Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.78 KB, 20 trang )

những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
I/ lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh
nghiệp(dn).
1. Nguồn gốc lợi nhuận:
Theo sự phát triển chung của nhân loại thì có rất nhiều quan điểm khác nhau
về nguồn gốc của lợi nhuận.
Trờng phái trọng nông với việc đánh giá cao vai trò của ngành nông nghiệp và
coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải. ở đây, tiền lơng công nhân
là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu nhập của nhà t bản gọi là lợi
nhuận. Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra.
Trờng phái trọng thơng cho rằng: Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông. Lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, do sự
lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp, trừ khai thác vàng bạc,
đều không tạo ra lợi nhuận.
C.Mác gọi AdamSmith là nhà lí luận tổng hợp thời kỳ công trờng thủ công t
bản chủ nghĩa. Theo A.Smith, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai trong sản phẩm
của ngời lao động( có nguồn gốc là lao động không đợc trả công của công nhân).
Nhng mặt khác, ông lại cho rằng lợi nhuận là khoản thởng cho sự mạo hiểm của
nhà t bản hoặc là khoản thởng cho lao động của t bản.
Theo A.Smith, qui mô của t bản quyết định qui mô của lợi nhuận. Ông đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi tức và lợi nhuận và cho rằng lợi tức là một bộ
phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ của
nó để đợc sử dụng t bản. A.Smith đã nhìn thấy xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi
nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lợng t bản đầu t tăng lên. Và
ông cũng nhận ra đợc mối quan hệ đối kháng giữa lợi nhuận và tiền lơng. Tăng l-
ơng không làm tăng lợi nhuận mà ngợc lại nó làm giảm lợi nhuận; và ngợc lại
giảm lơng sẽ làm tăng lợi nhuận và đằng sau đó là mối quan hệ giữa hai giai cấp
vô sản và t sản.
Tuy nhiên, A.Smith vẫn còn có hạn chế trong lí luận lợi nhuận của mình nh
không thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận. Và ông cho rằng


lợi nhuận là do toàn bộ t bản đẻ ra kể cả trong lĩnh vực lu thông và sản xuất do
không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Một đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh là D.Ricardo. Học
thuyết của ông đợc xây dựng trên cơ sở phát triển quan điểm của A.Smith và trên
cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ông đã dựa vào đó để phân tích rõ nguồn gốc của
lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của D.Ricardo, giá trị hàng
hoá là do ngời công nhân tạo ra nhng ngời công nhân chỉ đợc hởng một phần tiền
lơng phần còn lại là lợi nhuận của nhà t bản. Nói cách khác, nguồn gốc của lợi
nhuận là từ việc bóc lột lao động ngời công nhân. Cơ sở của việc tồn tại lợi nhuận
là tăng năng suất lao động và coi nó là qui luật tồn tại vĩnh viễn( giá trị thặng d t-
ơng đối). Tuy nhiên, ông không phân biệt đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và
lợi nhuận mặc dù đã nhìn thấy sự tồn tại của lợi nhuận bình quân và xu hớng giảm
xuống của tỷ suất lợi nhuận.
Ra đời trong những năm 60-70 của thế kỉ, Kinh tế học của trờng phái chính
hiện đại với đại biểu là Paul A.Samuelson thì lại có cách suy nghĩ khác về lợi
nhuận. Theo Samuelson, trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối
hoạt động của ngời kinh doanh. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến các khu vực
sản xuất các hàng hoá mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít ngời
tiêu dùng. Với ông, lợi nhuận cũng đa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ
thuật sản xuất hiệu quả nhất.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị t sản cổ điển,
kết hợp với những phơng pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu thành
công học thuyết giá trị thặng d.C.Mác khẳng định: Lợi nhuận có nguồn gốc từ giá
trị thặng d nhng lại không phải là giá trị thặng d mà chỉ là biểu hiện bề ngoài của
giá trị thặng d.
C.Mác đã phân tích để thấy đợc rằng giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất t
bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch, lợng tiền lời do chênh lệch ấy mang lại
gọi là lợi nhuận(ký hiệu là p). Nh vậy, lợi nhuận là giá trị thặng d nhng đợc coi
nh là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc (C+V) đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc
mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận khi m chuyển thành p; (C+V) chuyển

thành k thì khi đó giá trị của hàng hoá là = k+p. Trong đó, C là t bản bất biến là là
bộ phận t bản tồn tại dới hình thức nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; V là t bản
khả biến là bộ phận t bản dùng để mua sức lao động; m là giá trị thặng d là giá trị
do ngời lao động tạo ra mà không đợc trả công; (C+V) = k là chi phí sản xuất t
bản chủ nghĩa.
Qua đây, ta thấy lợi nhuận đã che đậy quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa
bởi vì lợi nhuận đợc so với k =(C+V) và nh vậy thì lợi nhuận đợc coi là con đẻ
của k nhng thực chất lợi nhuận là biểu hiện bề ngoài của m mà m do V tạo ra
cho nên p cũng do V tạo ra chứ không phải là k.
Quan điểm của C.Mác về t bản thơng nghiệp là không tạo ra giá trị thặng
d nhng nó đợc phân phối lợi nhuận bởi nó đã làm việc cho nhà t bản. Theo
C.Mác, lợi nhuận thơng nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng d do công nhân
sản xuất tạo ra mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp.
Nhà t bản thơng nghiệp không phải bán hàng hoá cao hơn giá trị thì mới có lợi
nhuận mà vì họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị. Vậy lợi nhuận thơng nghiệp là
sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của thơng nghiệp và nó cũng tuân theo
quy luật tỷ suất lợi nhuận do cạnh tranh.
Tóm lại, kể từ khi xuất hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận
không chỉ là cái đích của mỗi doanh nghiệp mà nó còn trở thành đề tài nghiên
cứu, tranh luận của nhiều trờng phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Mọi học thuyết,
mọi nghiên cứu của họ tuy còn có hạn chế nhng tất cả đều cố gắng chỉ cho mọi
ngời thấy rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế.
2. Khái niệm lợi nhuận của DN:
Từ khi nớc ta chuyển từ quan hệ bao cấp sang quan hệ hạch toán kinh tế hay
nói cách khác là chuyển từ quan hệ theo chiều dọc từ trên xuống sang quan hệ
theo chiều ngang mà trong đó mỗi DN là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Điều
kiện tiền đề thực hiện quá trình chuyển đổi này là phân định rõ quyền sở hữu và
quyền sử dụng về tài sản và thực hiện quyền này về mặt kinh tế tức là các DN
quốc doanh vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc. Còn quyền sử dụng Nhà nớc
giao vốn cho DN, DN có trách nhiệm bảo tồn duy trì vốn. Thực hiện quyền này

DN tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nghiên cứu thị trờng xác
định mặt hàng sản xuất, lựa chọn công nghệ đến tiêu thụ sản phẩm. Dựa trên cơ sở
tự chủ hoàn toàn mà nâng cao trách nhiệm vật chất của cả tập thể và cá nhân ngời
lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ thởng phạt vật chất, khuyến khích ngời
lao động bằng lợi ích vật chất.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi DN là ngời sản xuất hàng hoá, để đứng vững
trên thị trờng họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
Họ thờng xuyên so sánh đối chiếu đầu vào và đầu ra để sao cho chênh lệch lợi
nhuận là cao nhất. Lợi nhuận luôn đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu
cuối cùng mà mỗi DN đề hớng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh
doanh nào, ngời ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu đợc từ
hoạt động đó.

Vậy lợi nhuận là gì? mà mọi DN đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của DN
mình. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu đợc và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời
kỳ nhất định. Nh vậy để xác định lợi nhuận thu đợc trong một thời kỳ nhất định,
ngời ta căn cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã
thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập Tổng chi phí
3. Kết cấu lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán kinh
doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng đợc mở rộng. Do đó mà DN có
thể đầu t vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về cơ bản hoạt

động kinh doanh của DN bao gồm:
- Hoạt động SXKD: là các hoạt động nh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.
- Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm
một mục đích là kiếm lời nh góp vốn liên doanh, liên kết, đầu t chứng
khoán, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ....
- Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên. Nó
diễn ra không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có dự tính nhng ít có
khả năng xảy ra ví nh các việc thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, giải
quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa, thiếu cha rõ
nguyên nhân...
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu đợc cũng đa
dạng theo phơng thức đầu t của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thờng đợc kết cấu nh
sau:
3.1. Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận đợc cấu thành bởi lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ
hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: tuỳ theo
từng phơng thức, từng hoạt động đầu t mà DN xác định đâu là lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc hình thành từ việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ này đợc nêu trong
quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này thờng chiếm tỷ
trọng tơng đối trong tổng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
DN còn có thể tham gia vào các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là
hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên ngoài DN nh: góp vốn liên
doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh và quỹ...Các khoản lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này góp

phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN.
3.2. Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu đợc từ các hoạt động riêng biệt
khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh
không thờng xuyên, có thể do chủ quan hoặc khách quan đa tới. Nó bao
gồm lãi thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định; lợi nhuận từ các khoản
phải trả không xác định đợc chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã đợc
duyệt bỏ...
Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các
DN là có sự khác nhau do phơng thức kinh doanh cũng nh lĩnh vực kinh doanh và
môi trờng kinh tế khác nhau.
Môi trờng kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng làm cho tỷ trọng lợi nhuận
trong mỗi DN khác nhau. Nếu nh trớc kia, nền kinh tế thị trờng cha phát triển và
thị trờng chứng khoán cha sôi nổi nh ngày nay thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngợc lại, khi thị trờng chứng khoán với hoạt động tài
chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị trờng thì tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi
nhuận trong tổng lợi nhuậnlại có sự thay đổi.
4. Vai trò của lợi nhuận:
Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý ở nớc ta đã
chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng nh một DN hoạt động thực sự có
hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn thống trị, chừng nào
cha thừa nhận trên thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và phạm trù của nó.
Nắm đợc điều đó, Nhà nớc ta đã chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế
thị trờng bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại. Và lúc này
cạnh tranh là điều tất yếu, các DN phải đấu tranh với nhau để tồn tại và thơng tr-
ờng trở thành chiến trờng. Trong điều kiện này, DN có tồn tại và phát triển hay
không điều đó phụ thuộc vào việc DN hoạt động có hiệu quả hay không? Qua đây,
vai trò của lợi nhuận đợc bộc lộ rõ nét hơn không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát
triển của DN mà bên cạnh đó còn giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho ngời lao
động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp.

Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng hiện nay, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động sản
xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các DN
lúc này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn trớc mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải bỏ ra những chi phí ban đầu
nh: chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy móc, đất đai, vốn...Đồng thời để hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục thì hoạt động đó phải có thu nhập
để bù đắp đợc chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận để tái đầu t trở lại. Nếu hoạt động
kinh doanh không có lợi nhuận thì DN đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có
thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang điểm để DN tự đánh giá kết
quả hoạt động của mình. Từ khâu đầu tiên là nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm sản
phẩm, tiến hành sản xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trờng là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận
trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh các DN luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để có thể
thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt đến lợi nhuận tối đa. Tóm lại,
động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự hoàn thiện mình hơn mà còn
thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở rộng. Và một lần nữa có thể khẳng định, lợi
nhuận chính là tiền đề vật chất giúp DN tồn tại và phát triển, giúp mở rộng quy
mô kinh doanh.
4.2. Lợi nhuận đối với ngời lao động.
Ngời lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của doanh
nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp thể hiện đ-
ợc sự quan tâm đối với ngời lao động thông qua việc trả lơng cũng nh việc trích
lập các quỹ khen thởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm..Nếu DN

làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về sẽ ngày càng cao, và sẽ có
điều kiện để thoả mãn đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động. Nếu nh lơng
cao, ổn định và đợc hởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống ngời lao động
không những đợc cải thiện mà từ đó còn khuyến khích họ hăng say hơn trong
công việc, nâng cao năng suất lao động. Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần
của cán bộ công nhân viên trong DN đợc thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của
họ trong công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN phát triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp
nó mở rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận.
4.3. Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi
nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là điều kiện để doanh
nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động, thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi mỗi doanh
nghiệp với t cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh
mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở
rộng. Mặt khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là cơ sở để doanh nghiệp tính
và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nớc. Đóng thuế chính là doanh
nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc. Đây chính
là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách nhà nớc. Và đã đáp
ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu t phát triển kinh tế theo chức
năng của Nhà nớc. Có nguồn thu lớn thì Nhà nớc sẽ có thêm vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho ngời
dân...sẽ có điều kiện để Nhà nớc thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt
văn hoá, kinh tế, chính trị và xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả ngời lao động. Mỗi doanh
nghiệp với t cách là một tế bào của cơ thể sống là nền kinh tế, thì doanh nghiệp
có mạnh thì nền kinh tế mới vững đợc. Điều đó phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp hoạt động có thu đợc lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi nhuận

cũng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của
mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nớc, của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
II/ Phơng pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
Nh chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa dạng và
phong phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu đợc từ những hoạt động khác
nhau thì sẽ có phơng pháp xác định khác nhau.

×