Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.53 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
NHCT ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai.
Được thành lập theo quyết định số 33/NH-TCCB ngày 23/06/1988, Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đồng Nai ra đời trên cơ sở hợp nhất 2 Ngân
hàng Nhà nước: Thành phố Biên Hòa và Khu công nghiệp với tổng biên chế là
263 người. Sau khi chuyển một số cán bộ sang các Ngân hàng khác trên địa bàn
thì số lao động tính đến 31/12/2008 còn lại là 126 người.
Mạng lưới hoạt động: Năm 2002, chi nhánh chỉ có 5 phòng nghiệp vụ và 4 quỹ
tiết kiệm thì đến nay, Chi nhánh đã có 9 phòng nghiệp vụ bên cạnh 5 quỹ tiết
kiệm và 2 điểm giao dịch. Công tác mở rộng mạng lưới sẽ được Chi nhánh đẩy
mạnh trong thời gian tới. Sở dĩ, mạng lưới hiện tại của chi nhánh chỉ tập trung
trong nội ô thành phố Biên Hòa là chính. Mặc dù KCN Biên Hòa đã có Chi
nhánh NHCT KCN Biên Hòa, khu vực Huyện Nhơn Trạch đã có Chi nhánh
NHCT Nhơn Trạch, Huyện Long Thành đã có Chi nhánh NHCT Long Thành
nhưng các huyện còn lại của tỉnh Đồng Nai như: Trảng Bom, Long Khánh, Tân
Phú, Xuân Lộc… chưa được Chi nhánh NHCT nào nhắm đến.
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh:
BAN GIÁM ĐỐC
- GIÁM ĐỐC
- 3 PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
(10 người)
PHÒNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
(5 người)
PHÒNG KHDN
( 15 người)
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (TW)
PHÒNG HC-NS
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO


PHÒNG KẾ TOÁN GD

PHÒNG CNTT
PHÒNG NGÂN QUỸ
QUỸ TIẾT KIỆM SỐ 1
QUỸ TIẾT KIỆM SỐ 3
QUỸ TIẾT KIỆM SỐ 4
QUỸ TIẾT KIỆM SỐ 5
ĐIỂM GIAO DỊCH
QUỸ TIẾT KIỆM SỐ 2
2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHCT
Đồng Nai từ năm 2001 đến nay
2.2.1. Dịch vụ huy động vốn.
Trong nhiều năm liền, hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng
Nai luôn đạt mức tăng trưởng tốt. Nguồn vốn huy động tăng ổn định được thể
hiện tại bảng 2.2.1.1
BẢNG 2.2.1.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CN NHCT ĐỒNG NAI
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Ước năm
2008
Tổng Huy động Vốn 520 782 846 1.092 1.256 1.286 1.600 1.994
Trong đó
- Tiền gửi từ dân cư 345 443 487 579 691 795 886 1.310
Tỷ trọng(%) 66.35 56.65 57.56 53.02 55.02 61.82 55.34 65.69
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế
175 339 359 513 565 491 714 644
Tỷ trọng(%) 33.65 43.45 42.44 46.98 44.98 38.18 44.64 34.31
Như vậy qua số liệu trên ta thấy năm 2001 chỉ có 520 tỷ đồng ước đến
2008 đạt 1.994 tỷ đồng, bằng 383,46% so với năm 2001 và chiếm khoảng
21.98% thị phần trên địa bàn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của chi
nhánh NHCT Đồng Nai là rất mạnh, khách hàng khá tin tưởng vào uy tín của
NHCT Đồng Nai.
Năm 2006, tiền gửi dân cư đạt 795 tỷ đồng, chiếm 62%/tổng nguồn vốn.
Đến năm 2007, nguồn tiền gửi này đạt 886 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2006
nhưng chỉ chiếm 55%/tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tuy cạnh tranh về
lãi suất giữa các ngân hàng diễn ra rất mạnh nhưng con số này vẫn tăng lên con
số là 1.310 tỷ đồng, tức là tăng 47.85% so với năm 2007. Bên cạnh đó sự gia
tăng của nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, từ 491 tỷ đồng năm 2006 đến
714 tỷ đồng năm 2007 và năm 2008 do huy động nguồn huy động từ dân cư
tăng khá cao, đồng thời cũng do ảnh hưởng của việc thắt chặt tín dụng nên
nguồn tiền gửi thanh toán tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp cũng giảm
xuống còn 644 triệu.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động không thời hạn
và có thời hạn dưới 12 tháng trung bình chiếm khoảng 81% tổng nguồn vốn
gồm: tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của doanh nghiệp, tiền

gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng, kỳ phiếu, giấy
tờ có giá. Còn lại là nguồn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên của doanh
nghiệp, tiền gửi đảm bảo thanh toán và tiền gửi của các TCTD khác. Qua đó cho
thấy Chi nhánh huy động nguồn vốn mang tính ngắn hạn chiếm chủ yếu.
Thị phần về nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đồng Nai ước
đến cuối năm 2008 có thể thấy qua biểu đồ số 1:
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hiện tại, Ngân hàng là kênh tiếp vốn kịp thời và hữu hiệu nhất cho quá
trình phát triển của nền kinh tế. Vốn ngân hàng không chỉ đáp ứng cho doanh
nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thành phố lớn mà còn đến
được với đồng bào vùng sâu, vùng xa, khó khăn, góp phần hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn, làm thay đổi đáng kể bộ mặt đô thị và nông thôn. Nhận
thức rõ vai trò quan trọng của mình, Chi nhánh NHCT Đồng Nai luôn đa dạng
hóa sản phẩm, đa dạng hoá hình thức tài trợ sao cho vốn ngân hàng tiếp cận
được khách hàng nhiều nhất qua các hình thức như:
- Cho vay thu mua nông sản.
- Cho vay dự trữ vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Cho vay đầu tư mở rộng.
- Cho vay bổ sung tài sản cố định.
- Cho vay phục vụ tiêu dùng.
- …
Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Đồng Nai được thể hiện qua
bảng 2.2.1.2
BẢNG 2.2.1.2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002

Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ước năm
2008
Tổng dư nợ 845.456 927.855 979.243 1.008.120 1.298.411 1.263.880 1.603.049 2.498.320
Trong đó
- Dư nợ ngắn
hạn
544.560 562.260 586.634 808.367 782.907 928.159 1.213.000
Tỷ trọng(%) 58.69 57.42 58.19 62.26 61.94 57.90 48.55
- Dư nợ trung và
dài hạn
383.295 416.983 421.486 490.044 480.973 674.890 1.385.320
Tỷ trọng(%) 41.31 42.58 41.81 37.74 38.06 42.10 51.45
(Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của chi nhánh NHCT Đồng Nai)
Với phương châm như trên, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh
tăng trưởng qua các năm từ 845.456 triệu đồng vào năm 2001 và đến năm 2007
là 1.603.049 triệu đồng, tăng 189% so với năm 2001. Năm 2008 do chính sách
thắt chặt tín dụng xong con số này vẫn tăng 55.84% so với năm 2007. Hiện nay
chi nhánh NHCT Đồng Nai đáp ứng ngày nhiều hơn nhu cầu vốn cho nền kinh
tế tỉnh Đồng Nai với cơ cấu dư nợ phân bổ như sau:
Những năm trở lại đây, Chi nhánh tập trung phát triển khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh với mức tài trợ cho đối tượng này bắt đầu tăng dần qua các
năm và giảm dần việc tài trợ cho khối DNNN không hiệu quả. Đồng thời, chi
nhánh cũng giảm dần việc xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản với
tỷ lệ nợ không có tài sản bảo đảm năm 2007 là 10,69% giảm so với 17,5% của
năm 2006 nhằm giảm rủi ro không có khả năng thu hồi vốn từ tài sản đảm bảo.
Ước đến cuối năm 2008 thị phần về dư nợ cho vay của chi nhánh NHCT
Đồng Nai chiếm khoảng 16.92% so với các ngân hàng trên địa bàn và được thể
hiện qua biểu đồ số 2:

Nói chung thị phần của chi nhánh NHCT Đồng Nai chiếm tỷ trọng khá
cao so với 24 thương mại ngân hàng khác. Hoạt động cho vay không những có
ý nghĩa đối với nền kinh tế mà còn đối với bản thân Chi nhánh vì thông qua cho
vay để tạo ra thu nhập trên cơ sở hoàn trả nguồn vốn huy động đầu vào, bù đắp
chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh. Đồng thời, hoạt động cho
vay luôn tìm ẩn rủi ro lớn nên việc quản lý chặt chẽ các món vay là điều cần
thiết mà Chi nhánh luôn đặc biệt chú ý.
2.2.3 Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại
*Dịch vụ thanh toán nội địa
BẢNG 2.2.1.: TÌNH HÌNH THANH TOÁN NỘI ĐỊA CỦA CHI
NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm
2002
Năm 2003 Năm
2004
Năm 2005 Năm 2006 Năm
2007
Năm
2008
Tổng doanh số
phương thức TT
qua NH
86.399 130.629 169.988 253.750 276.250 321.282 377.568 383.534
- Doanh số TT
bằng tiền mặt
18.367 35.265 55.136 77.124 77.621 98.136 126.124 114.587
Tỷ trọng(%) 21.26 26.99 32.44 30.39 28.10 30.55 33.40 29.88
- Doanh số TT
không dùng tiền

mặt
68.032 95.364 114.852 176.626 198.656 223.146 251.444 268.947
Tỷ trọng(%) 78.74 73.01 67.56 69.61 71.90 69.45 66.60 70.12
(Nguồn: Tổng hợp từ “Báo cáo TT tiền mặt” của chi nhánh NHCT Đồng Nai)
Chi nhánh vận dụng nhiều kênh thanh toán (thanh toán song phương với hệ
thống NHĐT và PTVN, NHNN VÀ PTNT, HSBC; Thanh toán bù trừ, thanh
toán điện tử…) với các phương thức thanh toán qua ngân hàng như: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền điện tử…để phục vụ nhu cầu thanh toán đa dạng
của khách hàng. Năm 2001 lượng thanh toán không dùng tiền mặt là 18.367
triệu đồng, con số này ước đến cuối năm 2008 tăng 624% đạt 114.587 triệu
đồng. Bên cạnh đó TT không dùng tiền mặt vào cuối năm 2008 cũng tăng 395%
so với năm 2001. Tỷ trọng TT không dùng tiền mặt chiếm 70% vào năm 2008
cho thấy những năm gần đây TT bằng tiền mặt đang giảm dần và thay vào đó
TT không dùng tiền mặt có sự gia tăng đáng kể.
*DV tài trợ thương mại
Đồng Nai là nơi có rất nhiều khu công nghiệp. Nằm ngay tại đại bàn thuận
lợi, chi nhánh NHCT Đồng Nai đã tận dụng được lợi thế đó. Vì vậy hoạt động
tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh khá mạnh. Con số có thể biểu hiện qua
bảng 2.2.1.4
BẢNG 2.2.1.4: DOANH SỐ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHI
NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI
Đơn vị: 1,000 USD
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Năm 2003 Năm
2004
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ước
2008

1.Thanh toán nhập khẩu 18,619 21,061 33,180 37,531 42,507 49,496 63,256 84,678
- L/C 8,857 10,124 17,135 18,385 21,023 23,621 29,946 42,518
- Nhờ thu 5,625 4,985 7,103 8,144 8,369 9,777 13,454 19,784
- TTR 4,137 5,952 8,942 11,002 13,115 16,098 19,856 22,376
2.Thanh toán xuất khẩu 14,296 16,510 29,708 35,899 47,210 48,436 50,265 57,730
- L/C 7,145 8,266 15,438 15,217 19,587 21,478 21,365 22,652
- Nhờ Thu 524 782 1,512 3,524 4,777 4,852 7,159 8,032
- TTR 6,627 7,462 12,758 17,158 22,846 22,106 21,741 27,046
Doanh số chiết khấu BCT
xuất khẩu
741 1,112 4,522 2,855 3,015 4,115 7,772 12,684
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo TTQT” của chi nhánh NHCT Đồng Nai )
Hoạt động tài trợ XK tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai ngày
càng phát triển, do tận dụng địa thế Đồng Nai là nơi có nhiều khu công nghiệp,
chi nhánh NHCT Đồng Nai đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàn, đặc biệt
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
của chi nhánh khá mạnh. Uớc đến cuối năm 2008 doanh số thanh toán nhập
khẩu tăng 455% so với năm 2001. Trong đó doanh số thanh toán L/C tăng 480%
so với năm 2001, nhờ thu tăng 352%, TTR tăng 541%. Tỷ trọng của thanh toán
L/C so với tổng thanh toán nhập khẩu tính đến cuối năm 2008 chiếm khoảng
gần 50%. Nếu xét tỷ trọng giữa thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu
thì thanh toán nhập khẩu tại chi nhánh NHCT Đồng Nai mạnh hơn xuất khẩu.
Tuy nhiên doanh số thanh toán xuất khẩu không phải vì thế mà giảm xuống, nó
cũng tăng mạnh qua các năm. Từ 14,296 ngàn USD vào năm 2001 đã tăng lên
khoảng 57,730 ngàn USD và năm 2008 tức là tăng hơn 400% so với năm 2001.
Tính về tốc độ tăng trưởng thì tốc độ tăng trưởng của thanh toán xuất khẩu vẫn
cao hơn nhập khẩu. Trong những năm tới chi nhánh vẫn đang có những chính
sách để thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu tăng nhiều hơn nữa. Nếu tính phí
thu từ dịch vụ tài trợ thương mại của chi nhánh thì tỷ trọng này so với tổng phí
của chi nhánh chiếm gần 1/3. Điều đó cho thấy dịch vụ tài trợ thương mại của

chi nhánh có vị trí khá quan trọng.
2.2.4. Dịch vụ thẻ.
Cùng với sự phát triển liên tục của công nghệ thông tin, các phương tiện và
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các sản phẩm và dịch vụ
thẻ cũng không ngừng được phát triển. Các tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) như
MasterCard, Visa, American Express đều thường xuyên cập nhật kịp thời các
chính sách nhằm ứng dụng công nghệ mới vào việc vận hành hệ thống và phát
triển sản phẩm. Hệ thống mạng toàn cầu kết nối các thành viên (Banknet của
MasterCard, VisaNet của Visa) có thời gian hoạt động (availability) đạt mức
trung bình 99,80%, thời gian xử lý giao dịch (response time) 0,37 giây. Các
TCTQT cũng đưa ra các chuẩn công nghệ để các thành viên ứng dụng vào việc
phát triển sản phẩm dịch vụ mới như chuẩn về thẻ chip (EMV), chuẩn về
thương mại điện tử (SecureCode, 3D, Verified by Visa…). Việc ứng dụng các
công nghệ mới vào hoạt động thẻ trong những năm vừa qua thực sự đã đem lại
những bước phát triển nhảy vọt của các sản phẩm thẻ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
Tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai dịch vụ thẻ được đánh giá
qua bảng 2.1.1.5.
BẢNG 2.2.1.5: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THẺ ATM TẠI CHI NHÁNH
NHCT ĐỒNG NAI
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005

Năm
2006
Năm
2007
Ước
2008
Số thẻ quốc tế Thẻ 41 64 122 180 245 548
Số thẻ nội địa Thẻ 142 526 1.768 8.924 15.179 37.946 84.325 142.118
Số dư trên tài khoản
thẻ
Tỷ
đồng
0.824 0.895 1.457 3.254 4.125 7.426 11.810 18.425
Số lượng máy ATM
Máy 3 3 3 5 7 15 28 45
Số lượng ĐVCNT
Đvị 3 3 3 3 6 24 39 48
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình thẻ” của chi nhánh NHCT Đồng Nai )
Hiện tại hệ thống NHCT đang phát triển 04 loại sản phẩm thẻ thanh toán
và rút tiền mặt nội địa ATM (tên thẻ E-Partner): G-Card, C-Card, S-Card và
Pink-Card, đồng thời thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master.
Sản phẩm thẻ của chi nhánh về cơ bản có nhiều tiện ích tương đương với các
ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Một số tiện ích nổi bật như: thẻ E-
Partner NHCT đều có thể dùng để thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, dịch vụ
tin nhắn thông báo số dư, trả tiền mua điện thoại trả trước của Mobiphone;
Vinaphone; có thể gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ngay tại
máy ATM mà không cần đến quầy giao dịch; khách hàng có thể nhận tiền kiều
hối của người thân từ nước ngoài gửi về qua tài khoản ATM CNNHCT; khách
hàng chuyển tiền cho nhau tại máy ATM CNNHCT qua tài khoản thẻ ATM
NHCT 24/24 giờ rất tiện lợi.Thêm vào đó, tháng 04/2007 NHCT tham gia vào

hệ thống chuyển mạch của Banknetvn, thẻ ATM chi nhánh đươc thực hiện tại
các máy ngân hàng thành viên.
Đặc biệt là 2 năm gần đây năm 2007 và 2008, do đặc thù có nhiều khu công
nghiệp do đó có nhiều doanh nghiệp trả lương qua ATM. Điều đó đã làm cho số
lượng thẻ nội địa phát hành ra năm 2007 đạt 84.325 thẻ tăng 222% so với năm
2006 và ước năm 2008 đạt 142.118 tăng 168% so với năm 2007. Thẻ quốc tế
những năm còn hạn chế nhưng sang năm 2008 số lượng thẻ phát hành ra tăng
304% so với năm 2007. Bên cạnh đó số lượng thẻ phát hành ra được sử dụng rất
nhiều, tỷ lệ thẻ chết chiếm lượng rất nhỏ so với các ngân hàng khác. Các máy
ATM của chi nhánh được đặt tại khu công nghiệp, nơi đông dân cư tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng sử dụng.
Trong những năm tới chi nhánh NHCT Đồng Nai vẫn tiếp tục khai thác dịch vụ
này. Hoàn chỉnh những sản phẩm hiện có và tiếp tục tìm hiểu đưa ra thêm một
số tiện ích mới của thẻ.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Phát triển Dịch vụ, tính đến nay trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đã lắp đặt 135 máy ATM và hơn 90 điểm chấp nhận thẻ
thanh toán. Trong 6 tháng đầu năm 2008, thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg
ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc triển khai trả lương qua tài
khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trên địa bàn tỉnh
các ngân hàng đã phát hành được trên 16.000 thẻ ATM nâng tổng số thẻ ATM
đã phát hành lên 400.000 thẻ.
2.2.5. Kinh doanh tiền tệ.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Phát triển Dịch vụ Đồng Nai, tổng số bàn
thu đổi ngoại tệ trên đại bàn đến 30/06/2008 là 131 bàn, trong đó có 41 bàn trực
tiếp, 90 bàn đại lý đã tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ kinh doanh tiền tệ có
tốc độ tăng trưởng cao.
BẢNG 2.2.1.6: TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI CHI
NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI
Đơn vị: 1,000 USD
Chỉ tiêu Năm

2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Ước năm
2008
- Doanh số mua ngoại tệ 21,687 32,146 39,258 43,546 51,415 66,789 72,386 85,087
- Doanh số bán ngoại tệ 22,852 31,777 37,684 39,866 54,368 66,008 69,883 84,574
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình mua bán ngoại tệ” của chi nhánh
NHCT Đồng Nai )
Như vậy doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh NHCT Đồng Nai tăng đều
qua các năm. Doanh số mua ngoại tệ từ 21,687 ngàn USD vào năm 2001, ước
đến cuối năm 2008 tăng 392% so với năm 2001 đạt con cố là 85,087 ngàn USD.

×