Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

TAI LIEU TAP HUANDay tieng Viet cho HSDTTS1Phan chung Day TV cho HSDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.93 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> D¹y tiÕng viÖt </b>



<b> cho học sinh dân tộcthiểu số</b>



<b>Mai Xuân D ơng</b>



<b>Phòng Giáo dục Tiểu học</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

I

.

Vị trÝ m«n TiÕng ViƯt ë tiĨu häc


<b>- Nghe, nói, đọc, viết là kỹ năng cơ bản nhất ở tiểu học;</b>
<b>- Mục tiêu chính của GDTH là đọc thơng, viết thạo;</b>
<b>- Biết đoc, biết viết là nhiệm vụ hàng đầu ở tiểu học;</b>


<b>- Tiếng Việt là công cụ số một, quan trọng bậc nhất, là chì </b>
<b> khố để đi vào các mơ0n học khác.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

II. Tầm quan trọng của việc dạy tiếng Việt
cho HSDT


Tiếng Việt và mơn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan


trọng trong tr ờng tiểu học vùng dân tộc:



1. Cung cấp cho học sinh ph ơng tiện mới để t duy, giao tiếp;


2. Mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống, về khoa học; rèn


luyện kỹ năng, kỹ xảo;



3. Giáo dục tình cảm, yêu th ơng đất n ớc, con ng ời;



4. Sư dơng tiÕng Việt, các em mới có điều kiện học các môn


khoa học khác.




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

III.Thực trạng và nguyên nhân d¹y- häc tiÕng
ViƯt cđa HSDT


<b>1. Thùc tr¹ng cđa viƯc häc tiÕng ViƯt cđa </b>


<b>HSDTTS:</b>



- Nhiều học sinh ch a đạt đ ợc “yêu cầu cơ bản về kiến thức


và kỹ năng môn Tiếng Việt” ở lớp 1;



- Một số học sinh dân tộc học hết lớp 1 nh ng vẫn ch a đạt yêu


cầu về “”đọc thông, viết thạo” về tiếng Việt.Thậm chí có học


sinh tới lớp 5 cũng cịn đọc rất yếu, viết chính tả rất chậm và


mắc khá nhiều lỗi;



- HSDT ch a m¹nh d¹n tù tin khi sư dơng tiÕng ViƯt trong


học tập và giao tiếp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

III

.

Thực trạng và nguyên nhân dạy- học tiếng
Việt của HSDT (tiếp theo)


<b>Một ch ơng trình, một bộ sách, một yêu cầu về kiến </b>
<b>thức, kỹ năng, một kế hoạch dạy học -> tạo nên sự bất hợp </b>
<b>lý trầm trọng.</b>


<b>- i vi vùng thuận lợi: Về cơ bản đảm bảo đ ợc yêu cầu </b>
<b>của ch ơng trình, một số yêu cầu cao hơn ch ơng trình dẫn </b>
<b>đến quá tải. Trong khi đó một số kỹ năng cơ bản cần thiết </b>
<b>trong giao tiếp lại yếu (nói khơng rõ ý, viết khơng thành </b>
<b>câu, diễn đạt r ờm rà, khó hiểu…).</b>



<b>- Vùng khó khăn: Tiếng Việt là ngơn ngữ thứ 2. Học sinh </b>
<b>dân tộc tr ớc khi đến tr ờng biết ít TV, thậm chí có em </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>2</b>.

<b>Nguyên nhân thực trạng học tiếng việt của </b>


<b>HSDTTS</b>



<b> - Ch ơng trình tiếng Việt</b> <b>của HSDT cũng là ch ơng trình chung </b>
<b>cho cả n ớc, thực hiện theo một trình độ chuẩn quốc gia; SGK </b>
<b>chủ yếu dùng cho học tiếng Việt với t cách là tiếng mẹ đẻ. Do </b>
<b>vậy, khi triển khai cho HSDT có nhiều bất cập, hiệu quả khơng </b>
<b>cao. Một số nội dung, yêu cầu trong SGK ch a thật gần gũi, phù </b>
<b>hợp với các em, một số yêu cầu khó đạt; </b>


<b>- Thời l ợng dạy học chỉ phù hợp với HS đồng bằng, thành phố </b>
<b>mà không phù hợp với HS miền núi, đặc biệt HSDT.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2. Nguyên nhân thực trạng học tiếng Việt cña HSDT (tiÕp theo).</b>


- <b>HSDT chỉ nắm vững tiếng nẹ để, vốn tiếng Việt của các em rất ít, thậm chí khơng có (bố mẹ nhiều HS cũng khơng biết tiếng Việt để bày vẽ, kiểm tra việc học tập của con cái). Các </b>
<b>em HSDT phảI tiếp thu tri thức hoàn toàn mới, trong khi HS Kinh tr ớc khi đến tr ờng đã có vốn tiếng Việt khá phong phú. Do đó HSDT rất khó khăn trong việc tiếp thu bài học </b>
<b>các môn bằng tiếng Việt.</b>


- <b>HSDT không có cơ hội giao tiếp nh HS kinh.</b>


- <b>Q trình học tiếng Việt của HSDT ln chịu ảnh h ởng từ tiếng mẹ đẻ, dẫn đến HSDT th ờng mắc các lỗi dùng từ, phát âm, chính tả.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

V. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cho HSĐTS


<b>1</b>

<b>. </b>

<b>Dạy tiếng Việt cho HSDTTS:</b>




<b>Dy TV cho HSDTTS bên cạnh những điểm thống nhất lại có </b>
<b>những điểm khác cơ bản so với PP dạy TV cho HS Kinh: HS Kinh </b>
<b>tr ớc khi đến tr ờng đã có vốn TV khá phong phú; HSDT tiếp thu tri </b>
<b>thức tiếng Việt hoàn toàn mới; HSDT chịu ảnh h ởng tiêu cực của </b>
<b>thói quen dùng tiếng mẹ đẻ trong quá trình học tiếng Việt. </b>


<b> </b>

<b>2. Nguyên tắc dạy tiếng Việt cho HSDT: </b>



<b> </b>

<b>2.1 Nguyên tắc dạy học TV là gì?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

V. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cho HSĐTS
(tiếp theo).


<b>2.2. </b>

<b>Các nguyên tắc dạy học TV cho HSDT:</b>



<b>a. Dạy TV là ngôn ngữ thứ 2.</b>


<b>b. Phải đ ợc chuẩn bị kỹ, chắc chắn; học đâu đ ợc đấy; học gì đ </b>
<b>ợc nấy (làm quen TV từ lớp mẫu giáo 4.5 tuổi; chuẩn bị TV tr </b>
<b>ớc khi vào lớp 1; dạy tiếng Việt lp 1).</b>


<b>c. Xây dựng môi tr ờng học tiếng Việt thuận lợi (tài liệu, thời </b>
<b>gian, thời l ợng, ng ời dạy, cách dạy, nơi dạy).</b>


<b>d. Gi n nh ch ơng trình, SGK (chỉ điều chỉnh kế hoạch </b>
<b>dạy học; tăng thêm học liệu; tăng thời l ợng; đổi mi </b>


<b>PPDH).</b>



<b>e. Nguyên tắc thực hành giao tiếp:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

III. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cho HSDT
(tiếp theo).


<b>- Hình thành khả năng giao tiếp bằng TV là một trong những </b>
<b>yêu cầu cơ bản của việc dạy TV cho HSDT.</b>


<b>- Dạy TV cho các em là trang bị những hiểu biết về TV, rèn </b>
<b>kỹ năng giao tiÕp vµ nhËn thøc b»ng TV.</b>


<b>- Mặt khác, TV là hệ thống hoạt động chức năng, là công cụ </b>
<b>để giao tiếp xã hội. Tiếng Việt chỉ có sức sống khi nó đ ợc dùng </b>
<b>để giao tiếp. Cho nên, chỉ bằng hoạt động giao tiếp bằng TV </b>
<b>mới thực sự hiểu TV, mới hình thành đ ợc kỹ năng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>g</b></i>

<b>. Nguyên tắc tính đến ảnh h ởng qua lại giữa tiếng mẹ đẻ </b>


<b>và TV</b>



<b>- </b>

<b>ả</b>

<b>nh h ởng cả 2 mặt: tích cực và tiêu</b>

<b>cùc.</b>



<b> - Tiếp thu TV thông qua lăng kính của tiếng mẹ đẻ (hai ngơn </b>


<b>ngữ gần nhau thì sự chiếm lĩnh ngơn ngữ thứ 2 dễ gặp khó </b>


<b>khăn hơn. dễ bị tiếng mẹ đẻ cản trở).</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>h. Nguyên tắc tính đến hiện t ợng tiếp xúc ngơn ngữ, </b></i>


<i><b>kinh tế, chính trị, văn hố</b></i>



<b>- </b>

<b>Những vùng thấp, đơ thị có đơng ng ời Kinh, sự giao l u kinh </b>
<b>tế, chính trị, văn hoá xảy ra th ờng xuyên và trực tiếp hơn ở </b>

<b>các vùng khác. Dẫn đến hiện t ợng vay m ợn, xâm nhậplẫn </b>


<b>nhau giữa cáchiện t ợng ngôn ngữ. Kết quả là gi a TV và tiếng </b>
<b>dân tộc có nhiều điểm t ơng đồng. Vùng này HSDT học TV </b>
<b>thuận lợi hơn các vùng khác.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>h. Nguyên tắc tính đến hiện t ợng tiếp xúc ngơn ngữ, </b>


<b>kinh tế, chính trị, văn hố</b>



<b>(tiÕp theo)</b>



<b>Ví dụ: HS dân tộc Thái th ờng khó phát âm các nguyên âm </b>
<b>đôi uô, ua, iê (buôn làng th ờng phát âm thành bun làng); </b>
<b>thanh ngã th ờng chuyển sang thanh sắc hoặc thanh nặng </b>
<b>(rộng rãi -.rộng rại); Không phân biệt đ ợc một số phụ âm </b>
<b>đầu nh tr/ch, s/x, n/l…nên dẫn đên phát âm sai: con trâu </b>
<b>-> con châu, dịng suối ->dịng xuối, ln luôn </b>


</div>

<!--links-->

×