Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.29 KB, 41 trang )

Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o ------
Đề tài
sáng kiến kinh nghiệm
Sơ yếu lí lịch
Họ và tên : Nguyễn Thị Hà.
Ngày tháng năm sinh : 15/11/1967.
Năm vào ngành : 9/1990.
Chức vụ và đơn vị công tác : Phó hiệu trởng
Trờng THCS Dân Hoà - Thanh Oai - Hà Nội.
Trình độ chuyên môn : S phạm.
Hệ đào tạo : Đại học.
Bộ môn giảng dạy : Ngữ văn.
Khen thởng : Giáo viên giỏi cấp Huyện.
Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Trờng THCS Dân hoà
1
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Nội dung đề tài
" Dạy ngữ văn ở trờng THCS theo phơng pháp Đọc - Hiểu văn bản
đảm bảo nguyên tắc tích hợp - tích cực trong dạy học"
Phần A: Cơ sở của đề tài ( Lý do chọn đê tài)
I - Cơ sở lý luận:
- Tích cực hởng ứng Nghị quyết 40 của Quốc Hội, chỉ thị 14 của Thủ tớng
Chính phủ về: Ngành giáo dục thực hiện dạy sách giáo khoa mới theo phơng pháp
dạy học mới.
- Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 2010 "Haikhông": nói không với


tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
- Sách giáo khoa mới đợc biên soạn theo hớng tích hợp giữa 3 phân môn:
( Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn).
- Sách giáo khoa là công trình khoa học s phạm của tập thể các nhà nghiên
cứu đầu t công sức biên soạn, thực nghiệm sửa chữa, hoàn thiện và đợc hội đồng
thẩm định đánh giá thông qua. Vì thế chúng ta cần trân trọng công trình nghiên
cứu này.
- Dạy Ngữ Văn theo phơng pháp đọc hiểu văn bản. Đảm bảo nguyên tắc
tích hợp - tích cực để phát huy hết đợc khả năng suy nghĩ tập thể ... của mọi đối t-
ợng học sinh đợc thể hiện khả năng tích cực của bản thân đóng góp ý kiến trong
giờ học.
- Thực hiện dạy sách giáo khoa theo phơng pháp mới là nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
II. Cơ sở thực tiễn.
1. Tình hình dạy và học.
- Thực tế giáo viên dạy sách giáo khoa mới đợc 8 năm 6; 7năm lớp 7; 6năm
lớp 8 và 5năm lớp 9 nên kinh nghiệm tích luỹ đợc còn hạn chế.
- Giáo viên còn lúng túng về nhiều mặt, về kiến thức ở một số tác phẩm, bài
học mới đa vào SGK, đặc biệt là về phơng pháp dạy học theo hớng đổi mới.
Trờng THCS Dân hoà
2
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Về phơng pháp dạy Ngữ văn theo phơng pháp đọc - hiểu văn bản đảm bảo
nguyên tắc tích hợp, tích cực trong dạy học còn nhiều lúng túng. Một là quá gò bó,
gợng ép. Hai là lạm dụng tích hợp mà không đi sâu vào phân môn - tiết học đang
thực hiện.
Nhiều giáo viên nhận thức tốt bản chất của phơng pháp này, rèn cho học
sinh kỹ năng đọc - hiểu văn bản, nhận thức tốt bản chất của hớng tích cực, tích
hợp mong muốn thức hiện vấn đề này một cách tốt nhất, nhng cha có một quy

trình khoa học, hợp lý để vận dụng trong giảng dạy.
Thực tế SGK Ngữ văn mới tiếp tục đợc biên soạn theo hớng tích cực đã có
truyền thống trong việc giảng dạy và học văn, giúp học sinh nhận thức đợc giá trị
tác phẩm văn chơng đích thực. Tránh xa vào phơng pháp xã hội học dung tục, giản
đơn. Đặc biệt phải coi trọng việc nhận thức tác phẩm ở một cấp độ bản chất, chỉnh
thể.
Đối với học sinh việc học tập, tiếp thu SGK mới, các em cũng cha định hình
rõ vấn đề phơng pháp học tập đổi mới, để theo kịp với sự đổi mới trong chơng
trình của SGK mới.
2. Khảo sát thực tế.
Quá trình tìm hiểu những giờ dạy của giáo viên và khảo sát thực tế những
số liệu sau đã phản ảnh rõ nét tình hình thực tế.
Số giờ đ ã dự
giờ
Số giờ không áp
dụng PP trên
Tỷ lệ
%
Số giờ áp dụng
đúng mức
Tỷ lệ
%
Số giờ đạt
yêu cầu tốt
Tỷ lệ
%
100 73 73 15 15 12 12
Số giờ XL Trung bình Khá Giỏi
100 77 77 13 13 10 10
Rõ ràng bảng số liệu trên đã nói lên số giờ đạt yêu cầu dạy Ngữ văn theo

phơng pháp đổi mới là còn ít. Vì thế số giờ đạt khá, giỏi cũng cha nhiều.
Việc dạy học theo hớng đổi mới trong các giờ học, là những yêu cầu quan
trọng của việc đánh giá, xếp loại giờ đạt loại giỏi. Bởi nó là nhu cầu cấp thiết, cơ
bản quan trọng của phơng pháp dạy và học theo SGK mới.
Trờng THCS Dân hoà
3
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
* Đối với học sinh:
Số học sinh đợc
khảo sát
Số học sinh khống
năm đợc phơng
pháp dạy - học
theo hớng mới
Số học sinh biết và
nắm đợc phơng
pháp dạy học mới.
Số học sinh biết
vận dụng tốt
140 em 90 em 28 em. 22 em
- Đây là kết quả phản ánh tình trạng chung của giáo viên trong việc giảng
dạy đối với học sinh.
- Vì điều này khiến tôi suy nghĩ: Nhà giáo THCS cũng phải có t thế của nhà
nghiên cứu khoa học, không chỉ đơn thuần là một giáo viên theo nghĩa; tiếp thu ý
kiến của ngời khác để truyền thụ cho học sinh.
Từ đó tôi đã nghiên cứu các giờ dạy thành công của đồng chí, đồng nghiệp
giáo viên giỏi, đồng nghiệp yêu nghề, của những ngời đi trớc có tâm huyết, và
nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu, tạp trí giáo dục, báo văn học tuổi trẻ... Tôi đã
lựa chọn, chắt lọc và thể nghiệm đợc đồng nghiệp và những ngời đi trớc hết sức

động viên, góp ý, giúp tôi thực hiện nghiên cứu thể nghiệm vào viết đề tài này.
3. Mục tiêu của đề tài.
Tìm ra đợc một quy trình khoa học hợp lý để thực hiện tốt hớng dạy và học
theo phơng pháp đọc - hiểu văn bản, đảm bảo nguyên tắc tích hợp - tích cực trong
giờ học, giúp cho quá trình nhận thức của học sinh với bộ môn Ngữ văn ngày càng
tốt hơn.
III. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài.
Đây là đề tài mà tôi đã nghiên cứu từ khi SGK mới xuất hiện một dòng chữ
(đọc - hiểu văn bản). Trong cuốn SGK lớp 6 của môn Ngữ văn. Tôi đã ấp ủ, suy
ngẫm, tìm ra phơng pháp đọc - hiểu trong SGK thực ra là một phơng pháp nh thế
nào? Tôi nghĩ đến nay, tôi đã khá nắm vững phơng pháp này và mong muốn
những năm tiếp theo tôi sẽ ngày càng hoàn thiện tốt phơng pháp giảng dạy môn
Ngữ văn của mình.
Trờng THCS Dân hoà
4
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Phần B: Quá trình thực hiện đề tài, những biện
pháp, nội dung chủ yếu thực hiện đề tài.
I. Tìm hiểu nghiên cứu khái niệm, bản chất của phơng dạy
ngữ văn theo phơng pháp đọc - hiểu văn bản, theo nguyên tắc
tích hợp - tích cực trong dạy học.
1. Phơng pháp đọc - hiểu văn bản là nh thế nào?
Đây là điều giáo viên còn lúng túng nhất.
- Trớc đây dạy văn học chủ yếu là nhằm làm cho học sinh thấy đợc cái hay,
cái đẹp của những tác phẩm văn chơng. Những cái hay cái đẹp đó là do chính giáo
viên cung cấp, cảm nhận và phân tích hộ cho học sinh. Các giờ văn chủ yếu thuyết
trình, giảng giải cho học sinh nghe những điều thầy cô hiểu và cảm nhận đợc về
tác phẩm ấy. Còn bản thân học sinh hiểu và cảm nhận nh thế nào thì cha đợc chú ý
đúng mức.

Học sinh không cần đọc tác phẩm cũng đợc, đi thi miễn là nói dùng miễn là
đã nghe và ghi chép đợc trên lớp hoặc học thuộc những tài liệu tham khảo ...
Đây là một hạn chế khiến cho học sinh bị động, thiếu tính sáng tạo.
Với chơng trình và SGK Ngữ văn THCS mới, dạy văn thực chất là dạy cho
học sinh phơng pháp đọc văn. Đọc văn cần đợc hiểu một cách toàn diện. Đó là quá
trình bao gồm việc tiếp xúc văn bản, thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa
hảm ẩn, cũng nh thấy đợc vai trò tác dụng của các hình thức, biện pháp nghệ thuật
ngôn từ, các thông điệp t tởng, tình cảm, thái độ của ngời viết và cả giá trị tự thân
của hình tợng nghệ thuật.
Đọc văn thao tinh thần đó thực chất là toàn bộ quá trình tiếp nhận, mà văn
bản (kể cả hiểu và cảm thụ).
Muốn thế các em học sinh phải đợc trang bị trên hai phơng diện: những
kiến thức để đọc văn và phơng pháp đọc văn. Những kiến thức và phơng pháp này
chỉ có thể có đợc, qua việc thực hành trong quá trình đọc văn thông qua các văn
bản, tác phẩm cụ thể tiêu biểu cho các thể loại ở từng giai đoạn lịch sử văn học.
Trờng THCS Dân hoà
5
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học Ngữ Văn
THCS là tập trung hình thành cho học sinh cách đọc văn, phơng pháp đọc văn
theo thể loại, để dần dần các em có thể tự đọc đợc văn, hiểu tác phẩm văn học một
cách khoa học, đúng đắn.
Điều này, phải thông qua hệ thống văn bản - tác phẩm tiêu biểu (nh là
những văn liệu, ngữ liệu). Và cần trang bị cho học sinh các kiến thức Việt Ngữ với
tất cả các đơn vị và cấp độ ngôn ngữ nh: từ, câu, đoạn văn, tng, văn bản ....
Bởi chính những đơn vị ngôn ngữ này tạo nên thế giới hình tợng của tác
phẩm văn học. Do đó việc phân tích, cảm nhận tác phẩm văn học thông qua các
đơn vị ngôn ngữ trong mỗi tác phẩm đó.
Các kiến thức này, là chìa khoá giúp các em đọc - hiểu tác phẩm văn học có

hiệu quả hơn.
Dạy đọc văn chính là trang bị cho học sinh văn hóa đọc văn. Ngợc lại qua
việc dạy, đọc văn mà hình thành và củng cố những tri thức Ngữ Văn liên quan.
Cũng qua đó, mà thực hiện nhiệm vụ cao cả của môn học là giáo dục tâm hồn, t t-
ởng, óc thẩm mĩ, lòng nhân ái, xây đắp những tình cảm, lối sống tốt đẹp cho học
sinh.
Chính vì thế, một nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học Ngữ Văn là tập
trung hình thành cho học sinh cách đọc văn, để phục vụ nhu cầu đọc văn trong
cuộc sống hàng ngày của các em.
Dạy đọc - hiểu văn bản không đối lập dạy theo kiểu giảng văn, nhng có
nhiều điểm khác nhau.
Đó là những điểm khác nhau sau đây:
Giảng văn Đọc - hiểu văn bản
- Nghiêng về công việc của thầy.
- Thầy nói cái hay mà thấy cảm nhận đ-
ợc cho học sinh nghe.
- Nghiêng về khai thác nội dung, t tởng
của văn bản.
- Tổ chức cho trò thực hiện.
- Trò tự khám phá ra cái hay, cái đẹp
của văn bản theo ý mình.
- Tập trung khai thác vẻ đẹp nội dung
qua hình thức văn bản.
Trờng THCS Dân hoà
6
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- ít chú ý ngôn từ và các hình thức nghệ
thuật cụ thể.
- Nhiều khi học sinh không cần đọc văn

bản.
- Học sinh hiểu biết các văn bản đợc
học trong trờng.
- Bám sát câu chữ của văn bản để chỉ ra
nội dung, t tởng.
- Học sinh bắt buộc phải đọc văn bản.
- Học sinh có phơng pháp đọc - hiểu các
tác phẩm văn học trong và ngoài nhà tr-
ờng.
Chính vì sự khác nhau trên mà các bớc chuẩn bị giáo án, hệ thống câu hỏi
các bớc lên lớp (tổ chức các hoạt động dạy - học) cần có những thay đổi phù hợp
với phơng pháp đọc - hiểu văn bản.
2. Đảm bảo nguyên tắc tích hợp - tích cực dạy học.
a. Tích hợp.
- Ngay tên môn học: Ngữ văn đã thể hiện quan điểm tích hợp và chơng trình
đã khẳng định: "Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo tổ chức nội
dung chơng trình biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phơng pháp dạy
học phù hợp".
- Ba phân môn (Văn - Tiếng việt - Tập làm văn) phải hớng vào một là Ngữ
văn và môn Ngữ văn hàm chứa cả ba phân môn trên.
Vì thế việc giảng dạy theo điểm tích hợp không phủ định việc dạy các tri
thức, kĩ năng riêng của từng phân môn. Vấn đề là làm thế nào phối hợp các tri
thức, kĩ năng thuộc từng phân môn thật nhuần nhuyễn nhằm đạt tới mục tiêu
chung của môn Ngữ Văn.
- Làm sao kết hợp thật tốt việc hình thành cho học sinh năng lực phân tích
bình giảng và cảm thụ văn học với việc hình thành kĩ năng: Nghe - Nói - Đọc -
Viết, vốn là quá trình gắn bó hữu cơ và hỗ trợ nhau hết sức đắc lực.
- Vì thế giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết thực hiện mọi yêu cầu một
cách linh hoạt, sáng tạo. Mấu chốt của sự sáng tạo đó là luôn luôn suy nghĩ về
mục tiêu của bộ môn Ngữ văn để tìm ra những yếu tốt đồng quy giữa ba phân

Trờng THCS Dân hoà
7
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
môn, tích hợp trong từng thời điểm, theo từng vấn đề. Tích hợp theo từng thời
điểm (là tiết học, bài học) là tích hợp ngang giữa ba phân môn.
Ví dụ: Khi dạy các bài thơ trữ tình Trung đại của Việt Nam và Trung Quốc
(có thơ chữ Hán), Tiếng việt có từ Hán Việt, tập làm văn hợp về đặc điểm về văn
bản biểu cảm.
Tích hợp (theo từng vấn đề) là tích hợp đọc, là tích hợp về nội dung đang
giảng dạy của một phân môn có liên hệ đến nội dung khác hoặc sẽ học ở phân
môn kia hoặc chính vì ở phân môn đó. Nhằm củng cố kiến thức đã học, để giới chí
tò mò, tạo hứng thú cho học sinh học tập.
Quan điểm tích hợp phải quán chiệt ở mọi khâu kể cả khâu kiểm tra, đánh
giá. Vì thế khi đề bài giáo viên cũng phải chú ý đến kiến thức tích hợp để học sinh
tích cực làm bài.
b. Tích cực:
Là phát huy tối đa tính tích cực, tính sáng tạo của học sinh, chủ thể học tập
ở tất cả các khâu: từ việc chuẩn bị bài, su tầm tài liệu, phát biểu trong tổ nhóm ....
tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn.....
- Học sinh biết chủ động tiếp cận tác phẩm theo hớng đọc - suy nghĩ - suy
ngẫm, liên tởng. Việc đọc - hiểu văn bản (gồm cả cảm thụ).
- Học sinh có thể trả lời hệ thống câu hỏi ở cấp độ khác nhau. Từ cụ thể đến
khái quát, từ dễ đến khó, từ những vấn đề trong bài học đến những vấn đề ở ngoài
bài học có báo hoạt động Ngữ văn, họat động về văn nghệ ....
Bề sâu là sự suy nghĩ đào sau về những vấn đề cụ thể, tỉ mỉ nh suy ngẫm kỹ
về từng chú thích, tra cứu nghĩa từ khó, lập hồ sơ, bình luận, bình giảng....
- Tổ chức những hình thức hoạt động học tập phong phú tạo điều kiện cho
học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập (các trang thiết bị dạy
học), đồ dùng dạy học góp phần cải tiến phơng pháp dạy học theo hớng tích hợp -

tích cực: tranh ảnh, máy chiếu, bảng phụ, kênh hình.
Tóm lại, dạy ngữ van theo phơng pháp Đọc - Hiểu văn bản phải đảm bảo
nguyên tắc tích cực trong dạy học.
Trờng THCS Dân hoà
8
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
II. Thực hành áp dụng vào giảng dạy
Đề tài này, đã đợc tôi và các thành viên trong tổ do tôi chỉ đạo thực hiện từ
những năm học 2001 - 2002 đến nay. Sau đây là một vài ví dụ cụ thể, các văn bản
đợc dạy theo thể loại ở các khối lớp.
Văn bản: Động Phong Nha
Tuần: 33 (SGK - NV6 - Tập II) - Trần Hoàng-
Tiết: 129.
I. Kết quả cần đạt.
- Giúp học sinh nhận thấy vẻ đẹp, giá trị, tiềm năng của Động Phong Nha.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, sử dụng từ ngữ, hình ảnh khitả.
- Yêu quý, tự hào, có trách nhiệm bảo vệ danh lam thắng cảnh.
II. Phơng pháp.
- Đọc - Hiểu văn bản.
- Kết hợp phơng pháp nêu vấn đề với tổ chức cho học sinh hoạt động độc
lập và hoạt động nhóm, tích cực kiến thức môn địa lý, một số bài học tiếng việt,
Tập làm văn.
III. Chuẩn bị.
Giáo án, bản đồ, các hình ảnh, bài viết về Động Phong Nha, đồ dùng khác
nh máy chiếu.....
IV. Quá trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
* Hoạt động 1:
ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung cần đạt.

* Hoạt động 2:
- GV giới thiệu bài mới.
- Dùng máy chiếu:
Giới thiệu ví trí Động Phong
Nha trên bản đồ.
- Học sinh quan
sát.
Trờng THCS Dân hoà
9
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- Em có những hiểu biết về
Động Phong Nha?
- Cảm nhận của em về Phong
Nha nh thế nào?
* Hoạt động 3:
- Giáo viên đọc 1 đoạn.
- Gọi 2 học sinh đọc tiếp.
- Hãy giải nghĩa từ động,
thám hiểu.
- Tại sao Động Phong Nha đ-
ợc coi là văn bản nhật dụng.
- Phơng thức biếu đạt chính
của văn bản là gì?
- Hãy nêu bố cục của văn
bản?
* Hoạt động 4:
- Con đờng vào động đợc giới
thiệu nh thế nào?
- Giáo viên chiếu hình ảnh

thuyền vào động.
- Em có nhận xét gì về cách
miêu tả cảnh vật, những khối
nui đá vôi hoang sơ trở lên
gần gũi của tác giả.
- Suy nghĩ trả lời.
- Nghe.
- Đọc diễn cảm.
- Suy nghĩ trả lời.
- Suy nghĩ trả lời.
- Suy nghĩ trả lời.
- Đọc phần 1.
- Suy nghĩ trả lời.
- Quan sát các hình
ảnh.
- Đó là một kỳ quan của
thiên nhiên mới đợc phát
hiện còn cha đợc mọi ngời
biết đến.
1. Đọc: thể hiện đợc sự
ngạc nhiên, thú vị....
2. Hiểu nghĩa từ: đồng
hang rộng ăn sâu vào núi.
3. Thể loại.
- Nội dung: vấn đề gần gũi,
thiết thực với cuộc sống.
4. Bố cục (3 phần).
a. Vị trí địa lí, con đờng
vào động.
b. Cảnh tợng Động Phong

Nha.
c. Giá trị tiềm năng của
động.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Giới thiệu chung về
Động Phong Nha.
- Thuyết minh: hai đờng
vào động, du khách nên đi
đờng thuỷ.
- Cảnh thiên nhiên tạo
Trờng THCS Dân hoà
10
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- Điều đó chứng tỏ sự hiểu
biết của tác giả về Phong Nha
nh thế nào?
- Giáo viên bình.
- Đoạn văn đợc miêu tả theo
trình tự nào?
Động Phong Nha có cấu trúc
ra sao?
- Động khô đợc tác giả giới
thiệu khéo léo ntn?
- Theo em tình cảm thái độ
của tác giả với Phong Nha nh
thế nào.
- GV phê bình.
- Cách giới thiệu động nớc so
với động khô có gì khác?

- Phơng pháp giới thiệu đó
giúp em hiểu gì về động nớc?
- Em hình dung về động nớc
nh thế nào?
- Suy nghĩ trả lời
(Giới thiệu về tác
giả).
- Quan sát văn bản
suy nghĩ trả lời
- Hoạt động cá
nhân.
(Suy nghĩ trả lời).
(Suy nghĩ trả lời).
(Suy nghĩ trả lời).
- HS đọc phần văn
bản tiếp theo.
- Quan sát hình
ảnh.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm
nhân tạo thật hài hoà.
- Cảnh vật lên thơ, hữu
tình, gợi sự gần gũi.
- Nghệ thuật tả theo trình
tự không gian, từ khái quát
đến cụ thể, ngoài vào
trong.
2. Cảnh sắc Động Phong
Nha.
a. Hài hoà về cấu trúc.

b. Vẻ đẹp của động khô.
- Nguồn gốc: xa là dòng
sông ngầm.... đẹp tựa cung
điện nguy nga.
- Hiện tại: là những vòm
đá, vân nhũ .... tuyệt đẹp.
- Với liên tởng độc đáo, so
sánh, miêu tả tác giả đã thể
hiện niềm say mê với
Phong Nha.
c. Vẻ đẹp của động nớc.
- Thuyết minh: số liệu
miêu tả ...
- Độ sâu, trong dài của
sông Ngâm có tới 14
buông nớc thông nhau ...
Trờng THCS Dân hoà
11
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- Hãy bình chi tiết (cảm
nhận).
"Trên vách có nhành phong
lan xanh biết ...."
- Theo em với vẻ đẹp của
động sẽ thu hút những du
khách nào?
- Cảm nhận của em về toàn
cảnh động Phong Nha.
- Tác giả đã phát hiện những

giá trị và tiềm năng của
Phong Nha nh thế nào?
- Lời nhận xét của nhà thám
hiểm ngời Anh có ý nghĩa gì?
- Phong Nha có những triển
vọng về những mặt nào?
- Trách nhiệm của mọi ngời
đối với Phong Nha nh thế
nào?
- Năm 2003 di sản của Việt
Nam đợc công nhận là di sản
thiên nhiên Thế giới.
- Kể một vài danh lam thắng
cảnh khác.
* Hoạt động 5:
- Văn bản đề cập đến vẫn đề
trình bày.
(Suy nghĩ trả lời).
(Suy nghĩ trả lời).
- HS thảo luận
nhóm.
- Đại diện nhóm
trình bày.
(Suy nghĩ trả lời).
- ý kiến học sinh.
- HS kể.
- HS suy nghĩ trả
lời cá nhân.
- Ngôn ngữ miêu tả đặc
sắc:

- Khối đã màu sắc huyền
ảo lóng lánh .... tiếng
chuông.
- Chi tiết về nhành phong
lan, nói về sự sống tràn đầy
trong động Phong Nha
huyền bí.
- Các du khách nhà khoa
học...
- Động với vẻ đẹp hùng vĩ,
bí hiểm, hoang sơ, lộng
lẫy... thật sứng là "Đệ nhất
thiên kì quan".
3/ Giá trị tiềm năng của
động phong nha.
- Động Phong Nha.
+ Kì quan đệ nhất động.
+ Bảy cái nhất.
- Đánh giá đúng đắn của
ngời Việt Nam và du
khách nớc ngoài.
- Tiềm năng: khoa học, du
lịch, giao lu, hội nhập: Việt
Nam với Thế giới.
- Trách nhiệm: tích cực
bảo vệ, giữ gìn vẻ đẹp tự
nhiên của động.
Trờng THCS Dân hoà
12
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn

Thị Hà
gì?
- Văn bản nhật dụng này
thành công về những mặt
nào?
- Hơng tích (Hà Tây).
- Bích Động (Ninh Bình).
- Tam Thanh (Lạng Sơn)...
III. Tổng kết.
- Ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 6:
Bài 1: (ở lớp).
- Chia 3 nhóm - chọn 3 em tập làm hớng dẫn viên giới thiệu cho quý khách
về Động Phong Nha.
- Tuyên dơng học sinh làm tốt nhất.
- Muốn làm hớng dẫn viên tốt yếu tố nào?
- Giáo viên đánh giá.
Bài 2: (về nhà).
- Suy nghĩ về vấn đề bảo vệ môi trờng qua 2 văn bản: Động Phong Nha và
Bức th của thủ lĩnh da đỏ (Giáo viên gợi ý).
Về thể loại thơ có văn bản sau:
Văn bản: Sang thu
- Hữu Thỉnh -
(SGK - Ngữ văn 9 - tập II).
Tuần: 25.
Tiết: 121.
I. Kết quả cần đạt:
- Hiểu đợc những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi
của đất trời từ cuối hạ sang thu.
Trờng THCS Dân hoà

13
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- Rèn luyện kỹ năng đọc và cảm thụ tác phẩm thơ.
II. Phơng pháp.
- Đọc - hiểu văn bản.
- Phơng pháp nêu vấn đề với tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. Tích
hợp kiến thức với tiếng việt (giải nghĩa từ) với tập làm văn (bình luận, phân tích,
đánh giá ...) bài thơ.
III. Chuẩn bị.
- Giáo án, tranh ảnh về mùa thu.... bài viết về mùa thu.
IV. Quá trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hệ thống các hoạt động Nội dung cần đạt.
* Hoạt động 1:
- ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- GV đánh giá, cho điểm.
* Hoạt động 2: (Giới thiệu bài).
- GV đọc một bài thơ về mùa thu.
(Thu về)
- HS nêu đặc sắc về mùa thu.
- Cảm nhận chung của em về bài "Sang
thu" của Hữu Thỉnh.
* Hoạt động 3:
- HS đọc chú thích SGK.
- HS thảo luận những nét chính về tác
giả, tác phẩm?
- Hãy thực hiện những nét đặc sắc, độc
đáo về nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Hiện nay ông giữ cơng vị nào trong

nhà văn Việt Nam?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế của Hữu
Thỉnh về sự chuyển mùa.
(Cuối hạ - đầu thu).
I. Đọc tìm hiểu chú thích.
1. Tác giả.
- Nhà thơ Hữu Thỉnh tên đầy đủ là
Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942.
Quê ở Tam Dơng - Vĩnh Phúc.
- Nhà thơ viết nhiều, viết hay về con ng-
ời, cuộc sống nông thôn, về mùa thu ...
- Từ năm 2000 Hữu Thỉnh là tổng th ký
nhà văn Việt Nam.
Trờng THCS Dân hoà
14
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
- Bài thơ đợc viết vào thời gian nào?
- Nêu đại ý bài thơ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS quan sát văn bản, tìm hiểu nghĩa
của một số từ khó (SGK).
* Hoạt động 4:
- GV nêu cách đọc bài thơ?
- Nhắc nhở học sinh chú ý ở một số từ
cần nhấn giọng ...
- GV đọc mẫu một đoạn.
- HS đọc tiếp bài.
- HS chú ý quan sát khổ thơ 1 (đọc

thầm).
- Nêu cảm nhận khổ thơ.
- Đặt nhan đề cho khổ thơ.
- Qua việc đọc, cảm nhận em phát hiện
gì về những từ ngữ nói lên tín hiệu về sự
chuyển mùa của đất trời?
- Khi nào ta cảm nhận đợc "hơng ổi".
- Gió se?
- Cảm nhận của nhà thơ khi nhận ra tín
hiệu này bộc lộ nh thế nào?
- Học sinh quan sát văn bản thảo luận
nhóm về hệ thống hình ảnh đặc sắc, độc
đáo thể hiện trong bài thơ của Hữu
2. Bài thơ.
- Viết cuối năm 1977, với nhiều hình
ảnh đặc sắc về thời gian giao mùa Hạ -
Thu.
- Chú giải (Từ khó).
Chùng chình, dềnh dành .......................
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đất trời sang thu tín hiệu của sự
chuyển mùa:
- Hơng ổi.
- Gió se.
- Sơng chùng chình qua ngõ.
- Hình nh thu đã về
Với nghệ thuật chọn tả tinh tế, đặc sắc
đã diễn tả cảm xúc, ngỡ ngàng, bâng
khuâng của nhà thơ khi "thu về"!.
2. Bức tranh giao mùa.

- Hình ảnh gợi cảm độc đáo.
+ Hơng ổi - Phả - Gió se.
+ Sơng thu - chùng chình.
+ Sông thu - dềnh dành.
Trờng THCS Dân hoà
15
Sáng kiến kinh nghiêm Nguyễn
Thị Hà
Thỉnh.
- Những gợi về mùa thu trong thơ của
các tác giả khác?
- HS suy nghĩ thảo luận rồi đại diện
nhóm trả lời.
- Bức tranh thiên nhiên giao mùa đợc
tạo dựng nh thế nào?
- Đánh giá những thành công về nghệ
thuật: Từ ngữ, hình ảnh, tu từ ... thể hiện
ntn trong bài thơ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS thảo luận nhóm chọn những câu
thơ hay nhất của bài thơ.
- HS trình bày cảm nhận về những câu
thơ đó?
- Tìm hiểu nét đặc sắc ở hai câu thơ
cuối bài.
* Hoạt động 5:
- Bài thơ đã thành công về nghệ thuật và
nội dung ntn?
- HS suy nghĩ (cá nhân) trả lời.
- HS đọc nêu ý chính trong ghi nhớ

(SGK).
* Hoạt động 6:
- HS phân tích, bình luận khổ thơ đầu
của bài thơ.
- HS trình bày miệng.
+ Cánh chim - vội vã.
+ Mây mùa hạ - Vắt nửa mình sang thu.
+ Nắng thu.
+ Vơi dần cơn ma.
+ Sẩm bớt bất ngờ.
- Hệ thống sắc màu, hình ảnh, màu sắc
độc đáo, tinh tế, âm thanh, đờng nét
sống động, từ biểu cảm đặc sắc, tu từ
nhân hoá .... thành công. Nhà thơ đã tạo
dựng bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp về
khoảnh khắc giao mùa.
3. Câu thơ đặc sắc
"Sấm cũng bớt bất ngờ trên hàng cây
đứng tuổi"
- Tả thực: (Sấm - Hàng cây).
- Hàm ý: Con ngời từng trải sẽ vừng
vàng hơn trớc những tác động bất thờng
của cuộc đời.
III. Tổng kết.
- Nghệ thuật.
- Nội dung.
- Ghi nhớ (SGK - Ngữ văn 9 - tập II -
Trang 71).
IV. Luyện tập.
Bài 1:

- Đoạn đầu bài thơ.
Bài 2: (Về nhà)
Trờng THCS Dân hoà
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×