Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHĐT&PT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.19 KB, 34 trang )

1
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NHĐT&PT VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của BIDV
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với BIDV trong xu thế hội nhập
3.1.1.1. Cơ hội
- Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy cạnh tranh và kỷ luật
thị trường trong hoạt động NH. Mở cửa thị trường tài chính trong nước dẫn đến quá
trình sắp xếp lại thị trường và hoạt động NH theo hướng chuyên môn hóa (bán lẻ, đầu
tư hoặc bán buôn) tùy theo thế mạnh cạnh tranh của mỗi NH. Quá trình hội nhập sẽ
tạo ra những NH có qui mô lớn, tài chính lành mạnh và kinh doanh hiệu quả. BIDV
cũng không nằm ngoài xu thế đó.
- Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để BIDV thực hiện liên kết, hợp
tác kinh doanh, học hỏi và hỗ trợ kỹ thuật của các NH nước ngoài. Sự tham gia điều
hành, quản trị của các nhà đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để cải thiện trình
độ quản trị kinh doanh của BIDV.
- Các NH trong nước cũng như BIDV có nhiều cơ hội nhận được sự hỗ trợ về
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới của các NH nước ngoài và các tổ chức tài
chính quốc tế; hỗ trợ xây dựng năng lực quản trị NH tiên tiến từ đó sẽ được tăng
cường khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro nhờ áp dụng công nghệ NH, kỹ năng
quản trị, phát triển sản phẩm mới.
- Nguồn vốn trên thị trường tài chính trong nước trở nên sẵn có hơn và được
phân bổ có hiệu quả không chỉ do nguồn vốn quốc tế mà còn do tăng khả năng huy
động các nguồn tiết kiệm nội địa nhờ tác động của tự do hóa tài chính và đầu tư.
- Quan hệ đại lý của NH trong nước có điều kiện phát triển rộng rãi để tạo
điều kiện cho các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại phát triển, kèm
theo đó quan hệ hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ được phát triển.
- Chương trình cổ phần hoá BIDV đã được chuẩn bị hoàn tất, hướng tới sự đổi mới
cơ bản trong hoạt động kinh doanh, trong quản trị điều hành, sự cải thiện về năng lực
tài chính, sức cạnh tranh, thương hiệu.
2


- Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy BIDV tự cải cách, tăng cường năng lực
cạnh tranh để tạo thế phát triển bền vững
3.1.1.2.Thách thức
- Trong quá trình cơ cấu lại, cổ phần hóa và hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày
càng gia tăng từ phía các NH nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ,
trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, có thể đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
- Nguy cơ tụt hậu từ trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân
lực, trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp không đáp ứng, thiếu tính chuyên nghiệp
đang là nguy cơ và cũng là thách thức lớn nhất. Các NHTMVN, đặc biệt là các
NHTMCP đang không ngừng tăng cường năng lực tài chính, thu hút đội ngũ cán bộ
có trình độ, trang bị cơ sở vật chất hiện đại, và liên tục đổi mới để giành lợi thế khi
hội nhập.
- Yêu cầu chặt chẽ của NHNN và nội tại BIDV trong việc đáp ứng các chuẩn
mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập DPRR,
phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Hội nhập quốc tế có thể mang đến rủi ro về khách hàng cho các NHTMNN nói
chung và bản thân BIDV nói riêng. Do đặc thù hoạt động, khách hàng chủ yếu của
BIDV là các DNNN mà phần lớn trong số đó vẫn còn tồn tại những yếu kém. Việc
mở cửa thị trường hơn đặt các doanh nghiệp này trước nguy cơ bị cạnh tranh, có thể
dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Điều này có thể làm tăng rủi ro
cho BIDV cũng như hệ thống NH.
- Áp lực tăng trưởng kinh tế cao tác động lớn đến thị trường tiền tệ và BIDV
trong việc xác định quy mô, hiệu quả đầu tư, đòi hỏi BIDV phải nâng cao khả năng
quản trị kinh doanh, đảm bảo an toàn, kiểm soát rủi ro.
- Bên cạnh những kết quả đạt được về nâng cao năng lực tài chính, BIDV vẫn
còn những hạn chế khi đối chiếu với tiêu chuẩn quốc tế như: Vốn chủ sở hữu thấp,
chất lượng tài sản chưa cao, khả năng sinh lời còn hạn chế, các chỉ số tài chính CAR,
ROA chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này sẽ là thách thức cho BIDV ngay cả khi
3

cạch tranh với các đối thủ trong nước. Bên cạnh đó, Moody’s xếp hạng năng lực tài
chính độc lập của BIDV chỉ đạt E là thứ hạng thấp trong hệ thống xếp hạng.
Trên cơ sở nhận thức được cơ hội, thách thức trong xu thế hội nhập quốc tế, từ
thực trạng năng lực tài chính, BIDV đã xây dựng cho mình mục tiêu nâng cao năng
lực tài chính từ nay đến năm 2010 để có thể chủ động và hội nhập thành công.
3.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của BIDV
3.1.2.1. Mục đích -Tôn chỉ hoạt động
Về cơ bản đến thời điểm này, hệ thống BIDV đã và đang hội đủ các điều kiện
cần thiết để sẵn sàng hội nhập, tiếp tục đổi mới căn bản về chất hướng đến một NH
hiện đại.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, BIDV đã xác định tầm nhìn đến năm
2015 là: “trở thành NH đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực có quy mô và hiệu quả
hoạt động hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang
tầm các NH tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”
Với quan điểm chiến lược chung “Chủ động nắm bắt các cơ hội thị trường và
cơ hội hợp tác kinh doanh, xác định các lĩnh vực nhiều tiềm năng mà BIDV có thế
mạnh để đầu tư và khai thác tối đa lợi thế của người đi trước; đồng thời, tăng cường
quản lý rủi ro và đảm bảo tài chính lành mạnh; tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và
bền vững”
3.1.2.2. Mục tiêu lớn cần ưu tiên
- Thực hiện kế hoạch “Cổ phần hóa” một cách tích cực và chủ động để xây dựng
BIDV dần trở thành tập đoàn Tài chính – NH từng bước hội nhập sâu – rộng với nền
kinh tế quốc tế.
- Chuyển nhanh mô hình hoạt động sang mô hình tập đoàn, trong đó NH là trụ
cột, xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp, cơ chế chính sách và phân cấp quản trị
kinh doanh cần theo hướng mô hình tập đoàn công ty mẹ (NH) – công ty con (các
công ty trực thuộc: bảo hiểm - chứng khoán, quản lý quỹ, đầu tư tài chính – thuê
mua, mua bán nợ v.v…)
4
- Đẩy mạnh tái cơ cấu NH và các công ty trực thuộc, phát triển nhanh mạnh –

nâng cao hiệu quả hoạt động cả về quy mô và tốc độ tập trung tích tụ phù hợp với
quy mô của một tập đoàn.
- Đáp ứng các chỉ tiêu hoạt động đạt chuẩn quốc tế.
- Cải thiện nâng cấp - ứng dụng - phát triển hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
các nhu cầu hoạt động.
- Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn; phát triển
mạng lưới hoạt động, mạng lưới kênh phân phối sản phẩm - dịch vụ.
- Xây dựng phát triển thương hiệu - văn hóa BIDV.
3.1.2.3. Các mục tiêu cơ bản của BIDV đến năm 2010
 Tốc độ tăng trưởng bình quân:
 Tổng tài sản: 20%/năm
 Nguồn vốn: 21%/năm
 Tín dụng: 17%/năm
 Đầu tư: 31%/năm
 Hệ số an toàn vốn tối thiểu: CAR tối thiểu 10%
 Cơ cấu dư nợ/Tài sản có ≤ 62%
 Nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ ≤ 40%
 Nợ dài hạn/Tổng dư nợ ≤ 27%
 Nợ NQD/Tổng dư nợ ≥ 80%
 Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥ 24%
 Cơ cấu thu dịch vụ ròng/LNTT ≥ 40%/năm
 Nợ xấu < 3% tổng dư nợ
 Tăng trưởng LNtt bình quân: 40%/năm
 Khả năng sinh lời: ROA ≥1%; ROE ≥12-15%
Để đạt được những mục tiêu theo lộ trình nâng cao năng lực tài chính của BIDV
cần phải có những biện pháp đồng bộ. Những giải pháp đề xuất cho BIDV sẽ được
trình bày dưới đây là những giải pháp chủ yếu:
5
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của NHĐT&PT Việt Nam.
3.2.1. Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu

Để trở thành một NH vững mạnh, có quy mô lớn và hệ số an toàn đạt chuẩn
quốc tế thì BIDV cần có giải pháp mạnh mẽ trong việc tăng vốn tự có. Đây là điều
kiện sống còn để BIDV có chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ, nhằm phát
triển mạng lưới và tranh thủ bảo toàn thị phần trong cuộc đua tăng vốn của các
NHTMCP nhằm nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh trên sân chơi tự do.
3.2.1.1. Tăng vốn thông qua việc Bộ tài chính, NHNN cấp bổ sung vốn điều lệ:
- Một là: Trong giai đoạn hiện nay, để nâng vốn điều lệ lên ngang tầm mức của
NH khu vực và quốc tế, nâng cao năng lực và lành mạnh hóa tài chính, không thể
thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. BIDV có thể đề nghị Bộ tài chính, NHNN cấp bổ sung
vốn điều lệ. Điều này sẽ cho phép hệ số CAR của BIDV đạt 8% vào thời điểm trước
cổ phần hoá.
- Hai là, BIDV có thể đề nghị Bộ tài chính tiếp tục cấp bổ sung vốn điều lệ cho
BIDV theo cam kết với WB khi thực hiện dự án Tài chính nông thôn III.
- Ba là, Với mức thuế suất cao như hiện nay, mỗi năm BIDV phải nộp thuế gần
500 tỷ đồng. Nếu được Chính phủ cho phép hoãn thu thuế hoặc chuyển gán thành cấp
vốn (trong 5 năm) thì cũng có thể bổ sung hàng nghìn tỷ đồng.
- Bốn là, đề nghị NHNN kiến nghị Chính phủ, Bộ tài chính thay thế 1.350 tỷ
đồng trái phiếu đặc biệt theo một trong các hướng sau nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu CAR: (i) Điều chỉnh lãi suất trái phiếu đặc biệt theo lãi suất thị trường;
(ii) Đánh giá lại giá trị của trái phiếu theo lãi suất đang qui định là 3,3%; (iii) Thay
thế 1.350 tỷ đồng trái phiếu đặc biệt bằng tiền mặt cho BIDV.
3.2.1.2. Tăng vốn chủ sở hữu bằng tự bổ sung từ lợi nhuận:
Nếu như lợi nhuận để lại của NH có thể đáp ứng được nhu cầu gia tăng vốn
chủ sở hữu của mình thì đây chính là nguồn bổ sung vốn tốt nhất. Theo thông lệ quốc
tế thì tỷ lệ tài sản tăng lên tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng lên do phần lợi
nhuận để lại được coi là tỷ lệ tăng trưởng bền vững của NH. Điều này có thể đạt
được thông qua: Tăng mức độ chênh lệch giữa giá đầu vào và giá đầu ra, tăng thu
dịch vụ, nâng cao chất lượng tài sản có, tiết kiệm chi phí.
6
3.2.1.3. Cổ phần hoá BIDV

Để bổ sung vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của NH thời kỳ hội
nhập quốc tế, giải pháp tối ưu là tiến hành cổ phần hoá NH. Trên thế giới, Chính phủ
Trung Quốc chi ra 45 tỷ USD từ quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia để hiện đại hoá hai NH
quốc doanh là Bank of China và NH xây dựng với mục đích chính là tăng cường các
chỉ số phản ánh năng lực cân đối về vốn, cũng như chuyển đổi từ hình thức quốc
doanh sang cổ phần và kết quả là 2 NH này ngày càng hoạt động tốt và trở thành một
trong những NH lớn trên thế giới.
Đối với Việt Nam, việc cổ phần hoá NHTMNN gần như là con đường tất
yếu. Cổ phần hoá trên cơ sở giữ nguyên phần vốn hiện có của Nhà nước tại thời
điểm cổ phần hoá, đồng thời huy động thêm vốn từ việc bán cổ phần cho cán bộ
nhân viên của NH, cho các cổ đông chiến lược là các NH, các TCTD và nhất là các
TCTD nước ngoài có uy tín, tiềm năng về tài chính, công nghệ và quản lý NH.
Tháng 1/2007, BIDV đã được Chính phủ phê duyệt Đề án cổ phần hoá BIDV.
Tháng 7/2007, BIDV ký kết hợp đồng tư vấn tài chính với nhà thầu tư vấn cổ phần
hoá Morgan Stanley. Sau hơn 8 tháng phối hợp thực hiện, đến nay các cấu phần của
dự án cổ phần hoá BIDV đã được triển khai như: Đánh giá khảo sát thực trạng, xác
định giá trị doanh nghiệp BIDV theo phương pháp định giá thông lệ quốc tế, rà soát
thống nhất bản công bố thông tin và danh sách nhà đầu tư chiến lược tiềm năng, rà
soát báo cáo tư vấn về phương án cổ phần hoá và hiện nay đang triển khai các công
việc chuẩn bị cần thiết, đảm bảo IPO vào thời điểm thích hợp theo đúng chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, để thực hiện được giải pháp này thì yếu tố mang
tính quyết định cho sự thành công là sự phát triển khởi sắc của thị trường chứng
khoán.
3.2.1.4. Thôn tính, mua lại, sáp nhập ngân hàng
Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu của các NH bằng cách thôn tính, mua lại, sáp
nhập các NH khác diễn ra khá phổ biến trên thế giới như: Deusche Bank của Đức
mua lại Banker Trust của Mỹ; NH SMFG- NH lớn thứ hai của Nhật cũng đã ký thoả
thuận hợp tác với Bank of China của Trung Quốc và Korea Exchange Bank của
Hàn Quốc. Ở Malaysia, Thái Lan thực hiện sáp nhập nhằm loại bỏ những NH yếu
7

kém không đủ khả năng cạnh tranh, xây dựng các NH có đủ sức cạnh tranh khi hội
nhập.
Theo đánh giá của các nhà kinh tế, xu hướng sáp nhập làm thay đổi sâu sắc
quan niệm về sức mạnh kinh tế và thực tế đã đem lại lợi ích to lớn đối với những NH
sáp nhập. Việc sáp nhập đã tạo ra những thể chế NH với tổng số vốn hàng trăm tỷ
USD, có khả năng huy động vốn cũng như đầu tư vào các công trình có qui mô lớn,
lợi nhuận lớn hơn nhiều. Các cuộc sáp nhập làm tăng khả năng hỗ trợ giữa các bên,
loại bỏ được nguy cơ đối đầu cạnh tranh, tạo ra những cơ hội mới đối với các tập
đoàn, NH thành viên về khả năng mở rộng thị trường, giảm chi phí, tận dụng những
lợi thế về khoa học công nghệ để đánh bại những NH có năng lực yếu hơn.
Ở nước ta, trước mắt có thể nghiên cứu các phương pháp hợp nhất một số
NHTMCP làm ăn có hiệu quả, hoặc NHTMNN lớn mua lại NHTM cổ phần nhỏ
dưới hình thức thôn tính. Để tăng năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh trong
tương lai, BIDV mạnh dạn đề xuất giải pháp đó là thực hiện mua lại ngân hàng
TMCP Sài gòn thương tín (Sacombank). Hiện nay NH Sacombank có vốn chủ sở
hữu đạt 7.181 tỷ, có hiệu quả kinh doanh cao, đang được các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm.
Phương thức này cũng được áp dụng khá phổ biến trên thế giới với việc NH
lớn thôn tính ngân hàng nhỏ, bộ máy quản trị điều hành của NH mới cũng không
phức tạp lắm vì tuân theo nguyên tắc cổ phần, cổ đông góp vốn. Đối với NHTMNN
việc mua lại NHTMCP nhỏ có thể coi là bước đầu cổ phần hóa đồng thời làm tăng
khả năng tài chính của NHTMNN, đương nhiên việc mua lại phải đảm bảo nguyên
tắc Nhà nước là cổ đông lớn chi phối quản trị điều hành
3.2.1.5. Kế hoạch tăng vốn cấp 2
3.2.1.5.1. Phát hành trái phiếu tăng vốn cấp 2:
Giải pháp này đã được BIDV triển khai năm 2006 với việc phát thành công
3.250 tỷ đồng. Trên cơ sở nhu cầu đầu tư dài hạn, để phát hành trái phiếu tăng vốn
thành công không chỉ ở thị trường nội địa mà còn trên thị trường quốc tế, BIDV cần
thuê tư vấn của một NH toàn cầu, có uy tín và giàu kinh nghiệm phát hành các công
cụ nợ; xây dựng Bản cáo bạch đúng theo quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước

8
và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế (đặc biệt là có tư vấn luật quốc tế trong xây dựng
Bản cáo bạch), quảng bá phát hành trái phiếu tăng vốn (thông qua các chương trình
roadshow nội địa và quốc tế) và quyết định chính xác giá trái phiếu cũng như thời
điểm phát hành.
3.2.1.5.2. Trích lập Dự phòng chung
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi để
ngoài việc trích đủ DPRR cụ thể thì BIDV có thực hiện trích lập DPRR chung.
3.2.1.5.3. Tăng vốn từ nguồn định giá lại tài sản
Hiện nay, phần lớn tài sản cố định của BIDV (trụ sở, cơ sở làm việc, tài sản là
bất động sản…) được phản ánh thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực tế. Việc định
giá lại tài sản của BIDV (cả tài sản hữu hình và vô hình) sau một thời gian hoạt động
dài là cần thiết, tuy nhiên cần phải làm đồng loạt với các TCTD khác và tuân theo
những nguyên tắc chung, công thức chung do Nhà nước ban hành. Đây cũng sẽ là
một nguồn đáng kể góp phần tăng vốn tự có cho BIDV. Có nhiều hình thức để định
giá lại tài sản như: BIDV tự định giá, thuê tư vấn nước ngoài định giá hoặc định giá
thông qua bán đấu giá cổ phiếu trên TTCK. Việc định giá lại tài sản BIDV sẽ rất
phức tạp, đặc biệt là các tài sản vô hình như định giá thương hiệu vốn chưa có tiền lệ
tại Việt Nam. Giải pháp hiệu quả hơn là BIDV có thể thuê một tổ chức quốc tế đánh
giá lại tài sản, tuy nhiên đây cũng là thách thức lớn do chi phí thuê tư vấn nước ngoài
có thể lên tới vài trăm ngàn đến triệu đô la Mỹ.
Để vốn chủ sở hữu phát huy được vai trò đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh và thể hiện sức mạnh tài chính của NH, bên cạnh những giải pháp để tăng vốn
chủ sở hữu đòi hỏi NH phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả như: Phải đầu tư vào
các công ty làm ăn có lợi nhuận cao, các liên doanh hoạt động tốt, từ đó góp phần
tăng qui mô vốn chủ sở hữu hơn nữa.
Tóm lại, nếu BIDV thực hiện được các giải pháp đã nêu trên, thì qui mô vốn
chủ sở hữu sẽ ngày càng tăng và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) sẽ được cải thiện và có thể
đạt được theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, ngoài các biện pháp Nhà nước cấp bổ
sung vốn điều lệ, BIDV phải chủ động tìm kiếm nguồn, đồng thời tái cơ cấu lại tổ

chức hoạt động để tạo nên sự cân đối lành mạnh về tài chính tiến tới đạt tỷ lệ an toàn
9
vốn. Khoảng cách đến 8% vẫn còn là một thách thức lớn đối với BIDV trong tương
lai và đòi hỏi những bước đột phá trong cải cách bộ máy, mô hình tổ chức kể cả áp
dụng những biện pháp mà ngày hôm nay nói tới có thể là còn hơi sớm.
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tài sản
Vấn đề đầu tiên trong giải pháp nâng cao chất lượng tài sản của BIDV là phải
quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu, vốn là gánh nặng trong vấn đề tài chính của
BIDV. Trước hết, BIDV cần tự thực hiện bằng năng lực của mình thông qua việc
thành lập Ban chỉ đạo nợ xấu tại Hội sở chính và chi nhánh để đẩy mạnh công tác xử
lý thu hồi nợ trực tiếp. Đối với nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), biện pháp xử lý
chủ yếu là bằng quỹ DPRR, tận thu nợ, bán phát mại tài sản, khởi kiện…Ngoài ra,
BIDV có thể đề nghị Nhà nước bổ sung vốn điều lệ và hỗ trợ vốn còn thiếu để xử lý
toàn bộ nợ nhóm 5 ra ngoại bảng. Đối với nợ nhóm 3 và nợ nhóm 4 thì biện pháp xử
lý chủ yếu là tự thu nợ, cơ cấu lại các khoản nợ đủ điều kiện theo quy định của
BIDV, bán phát mại tài sản, khởi kiện…. Hoặc BIDV cũng có thể bán một số khoản
nợ nhóm 4 cho DATC, theo giá thoả thuận, với giá bán khoảng 20-50% giá trị sổ
sách của khoản nợ. Đối với phần chênh lệch thiếu giữa giá bán và dư nợ của các
khoản nợ bán cho DATC, BIDV có thể đề nghị Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn để bù
đắp. Đối với nợ nhóm 3, nhóm 4 thuộc đối tượng DNNN có nợ đọng trong lĩnh vực
xây lắp, giao thông mà đến thời điểm cổ phần hoá BIDV chưa xử lý được thì BIDV
cần đề nghị Nhà nước hỗ trợ nguồn để chuyển dư nợ này sang Bộ tài chính.
Đối với dư nợ tín dụng KHNN & chỉ định, BIDV có thể đề nghị Nhà nước hỗ
trợ nguồn vốn tương ứng 100% dư nợ trên và BIDV sẽ chuyển giao toàn bộ dư nợ
này sang DATC để xử lý.
Song song với các biện pháp xử lý nợ tồn đọng, việc thực thi các biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng, tài sản nói chung cũng như các hoạt động
kiểm soát tín dụng là một việc làm rất quan trọng để hạn chế phát sinh các khoản nợ
không sinh lời. Hiện tại BIDV đã thành lập Hội đồng ALCO nhưng hoạt động chưa
đều. Trong thời gian tới, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của ALCO và Hội đồng tín

10
dụng là giải pháp quan trọng cần thực hiện để nâng cao chất lượng tín dụng nói
chung và chất lượng tài sản nói riêng của BIDV.
Ngoài ra, BIDV cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng đối tượng phân loại nợ theo
Điều 7 – QĐ 493 để kết quả phân loại nợ phản ánh một cách chính xác chất lượng tín
dụng của BIDV. Việc trích lập DPRR cũng phải được nghiên cứu để đưa vào áp dụng
theo phương pháp chiết khấu dòng tiền phù hợp với thông lệ quốc tế. Để tiếp tục
kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, việc giao kế hoạch kinh doanh sẽ dựa trên chi
tiết từng danh mục cho vay ngay từ đầu năm. Như vậy, hoạt động quản lý tín dụng
của BIDV phải được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề kinh doanh, từng vùng,
từng loại hình sản phẩm. Bên cạnh đó, BIDV cần tuân thủ tuyệt đối qui trình thực
hiện, cương quyết xử lý những biểu hiện vi phạm kỉ luật điều hành, cần tuân thủ cơ
cấu, giới hạn tín dụng đã giao; nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo trong quản trị
điều hành; lựa chọn các khách hàng loại A*, A, các dự án có chất lượng tốt, kiên
quyết không tăng thêm dư nợ đối với các khách hàng xếp loại B trở xuống; tăng tỉ lệ
cho vay có tài sản đảm bảo, đầu tư có chọn lọc vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro
thấp, giảm tỷ trọng cho vay xây lắp…
Với ba “trụ cột” trong hoạt động của BIDV là tài chính-NH, bảo hiểm và đầu
tư chứng khoán thì BIDV cũng cần chú trọng cải thiện danh mục đầu tư thông qua
hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và nhiều tiềm năng phát triển; tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần đầu tư
vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển và hiệu quả sinh lời cao như bất động sản,
tài nguyên và khoáng sản. Các hoạt động đầu tư này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của NH, điều chỉnh đa dạng cơ cấu tài sản có, lành mạnh hoá bảng tổng
kết tài sản.
Như vậy với các giải pháp đồng bộ trong việc xử lý nợ xấu và kiểm soát tăng
trưởng tín dụng, đa dạng hoá danh mục đầu tư nêu trên thì BIDV có thể cải thiện
được chất lượng tài sản trong thời gian tới, góp phần định hướng cho BIDV trở thành
tập đoàn tài chính-NH đa năng hàng đầu tại Việt Nam.
11

3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời.
Các biện pháp nâng cao chất lượng tài sản và tín dụng, giảm thiểu nợ không
sinh lời cũng là những giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời của NH. Tuy
nhiên, mức sinh lời của NH còn có thể được gia tăng thông qua việc kiểm soát chặt
chẽ chi phí.
Chi phí của NH được phân thành hai loại: Chi trực tiếp cho hoạt động kinh
doanh như chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay, các khoản phí nghiệp vụ… và chi cho
hoạt động quản lý như chi về lương cho nhân viên, chi về tài sản, trang thiết bị,
các khoản thuế và lệ phí...
Về các chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
Chi phí về trả lãi là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, vì
vậy để có chi phí thấp, BIDV cần tăng huy động từ các nguồn tiền nhàn rỗi của
doanh nghiệp - nguồn vốn có chi phí thấp và duy trì khoản huy động vốn từ dân
cư - là nguồn vốn ổn định. Do đó, để tăng huy động vốn từ nguồn vốn rẻ, BIDV
phải tăng cường đa dạng hoá các loại hình dịch vụ với chất lượng cao để từ đó
tăng nguồn tiền gửi thanh toán. Đồng thời để thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư của
mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt, BIDV cần phải đưa ra nhiều hình thức
huy động hấp dẫn và chính sách về lãi suất huy động phù hợp trong từng thời kỳ.
Về chi phí hoạt động quản lý
Trong những năm vừa qua, chi phí hoạt động tăng lên tương ứng với sự
tăng lên của doanh thu tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí (23%) thấp hơn tốc độ
tăng của doanh thu (30%) và tương đối ổn định qua các năm. Trong thời gian tới
BIDV cần tiếp tục duy trì kiểm soát chi phí hoạt động quản lý này nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
3.2.4. Giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản
Để nâng cao khả năng thanh khoản, trong thời gian tới BIDV cần tập trung
điều chỉnh nhằm tăng cơ cấu nguồn vốn trung, dài hạn bằng các biện pháp như triển
khai phát hành trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2, trái phiếu tăng vốn bằng VND, giấy
tờ có giá dài hạn USD, huy động tiết kiệm dự thưởng và nâng cao quảng bá các sản
phẩm huy động vốn trung, dài hạn tới khách hàng;

12
Như vậy, vấn đề cơ bản sắp tới đối với BIDV là phải kịp thời xây dựng kế
hoạch đánh giá chi phí của từng sản phẩm, nhóm khách hàng, kỳ hạn huy động vốn
để quyết định điều chỉnh cơ cấu vốn ngắn - trung và dài hạn, tiền gửi tổ chức kinh tế
– dân cư, loại tiền VND - Ngoại tệ một cách hợp lý nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng
lãi suất cận biên ròng, tăng khả năng cạnh tranh.
BIDV cũng cần nhanh nhạy hơn trong việc tiếp cận với các khách hàng lớn
như các Tổng công ty, các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn để huy động vốn trung,
dài hạn.
Ngoài các giải pháp kỹ thuật kể trên, BIDV cần chú trọng cải thiện công tác
quản lý thanh khoản thông qua việc đưa Hội đồng quản lý Nợ - Có (ALCO) thực hiện
đúng chức năng là cơ quan đảm bảo thanh khoản toàn hệ thống; Bộ phận quản lý sổ
NH (banking book): Thay mặt cho ALCO trực tiếp thực hiện giao dịch đảm bảo mục
tiêu quản lý thanh khoản và tuân thủ hạn mức, giới hạn do ALCO quy định; Bộ phận
Hỗ trợ ALCO: Phân tích rủi ro thanh khoản, phối hợp với bộ phận Quản lý rủi ro thị
trường đề xuất với ALCO hạn mức, giới hạn thanh khoản, các biện pháp giảm thiểu
rủi ro thanh khoản để đạt mục tiêu đặt ra; Bộ phận quản lý rủi ro thị trường: Tính rủi
ro thanh khoản hàng ngày và phát triển các chương trình, phương pháp quản lý và đo
lường rủi ro thanh khoản.
3.2.5. Nhóm giải pháp phụ trợ
3.2.5.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin đề cập tới ba khía cạnh hoàn thiện chiến
lược kinh doanh, hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự
quản lý trong giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành của BIDV như sau:
 Hoàn thiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh thể hiện đường lối, hướng kinh doanh của NH. Đến nay,
BIDV đã xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình nhưng chiến lược này vẫn
chưa thực sự phát huy được hiệu quả do khi thiết lập chiến lược còn có những hạn
chế như: Không có điều kiện nghiên cứu một cách thấu đáo nhu cầu thị trường về sản
phẩm trong hiện tại và tương lai, không có thể nghiên cứu tìm hiểu chiến lược của

đối thủ. Giải pháp chung về chiến lược cho BIDV là:
13
- Nghiên cứu một cách tổng thể nhu cầu thị trường, nghiên cứu phân đoạn thị
trường đối với khách hàng, đồng thời nghiên cứu chiến lược, động thái của đối thủ
cạnh tranh trên thị trường mà NH đang và sẽ mở rộng hoạt động kể cả sự gia tăng của
các đối thủ tiềm năng.
- Trên cơ sở nhu cầu thị trường, nghiên cứu mục tiêu chiến lược dài hạn mà NH
cần hướng tới, bao gồm: sản phẩm chủ yếu mà NH triển khai, đối tượng khách hàng,
phương châm và phạm vi hoạt động. Thông qua chiến lược đó, từng bộ phận, từng
nhân viên nhận thức được mục tiêu và luôn ưu tiên hướng tới mục tiêu trong mọi tình
huống.
- Sau khi thiết lập chiến lược, từng bước điều chỉnh các yếu tố tiềm năng như:
Vốn, công nghệ, nhân lực đảm bảo tính đồng bộ và thực thi của chiến lược.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chiến lược cần có lộ trình cụ thể, phân
công và giao chỉ tiêu cần thực hiện cho từng bộ phận, từng nhân viên một cách rõ
ràng. Định kỳ cần đánh giá tính hiệu quả của chiến lược và các yếu tố tiềm năng cho
phù hợp với tình hình thực tế nhu cầu của khách hàng và khả năng thực thi của chiến
lược, hạn chế thấp nhất tính bảo thủ của chiến lược.
 Hoàn thiện mô hình tổ chức của BIDV
Việc hoàn thiện mô hình tổ chức là một yêu cầu tất yếu đối với các NH hiện
đại. Cho đến nay BIDV vẫn chưa thực sự có một mô hình tổ chức và mô thức quản lý
rủi ro thực sự theo thông lệ, chưa tách bạch hẳn 3 chức năng: kinh doanh (Front
Office), Quản lý rủi ro (Middle Office) và tác nghiệp (Back Office); Hội sở chính
không kiếm soát được các rủi ro, đặc biệt tại các chi nhánh; các chi nhánh hoạt động
như các NH con....Mô hình này sẽ không cho phép kiểm soát được rủi ro, quản lý có
hiệu quả hoạt động kinh doanh NH.
Đồng thời, trước sức ép cạnh tranh từ các NH nước ngoài sau thời điểm
1/4/2007, BIDV cũng như các NH trong nước khác phải đối mặt với những thách
thức và sức ép từ nhiều phía đòi hỏi phải cải đổi mạnh mẽ, toàn diện, đưa cơ cấu tổ
chức và mô thức quản lý tiến dần đến các thông lệ quốc tế mới có thể chủ động tiếp

nhận vốn, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý phục vụ có hiệu quả cho chiến
lược cạnh tranh và phát triển BIDV trong thời gian tới.

×