Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Thiết kế chung cư cao tầng b27

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 223 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUI
NGÀNH: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP

THUYẾT MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ

CHUNG CƯ CAO TẦNG B27
KHU ĐÔ THỊ AN PHÚ – AN KHÁNH
QUẬN 2 – TP. HỒ CHÍ MINH

GVHD : Th.S. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH : NGÔ MINH TIẾN
LỚP : 05DXD3
MSSV : 105105150

THÁNG 01/2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH


HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUI
NGÀNH: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
THUYẾT MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ

CHUNG CƯ CAO TẦNG B27
KHU ĐÔ THỊ AN PHÚ – AN KHÁNH
QUẬN 2 – TP. HỒ CHÍ MINH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KẾT CẤU (70%)
Th.S. NGUYỄN KHẮC MẠN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NỀN MÓNG (30%)
Th.S. NGUYỄN KHẮC MẠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGÔ MINH TIẾN
LỚP : 05DXD3
MSSV : 150150150

THAÙNG 01/2009


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các

thầy cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM, đặc biệt là
các thầy cô trong khoa Kỹ Thuật Công Trình. Trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường, các thầy cô đã giúp đỡ, hướng dẫn moat
cách tận tình. Những kiến thức chuyên ngành cũng như những kó năng
được thầy cô truyền dạy sẽ là hành trang đi suốt quá trình làm việc.
Cảm ơn thầy cô đã tạo điều kiện cho chúøng em làm đồ án tốt
nghiệp. Nó sẽ giúp chúng em tổng hợp lại kiến thức và biết cách vận
dụng những lý thuyết đã học trong 4 năm qua. Đồng thời, với sự chỉ
dẫn tận tình của thầy hướng dẫn sẽ giúp chúng em củng cố và vận
dụng tốt hơn vốn kiến thức này. Điều đó sẽ rất có ích cho công việc
của chúng em khi ra trường.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn tất cả các thầy cô, gửi lời
cảm ơn đến tất cả người thân, gia đình, cảm ơn tất cả bạn bè đã gắn bó
cùng học tập giúp đỡ em trong suốt thời gian học, cũng như trong quá
trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC
CÔNG TRÌNH

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN

SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

I.1. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Trong thời kỳ Việt Nam đổi mới và phát triển ngày càng mạnh mẽ, mức sống
của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về nhà ở, ăn mặt, sinh hoạt văn
hoá cũng được cải thiện…. Không như những năm trước đây, chỉ là nhu cầu đủ ăn đủ
mặt mà hiện nay đã trở thành ăn no, mặt đẹp, nơi ở tiện nghi, và sạch đẹp. … mang
lại tâm trạng thoải mái cho người ở. Trong những năm gần đây, dân số tại thành phố
Hồ Chí Minh ngày một phát triển mạnh mẽ, nhu cầu nhà ở ngày một tăng nhanh
nhưng mặt bằng diện tích đất lại hẹp. Chính vì lẽ đó, các cao ốc văn phòng, các
chung cư đã mọc lên trong các thành phố ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu về
nơi ở cho người dân … Sự phát triển này đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài ngày
một đông và góp phần phát triển lónh vực xây dựng nói riêng và nền kinh tế của
thành phố nói chung. Việc đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tức là đầu tư về vật
liệu, kó thuật công nghệ…sẽ rất cần thiết cho lónh vực xây dựng hiện đại. Chính vì
thế, KHU ĐÔ THỊ AN PHÚ – AN KHÁNH – Quận 2 được hình thành. CHUNG
CƯ CAO TẦNG B27 là một trong số các chung cư, trung tâm thương mại, dịch vụ
của khu đô thị. Chung cư đáp ứng đươc phần nào nhu cầu nhà ở của người dân thành
phố, tạo được cảnh quan đẹp cho khu đô thị nói riêng và Thành phố nói chung.


I.2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG :
Công trình CHUNG CƯ B27 tọa lạc ở KHU ĐÔ THỊ AN PHÚ – AN KHÁNH
thuộc Phường An Phú – Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt đứng chính của
công trình hướng về đường Xa lộ Hà Nội, các mặt khác tiếp giáp với đường giao
thông nội bộ trong khu đô thị. Công trình có chiều cao 49.5m tính từ mặt đất tự
nhiên. Mặt bằng công trình hình chữ nhật, có tổng diện tích 38.4x26=998.4m2

I.3. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH :
 Giải pháp và kích thước mặt bằng công trình : Mặt bằng công trình hình chữ
nhật bố trí đối xứng theo 2 phương rất thích hợp cho kết cấu nhà cao tầng.
- Số tầng : 2 tầng hầm + 14 tầng lầu +1 tầng kỹ thuật.
Cốt ±0.000 được đặt tại sàn tầng 1. Nền đất tự nhiên tại cốt -0.900. Chiều
cao công trình 49.5m.
- Kích thước mặt bằng : 38.4m x 26m = 998.4m2
 Phân khu chức năng : Công trình được chia khu chức năng từ dưới lên
 Tầng hầm : gồm 2 tầng mỗi tầng cao 3.3m dùng làm nơi để xe và lắp đặt
các thiết bị kỹ thuật.
 Tầng 1: cao 3.6m dùng làm sảnh vàcăn hộ, có 11 căn hộ ở tầng này.
 Tầng 2-14: mỗi tầng cao 3.3m dùng làm căn hộ, có 14 căn hộ ở mỗi tầng.
 Tầng kỹ thuật: cao 3.2m có hệ thống thoát nước mưa cho công trình và 1 bểà
nước sinh hoạt, cây thu lôi chống sét.

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh

KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

I.4. GIẢI PHÁP GIAO THÔNG :
I.4.1. Giao thông đứng
Toàn công trình sử dụng 3 thang máy và 1 cầu thang bộ 2 vế. Bề rộng mỗi vế
cầu thang bộ là 1.2m, được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn
khi có sự cố xảy ra. Cầu thang máy, thang bộ này được đặt ở vị trí trung tâm nhằm
đảm bảo khoảng cách xa nhất đến cầu thang ≤ 20m để giải quyết việc phòng cháy
chữa cháy.

I.4.2. Giao thông ngang
Bao gồm các hành lang đi lại, sảnh, hiên.

I.5. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT :
I.5.1. Giải pháp kết cấu thân nhà:
Đây là công trình cao trên 40m. Theo TCVN cần phải thiết kế và tính toán gió
động. Do đo,ù tải trọng ngang tác dụng vào công trình lớn. Vì vậy, kết cấu chịu lực chính
của thân nhà em chọn là khung vách chịu lực. Ngoài ra, tại tâm công trình còn đặt lõi
cứng chịu lực.
Sàn là hệ cứng trong mặt phẳng ngang truyền tải trọng ngang cho tường cứng và
sàn còn liên kết tường cứng và cột lại với nhau tạo thành khung không gian tăng độ cứng,
và ổn định cho công trình.
Ram dốc được bố trí lên xuống tầng hầm cho xe lên xuống.

I.5.2. Giải pháp kết cấu nền móng :
Nhà cao tầng thường có lực nén lớn, cùng với lực xô ngang lớn. Vì vậy, chọn giải
pháp móng đảm bảo cho công trình làm việc bình thường. Các giải pháp móng được đề

xuất như sau:
 Móng sâu : Móng cọc đóng BTCT, cọc khoan nhồi, cọc barret….
 Dùng giải pháp móng bè, móng băng trên nền cọc.
 Dùng tường Barette kết hợp với cọc BTCT đúc sẵn hoặc với cọc khoan nhồi.
Cần so sánh và lựa chọn các giải pháp sao cho móng làm việc tốt nhất, kinh tế nhất.

I.5.3. Giải pháp thông thoáng, chiếu sáng :




Thông thoáng :
Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Riêng tầng hầm có bố
trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng.
Chiếu sáng :

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

Toàn bộ tòa nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên thông qua cửa sổ,

cửa kính, các lam và ánh sáng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành
lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.

I.5.4. Giải pháp cấp điện, máy lạnh- nước cho công trình :
Điện :
Công trình sử dụng điện từ lưới điện thành phố và từ máy phát điện riêng có công
suất 250KVA (kèm thêm 1 máy biến áp, tất cả được đặt dưới tầng hầm). Toàn bộ đường
dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện
chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi
qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp
đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí theo
tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ).
 Máy lạnh – nước:


I.5.5. Giải pháp cấp nước, thoát nước và phòng hỏa cho công trình :
Cấp nước:
Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả
được chứa trong 2 bể nước (170m3) đặt dưới tầng hầm và 2 bể nước mái (mỗi bể
115m3). Máy bơm sẽ đưa nước lên các tầng hoặc phân phối đi xuống các tầng của
công trình, vào các ăn hộ theo các đường ống dẫn nước chính.
Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Gaine. Hệ thống
cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí
ở mỗi tầng.
 Thoát nước :
Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy ( bề mặt mái được tạo dốc )
và chảy vào các ống thoát nước mưa ( =140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống
thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng, tập trung về khu xử lý ở
tầng ham sau đó đưa ra ống thoát chung của đô thị.
 Phòng cháy chữa cháy:

Ở mỗi tầng đều được bố trí một chỗ đặt thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài
khoảng 20m, bình xịt CO2,..). Bể chứa nước PCCC 110m3 đặt dưới tầng hầm, khi cần
huy động thêm các bể chứa nước sinh hoạt để tham gia chữa cháy. Ngoài ra, ở mỗi
phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động.


I.5.6. Giải pháp thoát rác:
Rác thải được chứa ở gian rác, bố trí ở tầng hầm, có bộ phận đưa rác ra ngoài.
Gaine rác được thiết kế kín đáo, tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.

I.5.7. Giải pháp chống sét:

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphire được thiết lập ở tầng
mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy cơ bị sét
đánh.

I.5.7. Giải pháp về điện thoại, mạng, cáp TV và loa…:

-

Hệ thống cáp điện thoại và mạng internet cung cấp đến các căn hộ và các phòng

chức năng của công trình.
-

Hệ thống cáp tivi bao gồm anten, bộ phận kênh, khuếch đại và cáp đồng trục dẫn

đến các căn hộ (mỗi căn 1 đầu ra).
-

Hệ thống loa được khuếch đại và đưa đến các tầng của công trình.

I.6. Đặc điểm khí hậu – khí tượng – thủy văn tại TP.HCM
-

-

-

-

-

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc
trưng của vùng khí hậu miền Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt:
 Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
 Mùa khô từ đầu tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Các yếu tố khí tượng:

 Nhiệt độ trung bình năm: 260C.
 Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 220C.
 Nhiệt độ cao nhất trung bình năm : 300C.
Lượng mưa trung bình: 1000 - 1800 mm/năm.
 Độ ẩm tương đối trung bình : 78%.
 Độ ẩm tương đối thấp nhất vào mùa khô: 70 -80%.
 Độ ẩm tương đối cao nhất vào mùa mưa: 80 -90%.
 Số giờ nắng trung bình khá cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên
4giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8giờ /ngày.
Hướng gió chính thay đổi theo mùa:
 Vào mùa khô, gió chủ đạo từ hướng Bắc chuyển dần sang Đông, Đông
Nam và Nam.
 Vào mùa mưa, gió chủ đạo theo hướng Tây và Tây Nam.
 Tần suất lặng gió trung bình hàng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (34%),
nhỏ nhất là tháng 4 (14%). Tốc độ gió trung bình 1,4 –1,6m/s.
 Hầu như không có gió bão, gió giật và gió xoáy thường xảy ra vào đầu và
cuối mùa mưa (tháng 9).
Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như
không có lụt chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng.

I.7. Đặc điểm địa chất công trình và địa chất thuỷ văn tại TP.HCM :


Địa chất công trình :
Theo kết quả khảo sát, đất nền gồm các lớp khác nhau. Nhưng do độ dốc của các
lớp đất chênh lệch không nhiều, chiều dày tương đối đồng đều nên có thể xem
nền đất tại mọi điểm của công trình cũng chính là nền đất tại nơi khảo sát.

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3


Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
Khánh
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

Địa tầng được phân theo thou tự từ trên xuống dưới sẽ được phân tích ở chương
tính toán nền móng.
 Địa chất thủy văn :
Mực nước ngầm dao động tùy theo mùa. Mực nước ngầm tương đối gần với mặt
đất tư nhiên. Những năm gần đây, nước ngầm càng lúc càng dâng cao do đó ảnh
hưởng lớn khi thiết kế móng .

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH


CHƯƠNG II

TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU
CÔNG TRÌNH

GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

II.1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT CẤU CHỊU LỰC, PHÂN TÍCH, SO
SÁNH MỘT SỐ ƯU NHƯC ĐIỂM VÀ LỰC CHỌN PHƯƠNG ÁN HP
LÝCHO KẾT CẤU CÔNG TRÌNH:
II.1.1 Hệ kết cấu chịu lực chính của nhà cao tầng
Chung cư cao tầng B27 đã được chỉnh sửa còn lại 15 tầng, với chiều cao 49.5m so
với mặt đất tự nhiên. Theo phân loại của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế thì công trình này
thuộc loại nhà cao tầng loại I (trang 198/[13]). Việc lựa chọn hệ chịu lực hợp lý cho công
trình là điều rất quan trọng. Dưới đây, khảo sát đặc tính của một số hệ chịu lực thường
dùng cho nhà cao tầng để từ đó tìm được hệ chịu lực hợp lý cho công trình :

 Hệ khung chịu lực
Kết cấu khung được tạo nên bởi cột và dầm liên kết với nhau bằng mắt cứng
hoặc khớp, chúng cùng với sàn và mái tạo nên 1 kết cấu không gian có độ cứng

lớn. Hệ khung này tiếp nhận tải trọng thẳng đứng và tải trọng ngang rồi truyền
xuống móng. Yếu điểm của kết cấu khung là khả năng chịu cắt theo phương ngang
kém. Ngoài ra, hệ thống dầm của kết cấu khung trong nhà cao tầng thường có
chiều cao lớn nên ảnh hưởng đến công năng sử dụng của công trình và tăng độ cao
của ngôi nha. Hệ khung không dầm gồm bản sàn và cột ngày càng được dùng
nhiều vì giảm được tổng chiều cao kết cấu do đó dễ tạo không gian treo thiết bị
dưới sàn và dễ làm ván khuôn… Hệ kết cấu khung được sử dụng hiệu quả cho các
công trình có yêu cầu không gian lớn, bố trí nội thất linh hoạt, phù hợp với nhiều
loại công trình. Kết cấu khung bê tông cốt thép thích hợp cho ngôi nhà cao không
quá 20 tầng .Vì vậy, kết cấu khung chịu lực có thể chọn để làm kết cấu chịu lực
chính cho công trình này.

 Hệ tường chịu lực
Trong hệ kết cấu này, các tấm tường phẳng, thẳng đứng là cấu kiện chịu lực
chính. Dựa vào cách bố trí các tấm tường chịu tải trọng đứng ( làm gối tựa cho các
tấm sàn) mà chia hệ tường thành các sơ đồ: tường dọc chịu lực; tường ngang chịu
lực; tường ngang và dọc cùng chịu lực.
Trường hợp tường chịu lực chỉ bố trí theo một phương, sự ổn định của công
trình theo phương vuông góc được bảo đảm nhờ các vách cứng. Trong nhà nhiều
tầng, tải trọng ngang chiếm ưu thế. Do đó, vách cứng không những được thiết kế
để chịu tải trọng ngang và cả tải trọng đứng. Khả năng chịu tải của các vách cứng
phụ thuộc vào phần lớn hình dạng tiết diện ngang của chúng. Kết cấu tường chịu
lực có nhiều ưu điểm ở các công trình cần phải phân chia các khoảng không gian
bên trong và thích hợp cho các nhà có chiều cao đến 20 tầng.(trang 204/[13])
Tuy nhiên, việc dùng toàn bộ hệ tường để chịu tải trọng ngang và tải trọng
đứng có một số hạn chế:
. Gây tốn kém vật liệu;
. Độ cứng của công trình quá lớn không cần thiết.
GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3


Trang :7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

. Thi công chậm;
. Khó thay đổi công năng sử dụng khi có yêu cầu.
Nên cần xem xét kỹ khi chọn hệ chịu lực này.

 Hệ lõi chịu lực:
Lõi có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở, nhận tất cả các tải trọng lên
công trình rồi truyền xuống nền đất. Phần không gian trong lõi thường bố trí các
thiết bị vận chuyển theo phương đứng như thang máy, thang bộ… hay các đường
ống kó thuật.

 Hệ hộp chịu lực :
Ở hệ hộp chịu lực, các bản sàn được gối vào các kết cấu chịu tải nằm trong
mặt phẳng tường ngoài mà không can các gối trung gian khác bên trong. Các giải
pháp kết cấu cho các bức tường chịu tải ngoài của hệ hộp:
 Giải pháp lưới ô vuông tạo thành từ các cột đặt ở khoảng cách bé với các
dầm ngang có chiều cao lớn. Sơ đồ này thường được dùng cho các nhà cao
tầng từ 40 đến 60 tầng.
 Giải pháp lưới không gian với các thanh chéo :
- Các thanh chéo nằm trong mặt phẳng lưới ô vuông tạo từ cột và
dầm.

- Các thanh chéo tạo thành ô lưới quả trám, có hoặckhông cóthêm
các dầm ngang.
Giải pháp này dùng cho các nhà có chiều cao cực lớn ( trên 80 tầng)

 Hệ khung ,tường chịu lực :
Là một hệ hỗn hợp gồm hệ khung và các vách cứng , các loại kết cấu này liên
kết cứng với nhau bằng các sàn cứng, tạo thành một hệ không gian cùng nhau chịu
lực.
Khi các liên kết giữa cột và dầm là khớp, khung chỉ chịu một phần tải trọng
đứng, tương ứng với diện tích truyền tải đến nó, còn toàn bộ tải trọng ngang do hệ
tường chịu lực (vách cứng) , gọi là sơ đồ giằng.
Khi các cột liên kết cứng với dầm, khung cùng tham gia chịu tải trọng đứng và
tải trọng ngang với vách cứng, gọi là sơ đồ khung - giằng. Sàn cứng là một trong
những kết cấu truyền lực quan trọng trong sơ đồ nhà cao tầng kiểu khung – giằng.
Để đảm bảo ổn định của cột, khung và truyền được các tải trọng ngang khác nhau
sang các hệ vách cứng, sàn phải thường xuyên làm việc trong mặt phẳng nằm
ngang.
Sự bù trừ các điểm mạnh và yếu của hai hệ kết cấu khung, vách như trên, đã
tạo nên hệ kết cấu hỗn hợp khung – tường chịu lực những ưu điểm nổi bật, rất
thích hợp cho các công trình nhiều tầng, số tầng hệ khung – tường chịu lực có thể
chịu được lớn nhất lên đến 50 tầng.

GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

II.1.2 So sánh lựa chọn phương án kết cấu
Qua xem xét, phân tích các hệ chịu lực như đã nêu trên và dựa vào các đặc điểm
của công trình như giải pháp kiến trúc, ta có một số nhận định sau đây để lựa chọn hệ kết
cấu chịu lực chính cho công trình Chung cư cao tầng B27:
- Do công trình được xây dựng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh là vùng hầu như
không xảy ra động đất, nên không xét đến ảnh hưởng của động đất, mà chỉ xét đến ảnh
hưởng của gió bão. Vì vậy, việc tính toán gió động cho công trình là thật sự cần thiết.
- Do vậy, trong đồ án này ngoài các bộ phận tất yếu của công trình như: cầu
thang, hồ nước..., hệ chịu lực chính của công trình được chọn là khung - tường chịu lực
theo sơ đồ khung giằng, vì hệ này có những ưu điểm như trên, phù hợp với qui mô công
trình, và sơ đồ này có thể cho phép giảm kích thước cột tối đa trong phạm vi cho phép, vì
khung có độ cứng chống uốn tốt, nhưng độ cứng chống cắt kém, còn vách cứng và lõi
cứng thì ngược lại, có độ cứng chống cắt tốt nhưng độ cứng chống uốn kém. Sự tương tác
giữa khung và vách khi chịu lực tải trọng ngang đã tạo ra một hiệu ứng có lợi cho sự làm
việc của kết cấu hỗn hợp khung - vách - lõi. Tuy nhiên, trong hệ kết cấu này các vách
cứng chỉ chịu lực trong mặt phẳng. Vì vậy, để đảm bảo độ cứng không gian cho công
trình, thì phải bố trí các vách cứng theo cả hai phương
- Việc bố trí vách trong nhà cao tầng rất quan trọng, ứng với đặc điểm của mặt
bằng công trình, trong đồ án bố trí các vách theo cả hai phương, có độ cứng EJ theo hai
phương gần bằng nhau, tránh hiện tượng công trình bị xoắn khi dao động [14].
- Và để tận dụng hết khả năng chịu lực của vách cứng, sàn là một trong những kết
cấu truyền lực quan trọng trong nhà nhiều tầng kiểu khung giằng. Không những có chức
năng đảm bảo ổn định tổng thể của hệ thống cột, khung, đồng thời truyền các tải trọng
ngang khác sang hệ vách cứng. Sàn cứng còn có khả năng phân phối lại nội lực trong hệ
vách cứng. Do đó, phải lựa chọn các phương án sàn sao cho công trình kinh tế nhất, ổn
định nhất, và mỹ quan nhất… Trong đồ án này chọn phương án sàn để thiết kế là sàn sườn

có hệ dầm trực giao, (vì diện tích các ô sàn lớn)

Kết luận:
Hệ chịu lực chính của công trình là hệ gồm có sàn sườn toàn khối và
khung kết hợp với vách cứng.
II.2. LỰA CHỌN VẬT LIỆU CHO CÔNG TRÌNH :


Tên vật liệu : Bêtông cốt thép(BTCT) , là một loại vật liệu phức hợp do bêtông và
cốt thép cùng cộng tác chịu lực với nhau.
-

Bêtông là liệu được chế tạo từ ximăng, cát, sỏi thành 1 thứ đá nhân tạo có khả
năng chịu nén khá tốt, nhưng chịu kéo lại rất kém và là 1loại vật liệu giòn.

GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

-

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

Cốt thép là vật liệu chịu kéo và chịu nén đều tốt.


Do vậy, người ta đã đặt cốt thép vào trong bêtông để tăng khả năng chịu lực cho
kết cấu. Từ đó sản sinh ra bêtông cốt thép.


Ưu và nhược điểm của BTCT :




Ưu điểm:
-

Có khả năng sử dụng vật liệu địa phương, tiết kiệm thép là vật liệu quý
hiếm

-

Có khả năng chịu lực lớn hơn kết cấu gạch đá, gỗ. Có thể chịu tốt các
loại tải trọng rung động, bao gồm tải trọng động đất.

-

Vừa bền, vừa tốn ít tiền bảo dưỡng.

-

Chịu lửa tốt.

-


Cấu kiện đúc theo hình ván khuôn nên dễ dàng tạo các hình dáng kết
cấu khác nhau phù hợp với kiến trúc.

Nhược điểm :
-

Trọng lượng bản thân lớn nên khó làm được những kết cấu có nhịp lớn
bằng BTCT thường. Cường độc chịu nén của bêtông chỉ bằng 5-10%
cường độ chịu nén của cốt thép, trong khi tỉ trọng bêtông bằng 30% tỉ
trọng cốt thép. Để khắc phục người ta dùng bêtông nhẹ, BTCT ứng lực
trước và các loại kết cấu nhẹ như kết cấu vỏ mỏng…

-

Cách âm, cách nhiệt kém

-

Thi công đổ tại chỗ tương đối phức tạp và chịu ảnh hưởng của thời tiết,
việc kiểm tra chất lượng khó khăn. Để khắc phục, người ta dùng bêtông
cốt thép lắp ghép hay công xưởng hóa các khâu làm ván khuôn, cốt
thép và trộn bêtông, cơ giới hóa cao khâu đổ bêtông.

-

Dưới tác dụng của tải trọng và tác động khác, BTCT dễ có khe nứt làm
ảnh hưởng đến chât lượng, tuổi thọ của kết cấu. Để khắc phục, người ta
dùng BTCT ứng lực trướchoặc có những biện pháp tính toán và thi công
hợp lý để hạn chế khe nứt.


II.3. CÁC TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM DÙNG TRONG TÍNH TOÁN :
 TCVN 356-2005 : Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
 TCVN 2737 – 1995 : Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn xây dựng.
 TCVN 229 – 1999 : Chỉ dẫn tinh toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 – 1995.
GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :10


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

 TCVN 195 – 1997 : Nhà cao tầng – Thiết kế cọc khoan nhồi.
 TCXD 198 – 1997 : Nhà cao tầng – Thiết kế cấu tạo bêtông thiết kế toàn khối.
 TCVN 45 – 1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
 TCXD 205 – 1998 : Móc cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.
 TCXD 4512 – 1988 : Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.

II.4 SƠ BỘ LỰA CHỌN TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN CHÍNH :
 Chọn chiều dày vách chịu lực là 250mm
1 
 1
 Chọn bản sàn BTCT toàn khối dày    L1 . Chọn bản sàn dày 100mm
 45 50 


 Chọn bản thang dày 100mm

1 1
  L1  700mm
 12 16 

 Chọn kích thước dầm hd  

bd   0.3  0.5  hd  300mm
 Chọn tiết diện cột 600x600mm

II.5. BIỆN PHÁP XÁC ĐỊNH NỘI LỰC KẾT CẤU :
II.5.1 Sơ đồ tính :
Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đã
có những thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương pháp tính toán công trình.
Khuynh hướng đặc thù hóa, riêng lẽ hoá dần dần biến đổi thành phương pháp tổng quát
hoá. Khuynh hướng mới này giúp chúng ta có một sơ đồ tính sát hơn với thực tế, có thể
xét tới sự làm việc phức tap của kết cấu với các mối quan hệ phụ thuộc khác nhau trong
không gian. Việc tính toán kết cấu nhà cao tầng nên áp dụng những công nghệ mới để có
thể sử dụng mô hình không gian nhằm tăng mức độ chính xác và phản ánh sự làm việc
của công trình sát với thực tế hơn.

II.5.2 Các giả thuyết dùng trong tính toán nhà cao tầng:
Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó, và liên kết ngàm với các phần tử
cột vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng cong (ngoài mặt phẳng sàn) lên các
phần tử (thực tế không cho phép sàn có biến dạng cong). Bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng
uốn của sàn tầng này đến các sàn tầng kế bên.
Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng tầng đều có chuyển vị ngang như nhau.
GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN

SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

Các cột và vách cứng đều được ngàm ở chân cột và chân vách cứng ngay mặt đài
móng.
Khi tải trọng ngang tác dụng thì tải trọng tác dụng này sẽû truyền vào công trình
dưới dạng lực phân bố trên các sàn (vị trí tâm cứng của từng tầng) vì có sàn nên các lực
này truyền sang sàn và từ đó truyền sang vách. Biến dạng dọc trục của sàn, của dầm xem
như là không đáng kể.

II.5.3 Phương pháp tính toán xác định nội lực :
Hiện nay trên thế giới có ba trường phái tính toán hệ chịu lực nhà nhiều tầng thể
hiện theo ba mô hình sau:
Mô hình liên tục thuần túy: Giải trực tiếp phương trình vi phân bậc cao, chủ yếu
là dựa vào lý thuyết vỏ, xem toàn bộ hệ chịu lực là hệ chịu lực siêu tónh. Khi giải quyết
theo mô hình này, không thể giải quyết được hệ có nhiều ẩn. Đó chính là giới hạn của mô
hình này.
Mô hình rời rạc (Phương pháp phần tử hữu hạn): Rời rạc hoá toàn bộ hệ chịu lực
của nhà nhiều tầng, tại những liên kết xác lập những điều kiện tương thích về lực
và chuyển vị. Khi sử dụng mô hình này cùng với sự trợ giúp của máy tính có thể
giải quyết được tất cả các bài toán. Hiện nay ta có các phần mềm trợ giúp cho việc
giải quyết các bài toán kết cấu như ETABS, SAP, STAAD, SAFE ...

Mô hình rời rạc - liên tục (Phương pháp siêu khối): Từng hệ chịu lực được xem là
rời rạc, nhưng các hệ chịu lực này sẽ liên kết lại với nhau thông qua các liên kết trượt
xem là phân bố liên tục theo chiều cao. Khi giải quyết bài toán này ta thường chuyển hệ
phương trình vi phân thành hệ phương trình tuyến tính bằng phương pháp sai phân. Từ đó
giải các ma trận và tìm nội lực.

II.5.4 Lựa chọn công cụ tính toán:
 Phần mềm ETABS 9.5 : Dùng để giải nội lực và phân tích động cho hệ công trình
bao gồm các dạng và giá trị dao động.
Do ETABS là phần mềm phân tích thiết kế kết cấu chuyên cho nhà cao tầng nên
việc nhập và xử lý số liệu đơn giản và nhanh hơn so với các phần mềm khác.
 Phần mềm SAP 10.0 : Dùng để giải nội lực cho cấu kiện đơn giản hóa trong quá
trình tính toán.

II.5.5 Số liệu tính toán :
 Vật liệu :
Bêtông cho kết cấu bên trên và đài cọc dùng bêtông cấp độ bền B30 với các chỉ
tiêu sau:
-

Cường độ chịu nén Rb = 17 MPa

-

Cường độ chịu kéo Rbt = 1.2 MPa

GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 05DXD3

Trang :12



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

-

Modul đàn hồi

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

Eb = 27x103 MPa

Bêtông cọc khoan nhồi, bêtông dùng cho hồ nước mái, cầu thang dùng bêtông cấp
độ bền B25 với các chỉ tiêu sau:
-

Cường độ chịu nén Rb = 14.5 MPa

-

Cường độ chịu kéo Rbt = 1.05 MPa

-

Modul đàn hồi

Eb = 30x103 MPa


Cốt thép cho tất cả các kết cấu dùng loại CII với các chỉ tiêu :
-

Cường độ chịu nén Rs = 280 MPa

-

Cường độ chịu kéo Rsc = 280 MPa

-

Modul đàn hồi

Es = 21x104 MPa

Vữa ximăng-cát, gạch tường
Gạch lát nền ceramic
 Tải trọng:
-

Tải trọng thẳng đứng (thường xuyên và tạm thời tác dụng lên sàn)

-

Tải trọng gió ( gió tónh và gió động)

Ngoài ra, khi có yêu cầu kết cấu nhà cao tầng cũng cần phải được tính toán kiểm
tra với các trường hợp tải trọng sau:
-


Do ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ

-

Do ảnh hưởng của từ biến

-

Do ảnh hưởng của quá trình thi công

-

Do áp lực của nước ngầm vào đất.

Khả năng chịu lực của kết cấu cần được kiểm tra theo từng tổ hợp tải trọng, được
quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành.

GVHD : ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIEÁN MSSV: 05DXD3

Trang :13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

CHƯƠNG III


TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIEÁN MSSV: 105105150

Trang : 14


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

III.1. GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM VÀ KÍCH THƯỚC HỒ NƯỚC MÁI :
Hồ nước mái có nhiệm vụ cung cấp nước sinh hoạt cho toàn bộ toà nhà và phục vụ
công tác cứu hỏa khi cần thiết.
Xác định dung tích hồ nước mái:
+ Số người sống trong chung cư : 4 ngườix14 hộx14 tầng = 784 người.
+ Nhu cầu dùng nước sinh hoạt: 250 lít/người/ngày-đêm.
+ Tổng lượng nước sinh hoạt cần thiết: 784x0.25 = 196 m3/ngày-đêm.
Chọn kích thước hồ nước mái là: 8x7.2x2= 115 m3.
Bố trí 2 hồ nước mái ở trục 1-2, 5-6
D2(500x250)

D2(500x250)
4000

C


D2(500x250)
4000

D1(500x250)

D1(500x250)

D2(500x250)

D1(500x250)

8000

D1(500x250)

D2(500x250)

D2(500x250)

D2(500x250)

C

D2(500x250)

3600

3600
7200


1
5

2
6
Hình III.1: Mặt bằng bản nắp hồ nước mái

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 105105150

Trang : 15


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

III.2. LỰA CHỌN TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN :
Công thức xác định tiết diện sơ bộ bản :
D
hbn 
l
ms
trong đó:

D = 0.8


- hệ số phụ thuộc tải trọng;

ms = 40
l

- đối với sàn làm việc 2 phương;
- độ dài cạnh ngắn của ô sàn.

- Đối với bản nắp :
0.8  4
hbn 
 0.08 m = 8 cm. Choïn hbn = 8 cm.
40
- Đối với bản thành : chọn hbt = 12 cm
- Đối với bản đáy : chọn hbd = 14 cm
Công thức tiết diện sơ bộ dầm :
1
hd 
ld
md
Trong đó:
md

- hệ số phụ thuộc vào tính chất của khung và tải trọng;

md = 8 ÷ 12

- đối với hệ dầm chính, khung một nhịp;

md = 12 ÷ 16


- đối với hệ dầm chính, khung nhiều nhịp;

md = 16 ÷ 20

- đối với hệ dầm phụ;

ld

- nhịp dầm.

Bề rộng dầm nắp được chọn theo công thức sau:
1 1
bd  (  ) hd
2 4
- Đối với dầm nắp :
Kích thước tiết diện dầm nắp được trình bày trong bảng III.1
Bảng III.1: Chọn sơ bộ kích thước tiết diện dầm nắp
Kí hiệu
D1
D2
D3
D4

Nhịp dầm

Hệ số

ld(m)
7.2

7.7
7.2
7.7

md
16
16
16
16

Chiều cao Bề rộ ng
hd(m)
0.45
0.48
0.45
0.48

bd(m)
0.23
0.24
0.23
0.24

Chọn tiết diện
hdxbd(cmxcm)
50x25
50x25
50x25
50x25


- Đối với dầm đáy :
Dầm D5, D6 : 500x300
Dầm D7, D8 : 700x300

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 105105150

Trang : 16


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

III.3. TÍNH TOÁN CÁC CẤU KIỆN CỦA HỒ NƯỚC MÁI
Đặc trưng vật liệu :
- Chọn bêtông cấp độ bền chịu nén B20 : Rb = 11.5 Mpa, b = 0.9
- Coát theùp CII : Rs = 280Mpa, Rsc = 280Mpa, Rsw = 225Mpa

III.3.1. Bản nắp
a. Phân tích xác định trạng thái chịu lực của cấu kiện:
Ô bản nắp được tính như cấu kiện chịu uốn.

b. Sơ đồ tính bản nắp:
Bản nắp được chia thành 4 ô bản S1 như trên hình III.2.
Xét tỷ số : ld/ln = 3625/3525 = 1.03 < 2
Như vậy, các ô bản S1 được tính như bản kê 4 cạnh.
Xét tỷ số :

hd 500

 6.25  3
hb
80

3625

Suy ra các ô bản ngàm theo chu vi.

S1

3525
Hình III.2: Sơ đồ tính bản nắp

c. Tải trọng tác dụng lên bản nắp
+ Tónh tải:
Bảng III.2: Tải trọng bản thân bản nắp
STT

Các lớ p cấu tạo

γ(daN/m3)

δ(mm)

n

g bn(daN/m2)


1
2
3

Vữa lán g
Bảøn BTCT
Vữa trát

1800
2500
1800

20
80
15

1.2
1.1
1.2

43.2
220
32.4
295.6

Σgbn
GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 105105150

Trang : 17



Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

+ Hoạt tải sửa chữa
Theo bảng 3/[1], hoạt tải sửa chữa có giá trị tiêu chuẩn là:
ptc = 75 daN/m2.
Suy ra: ptt = ptc.np = 75x1.3 = 97.5 daN/m2.
+ Tổng tải trọng tác dụng
q = g + ptt = 295.6 + 97.5 = 393.1 daN/m2. Chọn q = 395 daN/m2

d. Xác định nội lực bản nắp
Các ô bản nắp thuộc ô bản số 9 trong 11 loại ô bản.
Tính toán theo ô bản đơn, dùng sơ đồ đàn hồi.
Do đó, momen dương lớn nhất giữa nhịp là:
M1 = m91.P
M2 = m92.P
với: P = q.lng.ld
trong đó:

P : tổng tải trọng tác dụng lên ô bản đang

Momen âm lớn nhất trên gối:
MI = k91.P
MII= k92.P
Các hệ số m91, m92, k91, k92 được tra phụ lục 15 [10], phụ thuộc vào tỉ số


ld
.
l ng

Kết quả tính toán được trình bày trong bảng III.3.
Bảng III.3: Nội lực trong các ô bản nắp
KH l1(m)
S1

4

l2(m)

l2/l1

7

1.75

m 11

m 12

m 91

0.049 0.016 0.0197

m 92
0.0064


k91

k92

0.0431 0.0141

e. Tính toán cốt thép bản nắp
Giả thiết tính toán:
 a1= 1.5cm
- khoảng cách từ trọng tâm cốt thép nằm ngoài đến mép
bê tông chịu kéo ;
- khoảng cách từ trọng tâm cốt thép nằm trong đến mép
bê tông chịu kéo;



a2 = 2 cm



h0

- chiều cao có ích của tiết diện ( h0 = hbn – a), tùy theo
phương đang xét;



b = 100 cm


- bề rộng tính toán của dải bản.

Kết quả tính toán được trình bày trong bảng III.3.

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIEÁN MSSV: 105105150

Trang : 18


Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Bảng III.4: Tính toán diện tích cốt thép cho bản nắp

h(cm) a(cm) ho(cm)
Nhịp
Nhịp
Gối
Gối

8
8
8
8

1.5

2
1.5
2

6.5
6
6.5
6

Rb
Rs
M
(MPa) (Mpa) (KNm)
11.5
11.5
11.5
11.5

280
280
280
280

m

R



s (cm )


100
100
100
100

0.022
0.015
0.049
0.036

0.441
0.441
0.441
0.441

0.022
0.015
0.05
0.037

0.587
0.37
1.335
0.912

1.05
0.64
2.39
1.47


Chọn cốt thép
s chọn
2



a

 (%)

Kết luận

1.42
1.42
1.42
1.42

6
6
6
6

200
200
200
200

0.22
0.24

0.22
0.24

Thỏa
Thỏa
Thỏa
Thỏa

(cm )
Nhịp 1
Nhịp 2
Gối 1
Gối 2

III.3.2. Dầm nắp :
Dầm đỡ bản nắp là dầm trực giao.

a. Tải trọng tác dụng lên dầm đỡ bản nắp
Tải trọng tác dụng lên dầm nắp bao gồm tónh tải và hoạt tải.
Sơ đồ xác định tải trọng tác dụng vào dầm nắp được thể hiện trong hình III.3.

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIEÁN MSSV: 105105150

2

b (cm)

Trang : 19



Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

D1(500x250)

D4(500x250)

D1(500x250)

D2(500x250)

D4(500x250)

D2(500x250)

D3(500x250)

D3(500x250)

Hình III.3: Sơ đồ xác dịnh tải trọng tác dụng vào dầm nắp
+ Tónh tải tác dụng lên dầm nắp :
 Trọng lượng bản thân dầm:
gd = .bd.hd.n = 2500x0.25x0.5x1.1 = 343.75 daN/m
Tónh tải do bản nắp truyền vào dầm có giá trị là theo sơ đồ trên là hình tam
giác và hình thang
Tải tác dụng lên dầm D1 là tải tam giác có giá trị lớn nhất là

gl1  295.6  3.525  1042 daN/m
Tải tác dụng lên dầm D2 là tải hình thang có giá trị lớn nhất là 1042daN/m
Tải tác dụng lên dầm D3 là tải tam giác có giá trị lớn nhất là
1042/2 = 521 daN/m
Tải tác dụng lên dầm D4 là tải hình thang có giá trị lớn nhất là 521daN/m
+ Hoạt tải
 Hoạt tải do bản nắp truyền vào dầm có giá trị là:
tt
p  p bn
 97.5 daN/m2
Hoạt tải do bản nắp truyền vào dầm có giá trị là theo sơ đồ trên là hình tam và
hình thang nghư tónh tải.
Tải tác dụng lên dầm D1 là tải tam giác có giá trị lớn nhất là
pl1  97.5  3.525  343.7 daN/m
Tải tác dụng lên dầm D2 là tải hình thang có giá trị lớn nhất là 343.7daN/m
Tải tác dụng lên dầm D3 là tải tam giác có giá trị lớn nhất là
1343.7/2 = 171.9 daN/m
Tải tác dụng lên dầm D4 là tải hình thang có giá trị lớn nhất là 171.9daN/m
GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 105105150

Trang : 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
KHÓA 2005

Thiết kế Chung cư B27 – Đô thị An phú–An Khánh
TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI


b. Sơ đồ tính dầm đỡ bản nắp
Hệ dầm đỡ bản nắp là hệ dầm trực giao. Tính theo sơ đồ không gian.

c. Xác định nội lực dầm đỡ bản nắp
Sử dụng phần mềm SAP2000 v10.0 để xác định nội lực trong dầm. Kết quả thể
hiện trên hình III.6 và III.7.

Hình III.4: Biểu đồ momen M của dầm đỡ bản nắp

GVHD: ThS. NGUYỄN KHẮC MẠN
SVTH: NGÔ MINH TIẾN MSSV: 105105150

Trang : 21


×