cảng tốt ->, thương nghiệp bằng
đường biển phát triển. Giảng đến đây giáo viên cũng cần nhấn mạnh cho học sinh
thấy chính điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên các quốc gia cổ đại phương Tây ra
đời muộn hơn. Đất đai ở đây khô cằn phải đến khi công cụ sắt ra đời người ta mới
khai phá được vùng đất này và chỉ khai thác được phần đất đai ven biển -> diện tích
đất đai nhỏ.


Ở bài này học sinh vừa phải kết hợp tranh ảnh vừa phải kết hợp nội dung sách giáo
khoa, nên đối với học sinh trung bình yếu giáo viên cần đặt nhiều câu hỏi gợi mở và
hướng dẫn động viên cho các em trả lời.



Trong việc sử dụng lược đồ thì việc sử dụng bản đồ để tường thuật diễn biến các
cuộc khởi nghĩa là rất quan trọng. Vì các sự kiện lịch sử này đã diễn ra rất lâu, địa
điểm diễn ra các sự kiện lại rất xa, chủ yếu là các em chỉ tái hiện, hình dung các sự
kiện lịch sử thông qua tường thuật của các giáo viên. Để học sinh tiếp thu tốt kiến
thức diễn biến giáo viên cần cần hướng dẫn học sinh quan sát lược dồ thật kỹ trước
khi trình bày diễn biến. Khi sử dụng lược đồ giáo viên cần giới thiệu cho học sinh về
ý nghĩa các kí hiệu, màu sắc trên lược đồ. Đối với những phần quan trọng giáo viên
động viên để cho học sinh tự tìm hiểu trên lược đồ trước nhất là học sing trung bình
yếu. Khi trình bày diễn biến đến đâu, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo dõi
lược đồ đến đó.


Ví dụ: Khi tường thuật diễn biến “chiến thắng Bạch Đằng năm 938” giáo viên cho
học sinh quan sát lược đồ, đọc kí hiệu. Giáo viên động viên các học sinh trung bình
yếu lên bảng xác định sơng Bạch Đằng trên lược đồ. Giáo viên yêu cầu học sinh trả
lời:


- Vì sao Ngơ Quyền dự đốn được qn Nam Hán sẽ vào nước ta bằng
đường của sông Bạch Đằng? Sơng Bạch Đằng có những thuận lợi gì cho
qn ta?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Quan sát trên lược đồ, học sinh sẽ phát hiện được đường cửa sông Bạch Đằng là
đường ngắn nhất vào thành Đại La (Tống Bình – Hà Nội). Sơng Bạch Đằng có địa
thế hiểm trở, hai bên bờ có rừng rậm thích hợp việc mai phục. Thủy triều của sông
Bạch Đằng lên xuống, mực nước chênh nhau đến 3m, thuận lợi cho việc bố trí trần
địa cọc ngầm.


Giáo viên nêu cho học sinh biết: Sông Bạch Đằng có nhiều nhánh sơng nhỏ cịn
thuận lợi cho các thuyền chiến ẩn nấp. Ngô Quyền đã sai người đi dọc theo sơng
Bạch Đằng để quan sát địa thế, địa hình, hỏi thăm nhân dân về chế độ nước chảy của
sông và cho người bố trí trận địa cọc ngầm trên sông Bạch Đằng.



Giảng đến đây giáo viên cần giáo dục tư tưởng về sự lãnh đạo tài giỏi của Ngô
Quyền. Học sinh kết hợp các kênh chữ sách giáo khoa để nêu những thuận lợi của
quân ta.


Giáo viên động viên học sinh trung bình yếu lên xác định trên lược đồ nơi Ngơ
Quyền bố trí trận địa cọc ngầm, nơi đặt quân mai phục và đặt câu hỏi:


- Trận địa cọc được Ngơ Quyền bố trí ở chỗ nào của sơng Bạch Đằng? Vì
sao ơng cho đặt trận địa cọc ở đó? (Trận địa cọc đặt ở gần cửa biển, để có
thể nhử giặc vào bên trong dễ dàng). Giáo viên nên gợi ý để học sinh trung
bình yếu nêu ý kiến sau đó cho học sinh khá giỏi nhận xét để giúp học sinh
trung bình yếu nâng cao khả năng quan sát, nhận xét vấn đề.


- Ngô Quyền cho bố trí lực lượng như thế nào? (Ơng cho qn mai phục 2
bên bờ sông, các thuyền chiến đặt ở các nhánh sơng nhỏ sẵn sàng chiến
đấu. Đích thân Ngơ Quyền chỉ huy trên chiếc thuyền lớn ở thượng nguồn
sông Bạch Đằng). Đây là câu hỏi dễ giáo viên có thể gọi học sinh trung
bình yếu trả lời.


Khi trình bày diễn biến giáo viên kết hợp cho học sinh tranh trận Bạch Đằng (có trên
lược đồ) và cho học sinh so sánh thuyền của ta và giặc để trả lời giáo viên lưu ý cho
học sinh trung bình yếu trả lời trước:


- Vì sao Ngơ Quyền dùng thuyền nhỏ để giữ giặc?( để giặc chủ quan, khơng
đề phịng, thuyền nhỏ còn chạy nhanh và dễ luồn lách qua các bãi cọc
ngầm). Với câu hỏi này giáo viên nên gọi học sinh yếu trả lời và cho học
sinh trung bình nhận xét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>e/ Phương pháp học tập nhóm (thảo luận nhóm)</b></i>



Ngồi việc giúp học sinh trung bình yếu tự chiếm lĩnh tri thức và tự tin hơn, giáo
viên cần giúp học sinh biết đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và bộc lộ khả năng
cá nhân của học sinh. Để đạt được yêu cầu đó thì việc tổ chức cho học sinh học tập
theo nhóm là phương pháp hiệu quả nhất. Trước tiên giáo viên treo nội dung cần thảo
luận lên bảng, gọi 1 học sinh đọc nội dung cho cả lớp nghe. Sau đó giáo viên chia
nhóm cho học sinh, giao bảng phụ cho từng nhóm và phân cơng nhóm trưởng điều
khiển nhóm làm việc tìm ra câu trả lời và ghi vào bảng phụ.


Ví dụ 1: Khi dạy bài 21 “Khởi nghĩa Lý Bí- Nước Vạn Xuân thành lập”, sau khi cho
học sinh tìm hiểu diễn biến khởi nghĩa giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm, u cầu
các em tìm ra các nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa thắng lợi.( được nhân dân ủng hộ,
đồn kết, có nhiều tướng tài, người chỉ huy tài giỏi)


Ví dụ 2: Khi dạy bài 26 “Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của Họ Khúc-Họ
Dương”, sau khi giảng đến phần: Nhận thấy nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước
ta, Khúc Hạo đã gởi con trai mình là Khúc Thừa Mỹ sang nước Nam Hán làm con
tin. Giáo viên chia học sinh làm 6 nhóm, yêu cầu các em thảo luận: Khúc Hạo gởi
con trai mình sang nhà Nam Hán làm con tin nhằm mục đích gì? (giả vờ thần phục,
kéo dài thời gian để chuẩn bị lực lượng chống lại nhà Nam Hán)


Như vậy, khi học tập theo nhóm các em sẽ đưa ra nhiều ý kiến khác nhau và chọn ra
ý kiến đúng nhất, từ đó các em sẽ học tập lẫn nhau và phát huy được tính tập thể của
mình. Để học sinh phát huy được khả năng của mình, giáo viên nên cho học sinh
trong nhóm thay phiên nhau làm nhóm trưởng trong các tiết học, nhất là học sinh
trung bình yếu. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải quan tâm theo dõi các em làm việc,
đưa ra các câu hỏi gợi mở và động viên các em kịp thời để đạt được kết quả thảo
luận tốt hơn.


Đói với những nội dung thảo luận dài thì học sinh trung bình yếu sẽ khó làm được


nên giáo viên cần hướng đẫn cụ thể từng phần trong bảng phụ để các em thảo luận đễ
dàng hơn.


Ví dụ: khi dạy bài 24 “ nước Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X” để tìm hiểu về sự
phát triển kinh tế cuả nước Cham-pa. Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm yêu cầu
các em tìm: “nêu đặc điểm kinh tế cuả nước Cham-pa? ” giáo viên cần chuẩn bị bảng
phụ cho các nhóm có nội dung như sau:


1. Nơng nghiệp: (trồng trọt, chăn nuôi) ………
2. Nghề thủ công và các nghề khác: ……….
3. Thương nghiệp: ………
<i><b>f/ Phương pháp Trò chơi </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Ví dụ 1: Khi dạy xong bài 5 “ Các quốc gia cổ đại phương Tây” giáo viên treo biểu
bảng sau và chia lớp làm 2 đội, mỗi đội có 5 bạn lần lượt lên hồn thành biểu bảng
cho đúng. Khi nào bạn mình viết xong thì người kế tiếp mới được lên. Đội nào hoàn
thành trước và chính xác sẽ thắng cuộc.


<b>CÁC QGCĐP ĐƠNG</b> <b>CÁC QGCĐP TÂY</b>


Tên quốc gia
Vị trí hình thành
Thời gian hình thành
Các ngành kinh tế
Các tầng lớp, giai cấp
Chế độ nhà nước


Ví dụ 2: khi dạy bài 24 “ Nước Cham pa” giáo viên có thể cho học sinh chơi trị chơi
giải ơ chử.



Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm (4 đội) thi đua với nhau giải các ô chữ hàng ngang.
Cử 1 học sinh làm thư ký. Giáo viên cần phổ biến thể lệ chơi và hệ thống câu hỏi mỗi
hàng ngang như sau:


+ Mỗi ô giải đúng được 10 điểm, sai khơng có điểm, một trong các đội
cịn lại có tín hiệu trả lời sớm nhất được giải đáp và được 5 điểm


+ Đội nào có tín hiệu giải ô hàng dọc khi mới mở được 1 hàng ngang được
100 điểm, mới mở được hàng ngang thứ 2 được 90 điểm, lần lượt cho đến hết ô
hang ngang thứ 10 thì được 10 điểm. Nếu trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.


+ Sau khi đã giải được ơ chữ thư kí tổng kết điểm, giáo viên tuyên dương
hoạt động của cả lớp đặc biệt là các đội chơi xuất sắc.


1.Người Chăm là chủ nhân của nền văn hóa nào?


2.Ai đã lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm đứng lên giành độc lập?
3.Lãnh thổ nước Cham-pa phía bắc kéo dài đến đâu?


4.Nhân dân Chăm thường trao đổi buôn bán với nhân dân các quận ở đâu?
5. Đây là một nghề mà cư dân sống ven biển, ven sông thường làm


6.Kinh đô của nước Cham-pa từ thếkỷ II đến thế kỷ X?
7.Tôn giáo mà đại bộ phận nhân dân Chăm theo?


8.Tên khu di tích của người Chăm được cơng nhận là Di sản văn hóa thế giới?
9.Tên nước đầu tiên của người Chăm?


10. Nguồn sống chủ yếu của người Chăm dựa vào nghề gì?



Trong trò chơi này giáo viên đặc biệt chú ý đến đối tượng học sinh trung bình, yếu để
lơi kéo các em hoà nhịp với cuộc chơi của lớp, của đội. Có thể mời các em này ở
trong các đội lựa chọn các từ hang ngang và tự mình giải đáp các ơ từ đó đồng thời
khơng qn tun dương thái độ học tập tích cực của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

1 S A H U Y <b>N</b> H


2 K H <b>U</b> L I Ê N


3 H <b>O</b> A N G S Ơ N


4 G I A O <b>C</b> H Â U


5 Đ A N H <b>C</b> A


6 S I N <b>H</b> A P U R A


7 B A L <b>A</b> M Ô N


8 <b>M</b> Y S Ơ N


8 L A M A <b>P</b>


1
0


T R Ô N G L U <b>A</b> N Ư Ơ C


Ví dụ 3: Khi giáo viên dạy làm bài tập lịch sử tiết 29, giáo viên yêu cầu học sinh về
xem lại nội dung kiến thức của các bài để chuẩn bị cho tiết học sau. Đồng thời giáo


viên chuẩn bị trước 2 lược đồ khởi nghĩa, mơ hình cây có quả gồm 3 màu xanh, đỏ,
vàng, 2 dụng cụ bịt mắt. Giáo viên chia lớp làm 2 đội thi 2 vòng thi. Vòng 1 thi tiếp
sức, vòng 2 thi hái quả. Để nhiều học sinh trong lớp tham gia, giáo viên nên tổ chức
cho học sinh chơi tập thể và quy định học sinh chơi ở các vòng là khác nhau.


Giáo viên cho 2 đội thi tiếp sức đính mũi tên lên lược đồ khởi nghĩa Lý Bí. Đội nào
hồn thành trước, chính xác đạt 10 điểm, sai khơng có điểm. Trong phần thi hái quả,
để cho tiết học sôi động giáo viên cho mỗi đội chọn 2 học sinh. Một học sinh bịt mắt
lại, một học sinh còn lại hướng dẫn bạn hái đúng quả quy định là quả màu đỏ hoặc
màu vàng, nếu hái quả màu xanh sẽ bị trừ điểm. Bên dưới mỗi quả có ghi câu hỏi và
số điểm tương ứng khi học sinh trả lời đúng.


Ngoài ra giáo viên cũng cần tiến hành ôn tập kỹ cho học sinh trước khi làm các bài
kiểm tra. Theo phân phối chương trình mơn lịch sử lớp 6 thì trước các tiết làm kiểm
tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ có tiết ơn tập hoặc làm bài tâp lịch sử. Nội dung bài học
sinh cần học trong các tiết kiểm tra thường nhiều nên học sinh trung bình yếu học bài
sẽ khó khăn hơn. Nên trong các tiết ôn tập, làm bài tập lịch sử giáo viên cần xoáy vào
trọng tâm, các phần quan trọng. Để học sinh trung bình yếu dễ dàng khắc sâu kiến
thức giáo viên cần đặt các câu hỏi dễ hoặc kết hợp các trò chơi vui nhộn như đã trình
bày.


Trong bài kiểm tra giáo viên cũng cần đặt câu hỏi phù hợp để học sinh trung bình
yếu có khả năng làm bài. Các câu hỏi dành cho học sinh trung bình yếu chủ yếu là
câu hỏi ở dạng tái hiện.


Ví dụ: trong bài kiểm tra 1 tiết ở tiết 31 theo phân phối chương trình giáo viên đặt
những câu hỏi sau cho học sinh trung bình yếu dễ hiểu, làm được bài:


- Phần trắc nghiệm (câu 3)



3/ Nước Vạn Xuân rơi vào tay nhà Tùy vào năm nào? (0,5 đ)


a. Năm 603 b. Năm 545 c. Năm 543 d. Năm 542
- Phần tự luận ( câu 2 và 2/3 nội dung câu 1)


<b>Câu 1: </b>Trình bày diễn biến, nguyên nhân thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn
Xuân thành lập<b>. </b>(4 đ). Trong câu hỏi này học sinh trung bình yếu sẽ trả lời được diên


biến khởi nghĩa và sự thành lập nước Vạn Xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Với các câu hỏi này các học sinh trung bình yếu sé đạt được từ 6 đến 7 điểm trong
bài kiểm tra.


Như đã nói, mơn lịch sử là mơn học địi hỏi sự chuyên cần của học sinh. Khi giáo
viên đã hướng dẫn học sinh phương pháp học tập cụ thể, kết hợp việc tác động tình
cảm tạo hứng thú cho các em chắc chắn các em sẽ tiếp thu bài tốt hơn, học bài đạt
hiệu quả hơn.


<i><b>4/ Kết quả chuyển biến:</b></i>


Qua 1 năm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử đối với học
sinh trung bình, yếu để phát huy tính tích cực, óc tư duy sáng tạo cho đối tượng học
sinh này. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết ở học kì II chuyển biến đáng kể so với học kì I
ngay cả với đối tượng học sinh khá, giỏi thông qua bảng thống kê sau:


Lớp Giỏi % Khá % Trung bình % Yếu % Kém %


6a5 54,5 9,1 21,2 12,1 3,1


6a9 61,9 21,4 11,9 4,8 00



So sánh kết quả bảng thống kê cho thấy kết quả học tập mơn lịch sử các em lớp 6A5
có chuyển biến học tập chưa nhiều khi giáo viên vẫn lên lớp bình thường khơng
hướng dẫn học sinh học tập cụ thể như các phương pháp trong đề tài nghiên cứu. Số
học sinh trên trung bình từ 81,1 % tăng lên 84,8 %. Trong khi ở lớp 6A có chuyển
biến tích cực khi giáo viên áp dụng các phương pháp trên cho học sinh. Số học sinh
trung bình từ 73% tăng lên 95,2 %. Như vậy số học sinh trên trung bình tăng được
22,2 %. Để đạt được kết quả đó khơng chỉ do một mình giáo viên bộ mơn mà cịn
nhờ sự giúp đỡ của GVCN nhắc nhở các em học tốt, và còn do sự phấn đấu nổ lực
của các em học sinh.


<b>III: KẾT LUẬN</b>
<i><b>1/ Tóm lược giải pháp</b></i>


a/ Khâu chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước khi lên lớp.


- Giáo viên cần chú ý soạn kĩ giáo án, đầu tư nhiều cho việc chuẩn bị trước khi
lên lớp (thiết bị, đồ dung, tranh ảnh, ...) cho mỗi tiết dạy.


- Bồi dưỡng phương pháp tự học cho các em.


- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của học sinh.
b/ Hướng dẫn học sinh học tập lịch sử trên lớp.


- Hướng dẫn học sinh cách ghi bài.


- Cần nắm chắc từng đối tượng học sinh để có phương pháp phù hợp gây được
niềm vui, sự hứng thú trong học tập cho các em.


- Tác động đến tình cảm, đem lại sự hứng thú trong việc học tập bộ môn.



- Sử dụng phong phú hệ thống kênh hình (tranh ảnh, bản đồ, lược đồ), phương
pháp học tập nhóm, trị chơi ơ chữ, tiếp sức, ...


<i><b>2/ Phạm vi áp dụng:</b></i>


Giáo viên áp dụng cho học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình, yếu, kém học tập các
bài lịch sử trong chương trình lịch sử lớp 6 ở các trường THCS nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả học tập cho học sinh. Các biện pháp này có thể áp dụng cho giáo viên
dạy lịch sử, tuỳ theo tình hình của địa phương có thể áp dụng cho phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trong các tiết học có tổ chức trị chơi cho học sinh cần có phịng học riêng hoặc cho
học sinh được học ngoài trời để tránh ảnh hưởng đến các lớp khác. Cần cấp thêm bản
đồ, lược đồ và tranh ảnh môn lịch sử lớp 6.


Cần cung cấp sách hướng dẫn giải thích các kênh hình tronh SGK lịch sử lớp 6.


Sáng kiến kinh nghiệm hình thành ngày 27 tháng 4 năm 2010.
Người viết


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×