Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.62 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU HÀ NỘI
1. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu và Ngân hàng TMCP Á
Châu Hà Nội
1.1. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu(Tên giao dịch quốc tế là Asia Commercial
Bank- viết tắt là ACB ) được thành lập ngày 13 tháng 05 năm 1993 và bắt đầu
hoạt động kinh doanh từ ngày 04 tháng 06 năm 1993 theo Giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 04 năm 1993 với thời hạn hoạt động là 50 năm.
Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
được thành lập mới sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng của Việt Nam ra đời. Hội
sở chính của Ngân hàng TMCP Á Châu được đặt tại số 442- Đường Nguyễn
Thị Minh Khai- Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Ngân hàng là 20 tỷ VND, thuộc sở
hữu của 27 cổ đông. Đến nay, sau 3 lần tăng vốn, Ngân hàng TMCP Á Châu đã
có vốn điều lệ là 353,711 tỷ VND trong tổng số vốn tự có của Ngân hàng là
404,311 tỷ VND. Các cổ đông góp vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu bao
gồm:
- Cổ đông nước ngoài( là các tập đoàn kinh tế và các quỹ đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam) chiếm 25,47%.
- Cổ đông trong nước là pháp nhân chiếm 17,97%.
- Cổ đông trong nước là cá nhân chiếm 56,57%.
Như vậy, trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay, Ngân
hàng TMCP Á Châu là ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất.
Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Á Châu bao gồm việc nhận tiền
gửi, cung cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, thanh toán chuyển
khoản và nhờ thu, phát hành bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ và đầu tư
vào các dự án... Ngân hàng TMCP Á Châu là Ngân hàng hoạt động sớm trong


lĩnh vực tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới như : Phát hành thẻ tín dụng
ACB- Master Card và ACB-VISA; huy động và cho vay bằng vàng, cho vay trả
góp để mua nhà đất, xây dựng, sửa chữa nhà, các hình thức cho vay trả góp
khác để phục vụ nhu cầu của đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã có 9 chi nhánh, 4 văn phòng giao
dịch và 3 trung tâm: Trung tâm thẻ, Trung tâm vàng và Trung tâm Giao dịch địa
ốc. Các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Á Châu được trải rộng trên toàn quốc.
Cho đến nay, Ngân hàng TMCP á Châu đã mở các chi nhánh sau:
Hà Nội: Giấy chấp thuận số 0016/ GCT ngày 14 tháng 12 năm 1993.
Sài Gòn: Giấy chấp thuận số 0021/ GCT ngày 16 tháng 2 năm 1994.
An Giang: Giấy chấp thuận số 0019/ GCT ngày10 tháng 8 năm 1994.
Cần Thơ:Giấy chấp thuận số 0024/ GCT ngày 22 tháng 11 năm 1994.
Hải Phòng:Giấy chấp thuận số 0027/ GCT ngày 27 tháng 7năm 1995.
Chợ Lớn: Giấy chấp thuận số 0040/ GCT ngày 7 tháng 8 năm 1995.
Đà Nẵng: Quyết định số 212/ QĐ-NH5 ngày 18 tháng 8 năm 1996.
Cà Mau: Giấy chấp thuận số 0035/ GCT ngày 12 tháng 9 năm 1997.
Đaklak : Quyết định số 297/ QĐ-NH5 ngày 29 tháng 8 năm 1998.
Nhờ có mạng lưới rộng khắp này, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Á Châu đã gặp nhiều thuận lợi hơn. Ngân hàng TMCP Á Châu đã thiết
lập được hơn 1200 đại lý thanh toán thẻ tín dụng và chi trả tiền nhanh Western
Union trong phạm vi cả nước. Ngân hàng TMCP Á Châu đang có kế hoạch mở
thêm từ 2 đến 4 chi nhánh tại Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đã thành lập Hội đồng
ALCO( Hội đồng quản lý tài sản Nợ và tài sản Có) để phân tích tình hình hoạt
động của ACB từ việc huy động vốn đến việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu
quả cũng như đảm bảo thanh khoản. Hội đồng ALCO dự trù những tình huống
có biến động thanh khoản cũng như phòng ngừa các rủi ro trong việc huy động
vốn.
Do Ngân hàng TMCP Á Châu có một hệ thống mạng lưới rộng cũng như
nhiều phòng ban chức năng, nên Ngân hàng TMCP Á Châu đã thành lập Ban

kiểm soát nội bộ để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên
trong toàn hệ thống. Nhờ vậy, Ngân hàng TMCP Á Châu có thể phát hiện
những sai sót kịp thời để nhanh chóng uốn nắn, sửa chữa những sai sót ngay cả
khi nó còn trong dạng tiềm ẩn, chưa bộc phát.
Cho đến nay, sau 6 năm hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Á
Châu liên tục được Ngân hàng Nhà nước đánh giá là Ngân hàng hoạt động an
toàn và có hiệu quả và được Tạp chí Global Finance bầu chọn trong hai năm
liên tiếp là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam, là 1 trong 9 ngân hàng tốt nhất Châu
Á.
Tại thời điểm ngày 31 tháng 9 năm 2000 Ngân hàng TMCP Á Châu có
702 nhân viên.
1.2. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội là một trong 8 chi nhánh
của Ngân hàng TMCP Á Châu trên toàn quốc. Ngân hàng TMCP Á Châu Hà
Nội được phép hoạt động kinh doanh theo Giấy chấp thuận số 0016/GCT ngày
14 tháng 12 năm 1993 và đặt trụ sở tại số 16-18 Phan Chu Trinh- Quận Hoàn
Kiếm- Thành phố Hà Nội. Từ ngày 01 tháng 12 năm 1999 Ngân hàng TMCP Á
Châu Hà Nội chuyển trụ sở về số 184- 186- Bà Triệu- Quận Hai Bà Trưng-
Thành phố Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Tổng giám đốc. Các bộ phận nghiệp vụ của Chi nhánh chịu sự chỉ
đạo hàng dọc và hướng dẫn nghiệp vụ của các Phòng, Ban tại Hội sở. Chi nhánh
hoạt động dưới quyền của Ban giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội.
Tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội bao gồm Ban
Giám đốc Chi nhánh.
Phó Giám đốc Chi nhánh.
Phòng Hành chính- Tổ chức.Phòng Kế toán- Vi tính.Phòng Tín dụng và Thanh toán quốc tế.Phòng Giao dịch– Ngân quỹ.
giám đốc và các Phòng, Ban nghiệp vụ được mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
- Giám đốc Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, điều hành mọi hoạt

động của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước Pháp luật
về các hoạt động của Chi nhánh.
- Phó Giám đốc Chi nhánh: được Giám đốc Chi nhánh uỷ nhiệm chỉ đạo,
điều hành một số công tác, ký thay Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về các nhiệm vụ được phân công.
- Phòng Giao dịch- Ngân quỹ.
Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện, quản lý các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi tiền tiết kiệm, tài khoản cho vay và
giao dịch khác; các nghiệp vụ thanh toán séc, thư tín dụng, mua bán ngoại tệ,
thẻ, mua bán chiết khấu chứng từ có giá, thu chi tiền mặt, cất giữ hộ giấy tờ có
giá, hồ sơ thế chấp, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thu chi hộ
trong hệ thống ACB hoặc theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Phòng Tín dụng và Thanh toán quốc tế.
Tìm kiếm và phát triển khách hàng thông qua công tác tiếp thị, thẩm định
phân loại khách hàng, lập hồ sơ tín dụng và bảo lãnh trình Ban Tín dụng xét
duyệt theo hạn mức đã được Tổng giám đốc quy định; thực hiện cho vay nghiệp
vụ bảo lãnh đúng thể lệ và quy trình tín dụng; nghiệp vụ thanh toán quốc tế; tổ
chức theo dõi nợ vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, cầm cố,
thế chấp của khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ, có biện pháp xử lý nợ quá hạn,
thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh và
thanh toán quốc tế theo quy định.
Phòng
Giao dịch–
Ngân quỹ.
Phòng Tín
dụng và
Thanh toán
quốc tế.
Phòng Kế
toán- Vi

tính.
Phòng
Hành
chính- Tổ
chức.
Phó Giám
đốc Chi
nhánh.
Giám đốc
Chi nhánh.
Giám đốc
Chi nhánh.
- Phòng Kế toán- Vi tính.
Quản lý các tài khoản tiền gửi của Chi nhánh tại Ngân hàng Nhà nước địa
phương và các tổ chức tín dụng khác, thực hiện thanh toán liên ngân hàng, quản
lý và tổ chức hạch toán các khoản, kiểm tra và giám sát việc thu chi, nắm tình
hình nguồn vốn và sử dụng vốn, dự kiến biến động trong tháng, quý; tham gia
xây dựng cân đối vốn, sử dụng vốn tháng, quý; tổ chức hạch toán, theo dõi,
quản lý các loại tài sản, phương tiện làm việc của Chi nhánh theo đúng chế độ,
tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ phòng Giám đốc- Ngân quỹ; thực hiện
chế độ báo cáo kế toán, thống kê, thực hiện chế độ truyền số liệu, quản lý mạng
vi tính của toàn bộ Chi nhánh, bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin
trên máy vi tính, lưu trữ, bảo toàn sổ sách, chứng từ kế toán.
- Phòng Hành chính tổ chức.
Đảm trách mọi công tác về tổ chức và hậu cần cho Chi nhánh, công tác tổ
chức và phát triển nguồn nhân lực; văn thư, lễ tân, quản lý mua sắm tài sản,
thực hiện công tác bảo vệ...
2. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội hoạt động trên địa bàn Quận Hai Bà
Trưng, nơi nhiều doanh nghiệp đặt trụ sở nên phần nào Ngân hàng cũng có

những thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Trong những năm trước, do mới được thành lập với số vốn hoạt động ban
đầu còn nhỏ(chỉ có 20 tỷ VND), phạm vi kinh doanh hẹp, cùng với việc chưa có
kinh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nên Ngân hàng TMCP Á
Châu Hà Nội khó có khả năng thu hút các khách hàng lớn, có uy tín. Các Tổng
công ty lớn củaViệt Nam với đặc điểm: quy mô hoạt động lớn, có truyền thống
kinh doanh lâu... nên trong quan hệ với các ngân hàng thường hoạt động với các
ngân hàng quốc doanh và không muốn chuyển sang quan hệ với các ngân hàng
mới. Do đó, Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội gặp khó khăn trong việc thu hút
các khách hàng lớn. Chính vì thế, khách hàng của Ngân hàng trong giai đoạn
ban đầu chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân kinh doanh.
Từ năm 1997 đến nay, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng
TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội đã trở thành một trong
những ngân hàng có uy tín, vì thế hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các
doanh nghiệp lớn cũng được mở rộng.
Do chính sách đổi mới của Nhà nước trong việc phát triển tất cả các
thành phần kinh tế, bằng chính sách lãi suất công bằng đối với tất cả các thành
phần kinh tế, Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội đã tích cực mở rộng chính sách
đầu tư đối với các thành phần kinh tế. Trước đây, khách hàng của Ngân hàng
TMCP Á Châu Hà Nội chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân
đến nay Ngân hàng đã mở rộng kinh doanh đối với một số khách hàng lớn là
doanh nghiệp Nhà nước như : Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Tổng công ty cơ
khí xây dựng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam,...
Dù còn nhiều khó khăn và thách thức nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu
Hà Nội đang cố gắng vươn lên, hoạt động có hiệu quả, khắc phục những khó
khăn trước mắt, không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh, sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả.
Nói đến tình hình kinh doanh của ngân hàng, người ta thường đề cập đến
hai vấn đề chính là tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn. Huy động

vốn là nhiệm vụ tiên quyết tạo đầu vào cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Có huy động được vốn thì ngân hàng mới có thể thực hiện được nghiệp
vụ tín dụng của mình. Mặt khác, tình hình huy động vốn phải phù hợp với nhu
cầu tín dụng. Nếu nguồn vốn huy động được không được sử dụng tối đa thì
doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng giảm có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ.
Như vậy, trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, huy động vốn và sử dụng
vốn là hai vấn đề không thể tách rời, có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn
nhau. Nếu cả hai hoạt động đều phát triển thì việc kinh doanh của ngân hàng
mới đạt hiệu quả cao.
2.1. Tình hình huy động vốn
Như đã trình bày, công tác huy động vốn của ngân hàng là một nhiệm vụ
tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp đều muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Muốn mở
rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động
huy động vốn, vì thế bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động
này. Vấn đề đặt ra là phải huy động được nguồn vốn đa dạng với giá rẻ để đảm
bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
Trên thực tế đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội cũng vậy. Ngân
hàng TMCP Á Châu Hà Nội tuy mới được thành lập song được sự chỉ đạo kịp
thời của Ban Tổng giám đốc, Ban giám đốc chi nhánh và sự cố gắng nỗ lực
phấn đấu của toàn bộ cán bộ nhân viên nên Ngân hàng đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể trong những năm gần đây.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội được
thống kê qua bảng 2 như sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu. Năm
1997.
Năm
1998.

Năm
1999.
98so với 97 99so với 98
+/- % +/- %
1.Theo đối tượng.
-Từ dân cư.
-Từ các tổ chức kinh tế.
2.Phân theo nguyên tệ.
-VND.
-USD quy đổi.
102.411
20.352
60.823
61.940
124.355
37.488
70.606
91.237
138.947
65.006
91.170
112.783
21.944
17.136
9.783
29.297
121
184
116
147

14.592
27.518
20.564
21.546
112
173
129
124
Nguồn : Báo cáo tình hình huy động vốn năm 1997, 1998, 1999- Ngân
hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Năm 1998, tổng vốn huy động đạt gần 161,843 triệu đồng , tăng 32% so
với năm 1997. Trong đó, tiền gửi của dân cư tăng 21%, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tăng mạnh 84%. Trong năm 1999, tiền gửi của dân cư tăng 12%, của các
tổ chức kinh tế tăng 73%, làm tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng
26% so với năm 1998, đạt 203.953 triệu đồng.
2.2. Hoạt động Tín dụng.
Dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội trong 3 năm gần
đây tăng trưởng rõ rệt. Năm 1999, dư nợ cho vay đạt 175.599 triệu đồng. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội gia tăng là do Ngân hàng
đã tham gia đồng tài trợ đối với một số dự án lớn của Nhà nước. Bên cạnh đó, là
do Ngân hàng đã tích cực tiếp thị một số khách hàng mới, đa dạng hoá loại
hình cho vay (như cho vay trả góp tiêu dùng, sửa chữa xây dựng nhà, mua
xe, ...). Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu
vay vốn của nhiều thành phần kinh tế.
Bên cạnh phát triển thị phần tín dụng, Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội
cũng đã linh hoạt sử dụng vốn khả dụng vừa nhằm đảm bảo khả năng thanh
khoản vừa để kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng như cho vay đối với các
tổ chức tín dụng và gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng trong nước và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Do vậy, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội vào cuối năm 1999 đạt hơn 785 tỷ VND

tăng 8% so với cùng thời kỳ cuối năm 1998.
Trong năm 1999, cơ cấu cho vay của Ngân hàng có sự thay đổi, tỷ lệ cho
vay trung và dài hạn tăng lên. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm khoảng
64%, trong khi đó tỷ lệ này năm 1998 là khoảng 40%.
Xem xét tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ta có
bảng số liệu thống kê như sau:
Bảng 3:Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Đơn vị tính: +Cho vay bằng VND: triệu đồng.
+Cho vay bằng USD: nghìn đô là Mỹ.
Chỉ tiêu.
Năm
1997.
Năm
1998.
Năm
1999.
98 so với 97. 99 so với 98.
+/- % +/- %
1.Cho vay VND.
-Ngắn hạn.
-Trung,dài hạn.
2.Cho vay USD.
-Ngắn hạn.
-Trung, dài hạn.
30.319
23.390
6.982
7.234
650
6.584

64.322
58.500
5.821
8.107
8.107
67.566
62.315
5.251
7.707
20
7.687
34.303
35.110
-1
107
873
-650
1532
212
250
84
112
123
3.244
3.814
-570
-400
20
420
105

106
90
95
94
Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay năm 1997, 1998, 1999- Ngân hàng
TMCP Á Châu Hà Nội.
Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay vừa để phân tán rủi ro
tín dụng vừa để đáp ứng nhu cầu vốn của nhiều thành phần kinh tế nên trong
năm 1999, dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế có nhiều thay đổi, trong đó tỷ
lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng từ 67% tổng dư
nợ( năm 1998) lên 48%( năm 1999). Trong số này, dư nợ cho vay đối với các
công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài tăng từ 5%năm 1998 lên
17% tổng dư nợ năm 1999.
2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
• Hoạt động thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch tại Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội bao gồm:
chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh Western Union. Hoạt động này đã
tăng mạnh trong năm 1999. Sở dĩ thanh toán phi mậu dịch tăng mạnh là do
Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội đã thiết lập được mạng lưới chi trả với nhiều
đại lý ở khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Hơn nữa, việc Nhà nước chính
thức cho người thụ hưởng kiều hối được nhận USD mặt( không phải nộp thuế
thu nhập ) là yếu tố chính kích thích Việt kiều gửi tiền về nước qua ngân hàng.
• Hoạt động thanh toán quốc tế(thanh toán phi mậu dịch).
Trong năm 1999, thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu Hà
Nội chủ yếu là hình thức thanh toán chuyển tiền, L/C trả ngay. Tổng thanh toán
quốc tế cả năm 1999 đạt 18.000.000 USD, trong đó thanh toán chuyển tiền
T/TR đạt 12.840.000 USD, chiếm 71,33% tổng doanh số thanh toán quốc tế;
thanh toán L/C trả ngay đạt 5.040.000 USD, chiếm 28% tổng số thanh toán
quốc tế; các hình thức thanh toán khác(nhờ thu, L/C xuất khẩu, ...) đạt 120.000
USD, chiếm 0,67% tổng doanh số thanh toán quốc tế.

Phí thanh toán quốc tế và bảo lãnh trong nước toàn năm 1999 đạt gần 1 tỷ
VND. Đây là khoản thu đáng kể trong tổng thu nhập của Ngân hàng trong năm
1999.
• Kinh doanh ngoại tệ.
Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội không trực tiếp kinh doanh ngoại tệ.
Phần lớn các giao dịch liên quan đến mua, bán ngoại tệ đều mua bán với Ngân
hàng TMCP Á Châu Hội sở. Chỉ một số rất ít các giao dịch khi cần thiết và
Ngân hàng TMCP Á Châu Hội sở không đủ bán cho Ngân hàng TMCP Á Châu
Hà Nội thì Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội sẽ trực tiếp giao dịch với các tổ
chức trên thị trường liên ngân hàng hay các khách hàng có nguồn tiền xuất
khẩu.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Thu nhập của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội tăng liên tục trong các
năm qua. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 1.748 triệu VND, bằng 116% ,
năm 1999 tăng so với năm 1998 là 3.426 triệu VND, bằng 127%. Trong đó, thu
nhập chủ yếu của Ngân hàng là lãi cho vay, tăng 30% so với các năm trước.
Cùng với sự gia tăng về thu nhập, chi phí của Ngân hàng TMCP Á Châu
Hà Nội cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn. Năm 1999, chi phí chỉ tăng 11%,
trong khi đó thu nhập của Ngân hàng tăng 127% so với năm 1998.
Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội năm 1998 đạt 2.833
triệu VND, tăng 36% so với năm 1997, vượt mức kế hoạch được giao. Nhưng
năm 1999, lợi nhuận đạt 2.711 triệu VND, giảm 4% so với năm 1998.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU HÀ NỘI
1. Tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Á Châu Hà Nội
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Hà Nội do phòng Tín dụng và Thanh toán quốc tế thực hiện theo quyết định số
959.1 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu ngày

01/07/1999 về việc ban hành Quy chế cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu
đối với khách hàng.
Quy trình tiếp nhận, thẩm định và theo dõi Hồ sơ vay vốn được thực hiện
theo các bước sau:
1.1. Tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng.
- Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách
hàng thủ tục xin vay như : tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng, khả năng vay vốn, tài
sản thế chấp, cầm cố, thực trạng tình hình công nợ của khách hàng.
- Đề nghị khách hàng cung cấp Hồ sơ vay vốn.
- Lập tờ trình thẩm định sơ bộ.
1.2. Nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay của khách hàng.
- Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu
tư của khách hàng về hiệu quả kinh tế, khả năng sinh lời, cơ cấu vốn đầu tư.
- Đánh giá tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Xác minh tính hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của khách hàng.
- Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
1.3. Lập tờ trình thẩm định về Hồ sơ xin vay của khách hàng.
- Lập tờ trình thẩm định: nêu rõ khách hàng, tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh, nhu cầu vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, đánh giá và đề xuất của
nhân viên tín dụng.
- Lập Hồ sơ các chứng từ liên quan đến nội dung thẩm định: tư cách pháp
lý, phương án kinh doanh, báo cáo tài chính, tình hình công nợ, tờ trình đánh giá
tài sản thế chấp, cầm cố...
1.4. Xem xét và quyết định cho vay.
Nhân viên tín dụng lập và gửi Tờ trình thẩm định và Hồ sơ xin vay của
khách hàng lên Trưởng phòng Tín dụng. Trưởng phòng Tín dụng xem xét, kiểm

tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành việc trình Ban tín dụng của Ngân
hàng TMCP Á Châu Hà Nội hoặc Hội đồng tín dụng.
1.5. Tiến hành thủ tục công chứng và ký kết Hợp đồng tín dụng.
Sau khi Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng chấp thuận cho khách hàng
vay vốn, nhân viên tín dụng tiến hành các công việc sau:
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công
chứng.
- Hoàn tất thủ tục thế chấp, cầm cố và nhận tài sản thế chấp, cầm cố.
- Lập tờ trình Hội đồng tín dụng và khế ước nhận vay.
- Hướng dẫn khách hàng ký trên các giấy tờ liên quan. Sau khi hoàn tất,
Hồ sơ được trình Trưởng phòng Tín dụng ký và trình lên Ban lãnh đạo Ngân
hàng.
1.6. Giải ngân.
1.7. Kiểm tra sau khi cho vay.
- Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích hay không, và theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ
của khách hàng.
- Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố.
1.8. Đối chiếu dư nợ.
1.9. Thu nợ- Tính lãi- Thu lãi.
1.10. Lưu trữ hồ sơ.
2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Á Châu Hà Nội
Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng bao gồm:
• Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Tổng chi phí đầu tư và tổng nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn đầu tư dự án: Thẩm định chi phí đầu tư là phân tích,
đánh giá mức chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư căn cứ vào nội

dung các hạng mục công trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã
được phê duyệt, các biểu giá do Nhà nước quy định, giá cả thị trường...
Nguồn vốn: Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp
ứng nhu cầu về chi phí đầu tư.
• Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
• Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong các năm
trả nợ.
• Khả năng trả nợ.
Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ.

×