Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

skkn thanh pho hot sáng kiến kinh nghiệm tiểu học nguyễn thị châm thư viện trường tiểu học thông thụ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.33 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A. Phần Mở đầu</b>


<b>I. Lý do chọn đề tài</b>


Qua quá trình giảng dạy trong nhà trờng Tiểu học, nhất là một số
năm gần đây, tôi thờng xuyên đợc nhà trờng phân công nhiệm vụ chủ nhiệm
và giảng dạy lớp 4, tôi thấy vốn kiến thức về Từ và Câu của các em còn hạn
chế. Các em nắm bắt khái niệm cịn mơ hồ , dẫn đến nhiều sai sót, nhầm lẫn
trong quá trình làm bài. Với suy nghĩ: Làm thế nào để các em dễ dàng phát
hiện ra kiến thức mà không bị nhầm lẫn? Tôi đã quyết định đi sâu tìm hiểu
và xây dựng đề tài<i>:<b> Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và</b></i>
<i><b>câu cho học sinh lớp 4.</b></i>


II. Mục đích nghiên cứu


Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là tìm phơng pháp tổ chức thích
hợp nhất trong q trình dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu. Từ đó vận dụng linh
hoạt vào hớng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh
một cách hiệu quả nhất.


III. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài


<b>1. §èi tợng: </b>32em học sinh lớp 4D<b>.</b>
<b>2. Phạm vinghiên cứu</b>:


Tỡm hiểu tình hình học phân mơn Luyện từ và câu trong môn Tiếng việt lớp 4.
Thực hành xác định phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu.
Đề xuất một số biện pháp thực hiện trong khi dạy học sinh dạng bài này.


<b>3. Thời gian thực hiện đề tài:</b>


Năm học 2011- 2012.


<i><b>. </b><b> IV. </b></i>

<i><b>Phơng pháp nghiên cứu.</b></i>



1. Phng phỏp nghiờn cứu lý luận (đọc tài liệu).
2. Phơng pháp phân tích tng hp.


3. Phơng pháp điều tra,thống kê.


4. Phng phỏp thc nghiệm, kiểm chứng.
5. Phơng pháp đàm thoại, gợi mở.


6. Phơng pháp thực hành.


7. Phng pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
V. Tiến trình nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Đề ra phơng hớng để nâng cao chất lợng làm các bài tập Luyện từ và câu
có hiệu quả hơn.


3. Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng
số liệu thống kê.


B. Néi dung

<i><b>I.</b></i>

<i><b>C¬ së lÝ luËn</b></i>



Nhận thức đợc tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con
ngời. Từ xa xa ơng cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ
nhỏ.


Khi cha có nhà trờng, trẻ đợc giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội. Từ
thuở nằm nôi, các em đợc bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên chút


nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dịng sữa ngọt ngào ni dỡng tâm
hồn trẻ, rèn luyện các em thành con ngời có nhân cách, có bản sắc dân tộc góp
phần hình thành con ngời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những thành
viên của mình.


Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều
tất yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em.
Kho tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá
trình giáo dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các mơn học.


Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể
mang tính chất cấp bách nhằm “đầu t” cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ
cho hoạt động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học
khác. Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình
giải quyết các dạng bài tập trong mơn Luyện từ và câu lớp 4.


<i><b>II.</b></i>

<i><b>C¬ së thùc tiÔn.</b></i>



Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt ra cho
các Giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tôi đã
gặp phải khơng ít những khó khăn. Bởi đây là chơng trình thay sách lớp 4 mới.
Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của chơng trình cải cách đều đảm nhiệm
cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang
tính chất máy móc, khơng mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về
phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm nh vậy, học
sinh khơng có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho
học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho
các giáo viên và ngay bản thân tôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trình bày kết quả nghiên cứu của mình thơng qua đề tài “<i><b>Ph</b><b>ơng pháp tổ chức dạy</b></i>


<i><b>các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 .</b></i>


<i><b>III. Thực trạng dạy </b></i>

<i><b> học các dạng bài tập Luyện từ và câu .</b></i>



<b>1. Đối với chơng trình sách giáo khoa.</b>


S tit Luyn t v cõu của sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau mỗi
tiết hình thành kiến thức là một số các bài tập củng cố bài. Mà việc xác định phơng
pháp tổ chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu cầu
của bài và hớng giải quyết cịn mang tính thụ động, cha phát huy triệt để vốn kiến
thức khi luyện tập, thực hành.


<b>2. Đối với giáo viên.</b>


- Phõn mụn <i>Luyn t v cõu</i> là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn học
sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo
viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.


- Giáo viên một số ít khơng chịu đầu t thời gian cho việc nghiên cứu để khai
thác kiến thức và tìm ra phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi
ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.


- Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách
giáo khoa, hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lôi cuốn học sinh.


- Một số giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ
cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.


- Thực tế trong trờng tơi cơng tác, chúng tơi thờng rất tích cực đổi mới phơng
pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc


phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu. Nhng kết quả giảng dạy và hiệu quả
còn bộc l khụng ớt nhng hn ch.


<b>3. Đối với học sinh.</b>


Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
<i>Luyện từ và câu</i>


nên cha dành thời gian thích đáng để học mơn này.


Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc
nhận diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn
nhiều.


Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc khơng làm hết yêu cầu của đề bài.


Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trơi chảy,
chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài khơng đạt yêu
cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn.


Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát học
sinh lớp 4D bng bi tp sau:


<b>Đề bài:</b> Cho đoạn văn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>màng dịu hơi sơng. Trời âm u mây ma, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dơng</b></i>
gió, biển đục ngầu giận dữ. Nh một con ngời biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh
<i><b>lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.</b></i>



a. T×m tõ ghÐp trong các từ in nghiêng ở đoạn văn trên, rồi xếp vào hai
nhóm: từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.


b.Tìm từ láy trong các từ in nghiêng ở đoạn văn trên, rồi xếp vào ba nhóm: từ
láy âm đầu; từ láy vần; từ láy cả âm và vần.


<b>Qua khảo sát ở lớp tôi có 32 học sinh, kết quả khảo sát nh sau:</b>


Giỏi Khá Trung bình Yếu


SL % SL % SL % SL %


4 12,5 6 18,7 15 46,9 7 21,9




Điều đáng nói ở đây là có nhiều em cha biết xác định từ ghép, từ láy, trong
quá trình làm học sinh cha biết trình bày khoa học rõ ràng, câu trả lời cha đầy đủ.


Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quả cha cao là do nguyên nhân cả hai phía:
Ngời dạy và ngời học. Do vậy tơi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra phơng pháp
đổi mới trong hớng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên, để kết quả dạy học
đợc nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động học. Đặc biệt là gây
hứng thú cho các em khi học phân môn Luyện từ và câu.


<b>4. Một số dạng bài tập </b><i><b>Luyện từ và câu</b></i><b> điển hình.</b>


+ Phân tích cấu tạo của tiếng.



+ Tỡm cỏc từ ngữ, thành ngữ, tục ngữ nói về chủ đề.
+ Giải nghĩa từ ngữ, thành ngữ, tục ngữ.


+ Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao.
+ Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.
+ Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm đợc
+ Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.


+ Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.


+ Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.
+ Viết thêm trạng ngữ cho câu.


+ Xác định bộ phận chính ( CN, VN ) , bộ phận phụ (TN ) trong câu…


<b>IV</b>

<i><b>. BiÖn pháp nghiên cứu.</b></i>



Vi c trng ca mụn <i>Luyn t v câu</i>” cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên,
việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm các bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>” cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và đi sõu
vo mt s vn sau:


<i>1. Nắm vững kiến thức cần ghi nhớ ở mỗi bài.</i>
<i>2. Nghiên cứu kĩ nội dung cần giảng dạy.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>4. Cung cp một số mẹo để học sinh dễ nhớ bài.</i>


<i>5. Thiết kế trò chơi để củng cố bài và gây hứng thú học tập cho học sinh.</i>



<i>6. Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo đúng chuẩn KTKN của</i>
<i>mơn học. </i>


Cịn đối với học sinh, trớc hết tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các bớc sau:
<i>1. Đọc thật kỹ đề bài.</i>


<i>2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho</i>
<i>và yếu tố phải tìm.</i>


<i> 3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.</i>
<i>4. Kiểm tra đánh giá.</i>


Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn
luyện kỹ năng làm các dạng bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>”. Muốn học sinh làm bài một
cách có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan trọng
cho cả giáo viên và học sinh.


Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức
riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các
hình thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.


Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung
các chủ điểm mà phân môn “<i> Luyện từ và câu</i>” cần cung cấp.


- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:


Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán
việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử
dụng thành ngữ tục ngữ.



- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ học sinh đợc:


Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề trong thơ,
tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm
hiểu đợc:


<b>Có 2 cách to t phc:</b>


1. Ghép những tiếng có nghĩa lại víi nhau lµ tõ ghÐp.


2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.


- Thơng qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản
về danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:


+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ ó cho.


+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm...vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.


Thụng qua các bài tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu
tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.


<b>Ví dụ:</b> Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
1. Thái độ khen, chờ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3. Yêu cầu, mong muốn...


- c biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong giao


tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.


<b>C©u hái:</b>


<b> </b>1. Cần tha gửi, xng hơ cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lịng ngời khác.


<b>C©u khiÕn:</b>


<b>1. </b>Khi u cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự


2. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hơ cho phù
hợp và thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...


3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị.


<b> V. Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu .</b>



Nội dung kiến thức và kĩ năng cần học trong phân môn “<i>Luyện từ và câu</i>” đợc
rèn luyện thơng qua nhiều bài tập với các tình huống giao tip t nhiờn.


<b>1. Đối với dạng bài tập mở rộng vốn từ.</b>
<b>Ví dụ:</b> Tìm các từ ngữ:


- Th hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.


- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.



Ngoài việc sử dụng hớng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm <i>(4 nhóm)</i>. Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm
trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.


Nhóm 1: Lịng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ...


Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc, đặt câu với một trong số các từ em vừa
tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt lại ý kiến đúng. Qua việc thảo
luận trong nhóm các em đợc đa ra ý kiến của mình . Ngồi ra, các em cịn đợc tích
lũy vốn từ qua bạn hoặc giáo viên cung cấp thêm.


Liên hệ giữa bài học với thực tế.
VÝ dơ:


a/ Em hiĨu nh thế nào về nghĩa của câu tục ngữ sau: <i>Chọn bạn mà chơi, chọn</i>
<i>nơimà ở.</i>


b/ Viết 2-3 câu góp ý với một ngời bạn vì chơivới một số bạn h nên học hành sút
kém. Trong lời góp ý của em có dẫn câu tục ngữ trên.


<b>2. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ </b><b> dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.</b>
<b>Ví dụ:</b> Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

i vi cỏc dng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá
trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật).


<b>Tõ</b> <b>Tõ l¸y</b> <b>Tõ ghÐp</b>


Ngay Ngay ngáy Ngay thng, ngay ...



Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp...


Thật Thật thà Sự thật, chân thật...


Cựng yờu cu ca bi đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên
cho học sinh làm việc cá nhân. Khi chữa bài, giáo viên cần khen ngợi, biểu dơng
các nhóm tìm đợc nhiều đáp án để kích thích các em động não nhiều hơn.


<b>* Cho häc sinh so s¸nh từ láy, từ ghép:</b>


Giáo viên củng cố kiến thức:


- Từ là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu. Khi dùng từ phải biết dùng từ có nghĩa.
- Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ
âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những
tiếng có nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể
xác định t ghộp v t lỏy.


Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:


+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa...
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ..


Mt s em cũn nhm lẫn giữa từ láy và từ ghép. Tôi đã chọn thêm một số bài tập để
các em luyện tập.


Ví dụ: Các từ in đậm trong hai đoạn văn dới đây là từ ghép hay từ láy? Vì sao?
a/ Nhân dân<i> ghi nhớ cơng ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi bên sơng</i>
<i>Hồng. Cũng từ đó hằng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng <b>bờ bãi</b> sông</i>


<i>Hồng lại <b>nô nức</b> làm lễ, mở hội để tởng nhớ ông.</i>


(Theo <i>Hoàng Lê</i> )
b/ <i>Dáng tre vơn <b>mộc mạc</b>, màu tre tơi <b>nhũn nhặn</b>. Rồi tre lớn lên, <b>cứng cáp</b>, <b>dẻo</b></i>
<i><b>dai</b>, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, <b>chí khí</b> nh ngời.</i>


(<i>Thép Mới</i> )
Trong hai đoạn văn trên:


- Các từ ghép là: <i>nhân dân, bờ bÃi</i> ( đoạn a ); <i>dẻo dai, chí</i> <i>khí </i>( đoạn b ). Bởi vì các
tiếng trong từng từ có quan hệ với nhau về nghĩa. Các từ này có hình thức âm thanh
ngẫu nhiên giống từ láy, nhng không phải là từ láy.


- Các từ láy là: <i>nô nức </i>(đoạn a ); <i>mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp</i> ( đoạn b ). Bởi vì
các tiếng trong từ có quan hệ với nhau về âm ( lặp lại phụ âm đầu ).


Sau khi hc xong khái niệm về từ ghép và từ láy, tôi đã cho học sinh làm một số
bài tập tổng hợp để rèn kĩ năng nhận biết từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có
nghĩa tổng hợp, các kiểu từ láy ( láy âm, láy vần, láy tiếng ).


Ví dụ: Cho đoạn văn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i> thm. Lá thông <b>vi vu</b> một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám <b>đá tai</b></i>
<i><b>mèo</b>, những nơng đỗ, nơng mạch <b>xanh um</b>, trông nh những ô bàn cờ.<b> Chốc chốc</b></i>
<i>một điệu hát Hmong lại vút lên <b>trong trẻo</b>. </i>


a/ T×m tõ ghÐp trong các từ in đậm, rồi xếp thành hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng
hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.


b/ Tìm từ láy trong các từ in đậm, rồi xếp thành ba loại: Từ láy âm đầu, từ láy


vần, từ láy cả âm đầu và vần.


Với bài tập này, tôi yêu cầu học sinh làm bài cặp đôi, một cặp làm vào giấy
khổ to. Sau đó chữa bài, thống nhất cả về đáp án và cách trình bày.


a/ Tõ ghÐp:


- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: <i>núi đồi, làng bản</i>.


- Từ ghép có nghĩa phân loại: <i>cánh hoa, đá tai mèo, xanh um.</i>
b/ Từ láy:


- Từ láy âm đầu: <i>khẳng khiu, vi vu, trong trẻo</i>.
- Từ láy vần: <i>lấm tấm, lơ thơ.</i>


- Từ láy cả âm đầu và vần: <i>chốc chốc</i>.


<b>3. Luyn tp cỏc bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.</b>


Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi ca hc sinh.


<b>Ví dụ1:</b> Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? v× sao?


Với bài này tơi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi
rõ họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh t riờng.


Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng hay
mắc lỗi ở vạch danh tõ chung.



Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép “<i>suy</i>” để học
sinh áp dụng vào bài của mình. Ngồi ra, cần cho học sinh rèn luyện kĩ năng xác
định danh từ chung và danh từ riêng. Chẳng hạn cho học sinh lm bi tp sau:


Đọc đoạn văn sau:


<i>G Rng v Chồn là đôi bạn thân nhng Chồn vẵn ngầm coi thờng bạn. Một</i>
<i>hơm, Chồn hỏi Gà Rừng:</i>


<i>-</i> <i>C©u cã bao nhiêu trí khôn?</i>
<i>-</i> <i>Mình chỉ có một thôi.</i>


a/ Tỡm cỏc danh từ chung và các danh từ riêng trong đoạn văn trên.
b/ Dựa vào đâu mà em nhận biết đợc các danh từ riêng trong đoạn văn?
c/ Qua câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì về tình bạn?


u cầu học sinh làm bài cá nhân, sau đó chữa bài và chốt đáp án.
a/- Danh từ chung: <i>bạn, hôm, trí khơn.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

b/ Để nhận biết đợc danh từ riêng, ngoài việc nắm vững định nghĩa ( danh từ
riêng là tên riêng của sự vật ), em còn phải căn cứ vào các đặc điểm sau của
danh từ riờng:


- Đợc viết hoa.


- Nu s vt l <i>con vật</i> hoặc <i>vật vơ tri</i> thì sự vật đó phải đợc nhân hóa ( có
những biểu hiện nh con ngời ), phải là <i>nhân vật</i> trong câu chuyện. Danh từ
đó là tên riêng của nhân vật.



<b>Ví dụ 2:</b> Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: <i>Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khí</i>
Yết Kiờu: <i>Thn</i> <i>ch xin mt chic dựi st</i>


Nhà vua: <i>Để làm gì ?</i>


Yết Kiêu: <i>Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ </i>
<i>d-ới nớc.</i>


Tụi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận nêu
trớc lớp.


Lu ý có 2 từ “<i>dùi</i>” từ nào là động từ ? Lấy ví dụ trờng hợp khác nh sau<i>:</i>
 Tìm động từ ( trong các từ in đậm ) ở từng cặp câu dới õy:


a/ <i>- Nhân dân thế giới <b>mong muốn</b> có hòa bình.</i>


- <i>Những <b>mong muốn</b> của nhân dân thế giới về hòa bình sẽ thành hiện thực.</i>
<i>b/ - <b>Đề nghị</b> cả líp im lỈng.</i>


<i> - Đó là một <b>đề nghị</b> hợp lí.</i>
<i>c/ - Bố mẹ <b>hi vọng</b> rất nhiều ở con.</i>


- <i> Nh÷ng <b>hi väng</b> cđa bè mĐ ở con là có cơ sở.</i>
<i>d/ - <b>Yêu cầu</b> mọi ngời giữ trật tự.</i>


- <i> Bài toán này có hai <b>yêu cầu</b> cần thực hiện.</i>


Cho hc sinh tho lun cp đơi, sau đó gọi học sinh nêu ý kiến và chốt đáp án


đúng.


<b>Ví dụ 3:</b> Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đợc gạch
chân trong đoạn văn sau:


Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa.
Nhà thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phi tht lờn.


<i>Hoa cà phê thơm lắm em ơi</i>
<i>Hoa cùng một điệu với hoa nhài</i>
<i>Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.</i>
<i>Nh miệng em cời đâu đây thôi...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạng chân cụ
thể : Hoà cà phê thơm nh thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hơng bay đi rất
xa. Lần lợt học sinh tìm (trả lời cỏ nhõn theo phng phỏp ng nóo):


Thơm lắm
Trong ngà
Trắng ngọc


Nh vy cỏc em thy quen thuc với cách làm của bài này. Sau đó, cho học
sinh tìm thêm ở một số trờng hợp khác:


đẹp lắm
xinh quá
tím ngắt
đỏ rực
rất gần



Khi học xong phần từ loại có thể cho các em làm bài tập tổng hợp để rèn kĩ
năng xác định từ loại.


VÝ dô:


Tìm danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn sau:


<i> Trớc mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng</i>
<i>khẽ đu đa nổi bật trên nền lá xanh mợt. Giữa đầm, bác Tâm đang bơi thuyền đi hái</i>
<i>hoa sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, ngồi bọc một chiếc lá rồi</i>
<i>để nhố nh vo lũng thuyn.</i>


<b>4. Củng cố,khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.</b>


Vi dng bi ny cũng đợc lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để
học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi
đặt câu.


<b>a. C©u kĨ.</b>


<b>Ví dụ 1:</b> Đặt một vài câu kể để:


a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.


c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.


d) Núi lờn nim vui ca em khi nhận đợc điểm tốt.


Tæ chøc cho häc sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm...



Lu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho
học sinh trong lớp nhận xét bổ sung. Sau đó cho học sinh nêu nhận xét sự khác
nhau trong các cău kể trên.


Néi dung cđa c¸c câu kể trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui...
<i><b>Giáo viên hớng dẫn mẫu:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Bày tỏ ý kiến yêu mến, gắn bó nh thÕ nµo?


+ Nói lên niềm vui – vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.


Phần này giáo viên cần củng cố thêm cho học sinh về các kiểu câu kể:
- Câu kể Ai làm gì?


- Câu kể Ai thế nào?
- Câu kể Ai là gì?


<b>Ví dụ 2:</b> Khi muốn mợn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a) Cho mợn cái bút!


b) Lan ơi, cho tớ mợn c¸i bót!


c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mợn cỏi bỳt c khụng?


Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thể hiện sù
lÞch sù trong giao tiÕp.


Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành
lời yêu cầu lịch sự. Ngoài ra, giáo viên thờng xuyên theo dõi, hớng dẫn các em thực


hành nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp hàng ngày, trong sinh hoạt ,
học tập ở tất cả các môn học.


<b>b. C©u hái:</b>


Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất
cụ th:


<b>Ví dụ:</b> So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi
cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?


<i> Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn</i>
<i>dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt</i>
<i>lộ rõ vẻ u sầu.</i>


<i>- Chuyện gì đã xảy ra với ơng cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời</i>
<i>bàn tán sôi ni:</i>


<i>- Chắc là cụ bị ốm?</i>


<i>- Hay l c ỏnh mất cái gì?</i>
<i>- Chúng mình thử hỏi xem đi?</i>
Các em tới chỗ ơng cụ, lễ phép hỏi:


- <i>Tha cơ, chóng cháu có thể giúp gì cho cụ không?</i>


Giỏo viờn t chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trớc hết học sinh phải xác
định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho hc sinh
so sỏnh.



Các câu các em hỏi nhau:<i>- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?</i>
<i>- Chắc là cụ bÞ èm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ khơng?</i>
Hớng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù
hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ nh thế nào mà
hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thơng đến ông cụ <i>(chẳng may ông</i>
<i>cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy)</i>. Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về
cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.


Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tơi đã dớng dẫn các
em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.


Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh
trong bài tập trên ở ngồi thực tế. Chẳng hạn nh sau:


a/ Trong các câu hỏi dới đây, câu nào thể hiện đợc phép lịch sự:
<i>-</i> <i>Em lấy giúp chị cốc nớc đợc không?</i>


<i>-</i> <i>Nam ơi, cho chị xin cốc nớc đợc không?</i>


<i>-</i> <i>Ngồi đấy mà không lấy cho ngời ta cốc nớc à?</i>


b/ Em hãy đặt một câu hỏi thể hiện đợc phép lịch sự. Nói rõ tình huống mà em
đặt là tình huống nào.


Ngoài ra, ở phần này cũng cần khắc sâu cho học sinh cách sử dụng câu hỏi vào
mục đích khác.


Ví dụ: Các câu hỏi dới đây đợc dùng để làm gì?


<i> a</i>/ <i>Có phá hết các vịng vây đi không?</i>


<i> b/ Các chú có biết đền thờ ai đây không?</i>
<i> c/ A Cổ hả? Lớn tớng rồi nhỉ?</i>


d<i>/ Các cậu có thấy ai khơng ăn mà sống đợc không?</i>
Trong các câu hỏi trên:


a/ Dùng để đề nghị.
b/ Dùng để hỏi.


c/ Dùng thay lời chào.
d/ Dùng để khẳng định.


<b>c. C©u khiến</b>


- Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.


- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.


- t cõu khin theo yêu cầu có “<i>hãy</i>” trớc động từ
<i>đi </i>


“ ” hoặc “<i>nào</i>” sau động từ
<i>xin</i>


“ ” hc “<i>mong</i>” trớc chủ ngữ
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nam đi häc.


- Thanh đi lao động.
- Ngân chăm chỉ.


- Giang phấn u hc gii.


Với bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học!


-Nam phải ®i häc!
- Nam h·y ®i häc!
Cho häc sinh nhËn xÐt mẫu so với câu ban đầu: Thêm cac từ <i>đi , phải ,</i>
<i>hÃy </i>


ứng với lời yêu cầu ở mức nặng nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.
- Nam đi học đi ! <i>(yêu cầu nhẹ nhàng)</i>


- Nam phải đi học! <i>( yêu cầu bắt buộc)</i>


- Nam hÃy đi học đi! <i>( yêu cầu mang tính ra lệnh)</i>


Sau ú tụi t chức cho học sinh làm việc theo nhóm <i>( 3 nhóm ứng với 3 tổ),</i>
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.


Tôi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách
sau: Thêm các từ <i>hãy, đừng, chớ, nên, phải </i>vào trớc động từ... v cui cõu dựng du
chm than (!).


Cùng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.



<b>Vớ dụ 2:</b> Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:
a. Câu khiến có <i>hãy</i> ở trớc động từ.


b. Câu khiến có <i>đi </i>hoặc <i>nào</i> ở trớc động từ.
c. Câu khiến có <i>xin</i> hoặc <i>mong</i> ở trớc chủ ngữ.


Phần này học sinh khơng cịn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bạn hãy làm bài tập đi!


b. Mong c¸c em làm bài tập thật tốt!
<b>d. Câu cảm:</b><i>(câu cảm th¸n)</i>


Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc <i>(vui mừng,</i>
<i>thán phục, đau xót, ngạc nhiên...)</i> của ngời nói.


Lu ý trong câu cảm thêng cã c¸c tõ ngữ: <i>ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,</i>
<i>thật.</i>..Khi viết câu cảm cuối câu thờng có dấu chấm than (!).


<b>Ví dụ 1:</b> Đặt câu cảm cho các tình huống sau:


a. Cơ giáo ra một bài tốn khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu cảm
để bày tỏ sự thán phục.


b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trờng từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

a. Ôi, bạn giỏi quá!


b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ¬n b¹n!



Tơi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá
nhận để các bạn nhận xét.


<b>Ví dụ 2:</b> Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì?
<i>a. Ơi, bạn Nam đến kỡa!</i>


<i>b. ồ, bạn Nam thông minh quá!</i>
<i>c. Trời, thật là kinh khủng!</i>


Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
- B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.


- B2: Tìm cảm xúc của mỗi câu.


- B3: Rút ra kết luận chung về câu cảm.


<b>5. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.</b>
<b>Dạng bài tập:</b>


- Thờm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.


<b>VÝ dụ 1:</b> Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:


a..., em giúp bố mẹ làm những cơng việc gia đình
b..., em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c..., hoa đã nở.



Theo tơi, vì phần này tơi cha trực tiếp giảng dạy nhng ở chơng trình lớp 4 cũ
nó khơng có những chi tiết cụ thể rõ ràng nh vậy nên việc hình thành kiến thức khó
khăn hơn. Cịn đối với dạng bài tập này tơi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc theo
nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tơi có gợi ý (với học sinh yếu): <i>Em</i>
<i>giúp bố mẹ làm những cơng việc gia đình tại đâu?</i>


Häc sinh rÊt dƠ ph¸t hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học
sinh nên cũng không nhất thiết phải hớng dẫn cơ thĨ.


Tơng tự nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.


<b>Ví dụ 2:</b> Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:
a)..., xã em vừa đào một con mơng.


b)..., chóng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
c)..., em phải năng tập thể dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Ví dụ 3:</b> Trạng ngữ chỉ phơng tiện có dạng bài tập:
<i>Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau</i>


- Bng mt giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài
đầy đủ.


- Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, ngời hoạ sĩ dân gian đã
sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.


<i>Học sinh đã biết:</i> Trạng ngữ chỉ phơng tiện thờng mở đầu bằng các từ
“<i>bằng, với</i>” và trả lời cho các câu hỏi: <i> bng cỏi gỡ, vi cỏi gỡ?</i>



Nên bài này tôi chi cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân
và nêu miệng trớc lớp, theo tôi học sinh sẽ không khó khăn gì?.


Nh vy mc khú ca bài tập không phụ thuộc vào các loại, các dạng bài
tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đa ra cho học sinh. Với các bài tập <i>Luyện từ</i>
<i>và câu</i> của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tơi cũng cần phân
tích cho nhiều đối tợng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thờng gài thêm hoạt
động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ thể rõ
ràng hc sinh d xỏc nhn.


<b>Ví dụ4:</b> Với dạng bài më réng vèn tõ ý chÝ – nghÞ lùc.


Viết một đoạn văn ngắn nói về một ngời có ý chí, nghị lực lên đã vợt qua
nhiều thử thách, đạt đợc thành công.


Với học sinh khá, giỏi tôi cho học sinh phân tích u cầu đề bài sau đó viết
ngay vào nháp.


Với học sinh trung bình và yếu tơi hớng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ
thuộc chủ đề ý chí – nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về ngời em định viết
<i>(học sinh yếu tơi cịn hỏi về ngời em định viết có những phẩm chất gì).</i>


Quan tâm đến đối tợng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc
nâng cao chất lợng học sinh giỏi để bồi dỡng và nâng cao chất lợng đại trà. Đó là
việc làm quan trọng và khơng thể thiếu trong q trình giảng dạy.


Một điều tơi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em làm
bài có thể tốt nhng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một vấn đề
cần chấn chỉnh.



Một yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành cơng trong tiết học đó là
yếu tố tâm lí, làm thế nào để các em tiếp thu bài một cách thoải mái, chủ động,
khơng gị ép. Chính vì thế, tơi đã thờng xun thiết kế trị chơi trong các tiết học,
để củng cố kiến thức và thay đổi khơng khí giờ học bớt căng thẳng, các em hứng
thú, tiếp thu bài tốt hơn.


Ngồi ra, hình thức tổ chức hoạt động theo nhóm cũng đem lại hiệu quả đáng
kể. Các em có sự tơng tác lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tịi phơng pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tập <i>Luyện từ và câu</i>. Trải qua một q trình ơn
tập cùng thời gian áp dụng phơng pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để xem
sự chuyển biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong gi <i>Luyn t v</i>
<i>cõu</i> c th ra sao.


<b>Đề bài:</b>


Đọc thầm bài <i>Về thăm bà</i> và trả lời câu hỏi sau:


1) Trong bài <i>Về thăm bà </i> từ nào cïng nghÜa víi tõ “<i>hiỊn</i>”


2) Câu “<i>Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả nh</i>
<i>thế</i>” có mấy động từ, tính từ?


a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ


- Tính từ


c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ


- Tính từ
3) Câu “<i>Cháu đã về đấy ?</i>” đợc dùng làm gì?
a. Dùng đề hỏi.


b. Dùng để yêu cầu, đề nghị.
c. Dùng thay lời chào.


4) Trong câu “<i> Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đợc tiếng gọi khẽ</i>” bộ phận
nào là ch ng?


a. Thanh
b. Sự yên lặng


c. Sự yên lặng làm Thanh.


Kết quả thu đợc: Tổng số học sinh trong lớp 4D cú 32 em. C th:


Giỏi Khá Trung bình Yếu


SL % SL % SL % SL %


8 25 12 37,5 11 34,4 1 3,1


Căn cứ vào kết quả khảo sát cuối năm cũng nh trong thực tế giảng dạy, tôi
nhận thÊy:


- Học sinh đợc tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tịi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tợng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách


có hiệu quả.


- Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Các em đã hình thành đợc thói quen đọc kỹ bài, xác định u cầu của bài.
Khơng cịn tình trạng bỏ sót yêu cầu của đề bài.


- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt
câu hợp lý. Ngồi ra học sinh cịn có thêm thói quen kiểm tra, sốt lại bài của
mình.


- Học sinh sẵn sàng đón nhận mơn “<i>Luyện từ và câu</i>” một cách hào hứng,
thoải mái. Điều đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu u thích mơn học, mạnh dạn
nêu ý kiến của mình.


<i><b>VII. Bµi häc kinh nghiÖm.</b></i>



Dạy học các dạng bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>” cho học sinh lớp 4 giúp học
sinh nắm đợc kiến thức trong phân môn “<i>Luyện từ và câu</i>” cung cấp: Học sinh
hiểu đợc từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận
diện xác định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó có
hớng cho hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên cần
chú ý:


- Trong quá trình giảng dạy giáo viên khơng nên nóng vội, mà phải bình tĩnh
trong thời gian không phải ngày một ngày hai. Đặc biệt luôn xem xét phơng pháp
giảng dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức
của học sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.



- Nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức cần dạy.
Có nghiên cứu kĩ nội dung thì giáo viên mới truyền đạt đợc đầy đủ ý tởng mà tác
giả muốn ngời học nắm bắt. Không những thế, việc nghiên cứu kĩ cịn giúp giáo
viên nhanh chóng xử lí tốt các tình huống phát sinh, những băn khoăn, những thắc
mắc mà học sinh đa ra trong quá trình học tập.


- Lu ý quá trình giảm tải đề điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm học
sinh lớp mình, đề ra hớng giải quyết cho việc cân chỉnh thống nhất giảm tải.


- Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo
nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu...Để học sinh nắm
vững việc giải quyết các bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>”, giáo viên cũng cần lu ý điểm
sau: + Tìm ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.


+ Phân biệt cho học sinh hớng giải quyết cho các dạng bài khác nhau. Học
sinh cần nắm đợc các bớc tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo các
hình thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát huy tốt
hiệu quả giờ dạy.


- Lu ý cho học sinh cách trình bày sạch sẽ, khoa học, rèn chữ viết đẹp đúng
chính tả cho học sinh.


<i><b>VIII. Những ý kiến đề xuất.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>* Đối với học sinh: Các em cần quan tâm, xác định đợc tầm quan trọng của</b></i>
môn này. Các em cần đợc động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc của mọi ngời để
kích thích các em có nhiều cố gắng vơn lên trong học tập, đó chính là gia đình –
nhà trờng xã hội.


+ Không nên quá lệ thuộc vào sách hớng dẫn. Cần mạnh dạn tìm ra các cách


khác nhau nhằm giúp học sinh nắm đợc mục tiêu bài học một cách nhanh nhất, nhẹ
nhàng nhất và đầy đủ nht.


* Đối với nhà tr<i><b> ờng và các cấp quản lý:</b></i>


+ Nhà trờng cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể
học tập nâng cao kiến thức.


+ Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại
sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn.


+ Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều
thành tích cao trong giảng dạy và học tập.


<b> C.KÕt luËn</b>



Việc hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp cũng là một việc
không thể thiếu nhằm thúc đẩy và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Bên cạnh nhng kinh nghiệm của bản thân, ngời giáo viên cũng cần quan
tâm đến nhu cầu tiếp thu của học sinh. Mỗi học sinh có một khả năng nhận
thức khác nhau. Vì vậy , chúng ta cần dựa vào tình hình thực tế để điều chỉnh
cách dạy sao cho phù hợp nhất. Chỉ có nh vậy, công sức lao động của chúng
ta bỏ ra mới khơng bị uổng phí. Kết quả thu đợc mới thể hiện đúng giá trị
đích thực của nó. Bằng những kinh nghiệm của bản thân, bằng những nỗ lực
và đam mê với nghề, chúng ta hãy tạo ra những con đờng bằng phẳng nhất để
các em dễ dàng vơn tới những đỉnh cao của tri thức loài ngời.


Trên đây là một số vấn đề mà cá nhân tơi đã tìm tịi, suy nghĩ, nghiên cứu
khi tiến hành đề tài. Tuy nhiên sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Mong nhận đợc sự góp ý của đồng nghiệp để giúp


cho việc tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh đợc hiệu
quả hơn, góp phần nâng cao chất lợng dạy và học mơn Tiếng việt.


T«i xin chân thành cảm ơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Nguyễn Thị Phơng Anh


<b>Đánh giá xếp loại của</b>


<b>Hi đồng xét duyệt SKKN các cấp</b>


………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………


………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
...
………


<b>Môc lôc</b>



Trang
<b>A.Phần mở đầu</b>


<b>I. Lý do chn tài </b>……….1


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>III. Đối tợng, phạm vi nghiên cu v thi gian thc hin ti</b>....1


<b>IV. Phơng pháp nghiên cứu</b>..2


<b>V. Tiến trình nghiên cứu</b> .2



<b>B. Néi dung</b>
<b>I. C¬ së lý luËn</b>……… .2


<b>II. Cơ sở thực tiễn</b>3


<b>III.Thực trạng dạy- học các dạng bài tập Luyện từ và câu</b>.4


<b>IV.Biện pháp nghiên cứu</b>.. .6


<b>V. Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu</b>
1. Đối với dạng bài tập Mở rộng vốn từ..8


2. Rèn kỹ năng cấu tạo từ9


3. Rốn k năng xác định danh từ, động từ, tính từ……….11


4. Kh¾c sâu, mở rộng các dạng bài tập về câu...13


5. Mở rộng, khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu18


<b>VI. Kết quả</b>.20


<b>VII. Bài học kinh nghiệm</b>..21


<b>VIII. Nhng ý kin xut</b>...23


<b>C. Kết luận..24</b>


<b>Tài liệu tham khảo</b>



1.Phơng pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học - Lê Phơng Nga, Nguyễn Trí Nhà
xuất bản Giáo dục.


2. Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học - Lê Phơng Nga Nhà xuất bản Giáo dục.
3. SGK Tiếng việt lớp 4 Tập 1, 2 Nhà xuất bản Giáo dục.


4. Cỏc Chuyờn đề Giáo dục Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục.


</div>

<!--links-->

×