Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.97 KB, 58 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1. Ý nghĩa và vai trò của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của
doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá
trị (tiền tệ), doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi hàng hoá được chuyển giao cho người
mua và người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hoá đã được người bán chuyển
giao. Số tiền người bán nhận hay khoản nợ đó được coi là doanh thu bán hàng. Doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả tiêu thụ.
Công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những
nghiệp vụ có vai trò rất quan trọng. Những thông tin kế toán chính xác, kịp thời về tình
hình tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá
trình tiêu thụ thông qua các quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư...
 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản trị đánh giá được trình độ quản
lý và tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, từ đó định ra kế hoạch, dự án và
kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án đã đặt ra.
 Đối với các nhà đầu tư: Nhờ những thông tin do kế toán cung cấp về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà đầu tư đưa ra quyết định có đầu tư vào
doanh nghiệp hay không.
 Đối với Nhà nước: Các thông tin kế toán về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước như các
khoản thu về sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp... Cũng trên cơ
sở đó, Nhà nước hoạch định ra những chính sách, luật lệ về thuế, đầu tư...
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá:


Có nhiều phương thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau như bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý.
Trong mỗi phương thức đó lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp,
chuyển hàng, chờ chấp nhận...).
2.1. Phương thức bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, nhà sản xuất... để
thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến ra. Hàng hoá thường được bán ra theo lô hàng
hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán
và phương thức thanh toán. Trong bán buôn gồm hai phương thức sau:
 Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là hình thức hàng bán phải được xuất
từ kho bảo quản của doanh nghiệp, gồm hai hình thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo
hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là hình thức mà doanh
nghiệp thương mại sau khi mua và nhận hàng, không đưa về nhập kho mà chyển bán thẳng
cho bên mua, gồm hai hình thức: Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp (giao tay ba) và theo hình thức chuyển hàng.
2.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức, đơn
vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hay số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định và gồm các hình thức như: Bán lẻ thu tiền tập
trung, thu tiền trực tiếp, tự phục vụ (tự chọn), bán trả góp, bán hàng tự động.
2.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý. ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
3. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ:
Với mục đích phục vụ tốt cho quản lý hạch toán, kế toán tiêu thụ phải có nhiệm vụ:
 Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
có liên quan đến hàng hoá (giá trị và số lượng) theo từng mặt hàng, theo từng địa điểm tiêu
thụ, theo từng phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp.
 Tính toán và phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra theo

từng nhóm mặt hàng, theo từng hoá đơn, theo từng khách hàng, theo các cửa hàng, quầy
hàng...
 Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi công nợ và quản lý tiền hàng, khách nợ, theo
dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng...
 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
 Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ phục vụ cho công tác
chỉ đạo, điều hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp số liệu
cho việc duyệt quyết toán. Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng
hoá, tiêu thụ và kết quả kinh doanh.
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
1. Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kinh doanh thương
mại:
Phương pháp tính giá là một trong những cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh
doanh nói chung cũng như của từng loại hàng hoá. Ngoài ra nhờ có phương pháp tính giá
doanh nghiệp có thể thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh.
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong
từng lĩnh vực (sản xuất, thương mại). Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của
hàng tiêu thụ gồm hai bộ phận: Trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
Để xác định giá đơn vị của hàng tiêu thụ, kế toán áp dụng một trong những phương
pháp sau và nhất quán trong suốt kỳ hạch toán.
1) Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất
kho
= Số lượng hàng
xuất kho

χ
Giá đơn vị bình
quân
Giá đơn vị bình quân được tính theo một trong ba cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ
trước (hoặc đầu kỳ này)
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng tồn
sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau
mỗi lần nhập
2) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước
mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này dựa

trên cơ sở giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng
xuất trước. Như vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng trong kỳ.
3) Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại
với phương pháp nhập trước xuất trước.
4) Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này giá vốn của xuất bán sẽ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ,
giá hạch toán sẽ được điều chỉnh sang giá thực tế.
Giá thực tế của hàng
tiêu thụ trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
= Giá hạch toán của hàng
tiêu thụ trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
χ
Hệ số
giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
5) Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này thường được áp dụng cho loại hàng có giá trị cao như vàng, bạc, kim
loại quý... Hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và vân giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng. Mỗi lô hàng sẽ được xác định theo giá thực tế đích danh của
hàng (lô hàng) đó.
6) Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ:

Trong đó trị giá thực tế của hàng xuất kho sẽ được tính theo công thức:
Giá thực tế
của hàng
xuất kho
=
Giá thực tế
hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ

Giá thực tế
hàng tồn cuối
kỳ
Trong đó:
Giá thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ
χ
Đơn giá mua lần cuối
cùng trong kỳ
Đối với lĩnh vực kinh doanh thương mại. kế toán phải phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp (số lượng, giá bán, trị giá mua...).
Phân bổ chi phí
thu mua cho hàng
tiêu thụ

=
Tiêu thức phân bổ của hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
χ
Tổng chi phí
thu mua hàng
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
đã tiêu thụ và hàng hoá còn lại chưa
tiêu thụ cuối kỳ
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn hàng hoá thường xuyên, liên tục, có hệ thống trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Do đó giá trị hàng tồn trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Tài khoản 157 – Hàng gửi bán. Tài khoản này phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ và được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi
hàng từ khi gửi cho đến khi được chấp nhận thanh toán. TK 157 có kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã chuyển cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ.
- Trị giá mua thực tế của hàng không bán được đã thu hồi.
Số dư bên Nợ: Trị giá mua thực tế của hàng đã gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD, được chi tiết thành 4 tài khoản sau:
• TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
• TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

• TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
- Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ. Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này tương tự
như TK 511 ở trên, được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
 TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm.
 TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Tài khoản này phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán do khách hàng đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thoả thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại vào tài khoản doanh thu.
Cuối kỳ: Không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá.
 TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm.
 TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ.
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng qui cách, phẩm chất, ...
TK 531 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua, đã trả lại tiền hay trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.

- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá (ngoài hoá
đơn) cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận. TK 532 có kết cấu:
Bên Nợ: Khoản giảm giá chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán vào doanh thu trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, đuợc mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng dịch vụ... tuỳ
theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Tài khoản này có kêt cấu như sau:
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho (đã trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra).
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường.
- Phản ánh khoản chênh lệch tăng thêm của dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến
hạch toán quá trình tiêu thụ như: 111, 112, 131, 138, 156...
2.2. Phương pháp hạch toán:
2.2.1. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán buôn:
 Đối với hình thức bán buôn qua kho:
Đối với hình thức bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp, kế toán hạch toán như sau:
 Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112 Tổng gía thanh toán của hàng bán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131(chi tiết người mua)Tổng giá thanh toán được bên mua chấp nhận nợ.
Có TK 511(5111) Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp.

 Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561) Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
 Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp của hàng tiêu thụ (nếu có):
Nợ TK 511(5111) Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 333(3332, 3333 Thuế xuất khẩu) Số thuế phải nộp.
 Phản ánh khoản chiết khấu cho khách hàng:
- Chiết khấu thanh toán: Kế toán phản ánh số tiền chiết khấu mà bên mua được hưởng do
thanh toán tiền hàng trước thời hạn(chỉ trong trường hợp bên mua đã thanh toán tiền hàng).
Nợ TK 635 Ghi tăng chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 131...Khoản chiết khấu cho bên mua.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà bên mua được hưởng do đã mua hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại có ghi trên
hợp đồng kinh tế. Khi nghiệp vụ này phát sinh, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521 Ghi tăng chiết khấu thương mại.
Nợ Tk 3331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131 Khoản tiền trả cho khách hoặc trừ vào nợ phải thu.
 Phản ánh khoản giảm giá hàng bán:
Nếu có phát sinh khoản giảm giá hàng bán (hàng hoá không đúng qui cách, phẩm
chất...), người bán và người mua phải lập phiếu hay biên bản giảm giá có ghi rõ số lượng,
lý do giảm, mức giảm theo hoá đơn bán hàng nào. Đồng thời bên bán phải lập hoá đơn
điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá tại các hoá đơn nào. Đây chính là căn cứ để
bên mua và bên bán kê khai thuế đầu vào và đầu ra.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 532 Khoản giảm giá thực tế phát sinh.
Nợ TK 3331 (33311) Thuế GTGT tương ứng với số trị giá hàng giảm giá.
Có TK 111, 112 Khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền
Có TK 131(chi tiết người mua) Khoản giảm giá trừ vào nợ phải thu.
 Phản ánh hàng bán bị trả lại:
Nếu có phát sinh hàng bán bị trả lại (do hàng hoá không đúng qui cách, phẩm chất, vi

phạm hợp đồng..), bên mua và bên bán căn cứ trên hoá đơn (bên mua lập, có ghi rõ loại
hàng trả lại), biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản để điều chỉnh lại lượng hàng đã mua,
đã bán, thuế GTGT đã kê khai. Kế toán hạch toán như sau:
 Phản ánh tổng gía thanh toán của hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311) Thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131 Số tiền trả lại hay chấp nhận trừ vào nợ.
 Phản ánh số thuế XK và thuế TTDB của hàng bán bị trả lại (nếu có) sẽ được
Ngân sách hoàn lại.
Nợ TK 111, 112 Số thuế được hoàn lại.
Nợ TK 333 (3332, 3333 thuế XK) Trừ vào số thuế phải nộp.
Có TK 511 (5111) Ghi tăng doanh thu trong kỳ.
 Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bị trả lại:
Nợ TK 156 (1561) Nhập kho hàng hoá.
Nợ TK 157 Đang gửi tại kho người mua.
Có TK 632 Ghi giảm giá vốn.
 Phản ánh khoản chi hộ người mua (chi vận chuyển, bốc dỡ...):
Nợ TK 138 (1388 chi tiết người mua)
Có TK liên quan (111, 112, 331...)
Đối với trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, do hàng hoá vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, căn cứ trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm theo Lệnh điều động nội bộ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 157 Trị giá mua của hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561) Trị giá mua của hàng xuất kho.
Khi hàng hoá được bên mua kiểm nhận, chấp nhận, thanh toán, căn cứ trên Hoá đơn
GTGT hay Hoá đơn bán hàng kế toán ghi các bút toán ghi nhận trị giá mua thực tế của
hàng gửi bán:
Nợ TK 632 Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157 Trị gía mua của hàng gửi bán
Đối với các hình thức bán hàng còn lại, kế toán phản ánh các bút toán liên quan đến

tiêu thụ hàng như chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, giá vốn hàng
bán, chiết khấu tương tự như bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
 Đối với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Đối với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham giá thanh toán, căn cứ trên Hoá
đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng do bên bán chuyển giao và Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ(doanh nghiệp thương mại lập), kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán:
Nợ TK 157 Trị giá mua thựctế của hàng chuyển thẳng.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 311, 331... Tổng giá thanh toán.
Khi hàng hoá được bên mua kiểm nhận, chấp nhận, thanh toán, căn cứ trên Hoá đơn
GTGT hay Hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhân giá bán của hàng được chấp nhận:
Nợ TK liên quan(111, 112, 131....) Tổng gía thanh toán
Có TK 3331(3331) Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511(5111) Doanh thubán hàng.
Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán như bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Đối với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham giá thanh toán, thực chất doanh
nghiệp làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng và phải lập
hoá đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng phản ánh số hoa hồng được hưởng. Căn cứ trên hoá
đơn, kế toán hạch toán:
Nợ TK liên quan(111, 112, 131...) Tổng số tiền hoa hồng (cả thuế GTGT).
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511 Hoa hồng môi giới được hưởng.
Nếu chi phí phát sinh trong quá trình môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 334...
2.2.2. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán lẻ:
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 113 Theo giấy nộp tiền
Nợ TK 138 Số tiền nộp thiếu

Có TK 511 (5111) Doanh thu theo giá báo cáo bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3381 Số tiền nộp thừa.
Kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 1561 Hàng hoá.
2.2.3. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán hàng trả góp:
Kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán giống như phương thức tiêu thụ qua kho.
Giá thanh toán của hàng bán được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112 Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu khi mua hàng.
Nợ TK 131 Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Có TK 511(5111) Doanh thu bán hàng chưa thuế (giá bán một lần)
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 Lợi tức thu từ bán trả góp.
Đối với số tiền người mua thanh toán ở các kỳ tiếp theo, kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112 Số tiền đã thu của khách hàng.
Có TK 131 Số tiền người mua đã thanh toán.
2.2.4. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán hàng đại lý:
Theo qui định của luật thuế GTGT, nếu bên nhận đại lý bán đúng gía do bên giao qui
định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên nhận đại lý sẽ không phải nộp thuế
GTGT trên phần được hưởng. Trường hợp nếu bên nhận đại lý hưởng khoản chênh lệch
giá thì phải chịu thuế GTGT tính trên phần chênh lệch này, bên giao đại lý chỉ chịu phần
thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
 Đối với bên giao đại lý:
Kế toán phản ánh gía vốn của hàng chuyển giao cho cơ sở làm đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 156
Hoặc Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331

Kế toán phản ánh gía vốn của hàng chuyển giao đã bán được:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
Kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng giao đại lý đã bán được
Nợ TK 131 (Chi tiết đại lý) Số tiền phải thu.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra.
Kế toán phản ánh hoa hồng trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641 Ghi vào chi phí bán hàng
Có TK 131(Chi tiết đại lý) Phải thu khách hàng.
Kế toán phản ánh số tiền thu được của bên nhận đại lý:
Nợ TK 111, 112 Tổng số tiền nhận được
Có TK 131(Chi tiết đại lý) Phải thu khách hàng.
 Đối với bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng, kế toán ghi đơn số hàng nhận được: Nợ TK 003
Khi bán được hàng, kế toán ghi đồng thời các bút toán:
+ Có TK 003.
+ Nợ TK 111, 112, 131... Tổng số tiền thu được
Có Tk 331 Tổng số phải trả cho bên giao đại lý
+ Nợ TK 331 Tổng số hoa hồng được hưởng
Có TK 511 Ghi tăng doanh thu
+ Nợ TK 331 Số tiền thanh toán cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112, ...
2.2.5. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán hàng nội bộ:
Bán hàng nội bộ là việc mua bán hàng hoá, sản phẩm... giữa đơn vị cấp trên và chi
nhánh hoặc giữa các chi nhánh, đơn vị trực thuộc với nhau.
 Tại đơn vị giao hàng: Khi xuất hàng cho cơ sở nội bộ kế toán phản ánh trị giá mua của
hàng tiêu thụ giống như tiêu thụ qua kho. Tổng giá thanh toán được hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 1368... Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ.
Có TK 512 (5121) Doanh thu bán hàng nội bộ.

Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp.
 Tại đơn vị phụ thuộc:
+ Khi nhận hàng do cấp trên chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng thu mua nội bộ:
Nợ TK 156 (1561) Giá mua nội bộ
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 336, 111, 112... Tổng gía thanh toán của hàng mua nội bộ.
+ Khi tiêu thụ số hàng này tuỳ thuộc phương thức tiêu thụ, kế toán hạch toán giống như
các trường hợp tiêu thụ đã trình bầy ở trên (bán buôn trực tiếp, chuyển thẳng, bán lẻ...).
2.2.6. Phương pháp hạch toán theo hình thức bán hàng khác:
 Trường hợp hàng đổi hàng (hàng đối lưu):
Kế toán phản ánh gía vốn hàng xuất kho mang đi trao đổi giống như phương thức tiêu
thụ qua kho. Riêng tổng giá thanh toán được hạch toán như sau:
Nợ TK 131 Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511(5111) Doanh thu tiêu thụ của hàng trao đổi
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp của hàng trao đổi
Khi doanh nghiệp nhận hàng về, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156 (1561), 151, 157 Trị giá hàng mua về.
Nợ 632 Trị giá hàng mua về tiêu thụ ngay.
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
 Trường hợp dùng hàng thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên.
Kế toán lập hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng giống như bán hàng cho khách. Giá
vốn hàng xuất kho được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ qua kho. Riêng tổng gía
thanh toán của hàng trả cho công nhân viên được hạch toán như sau:
Nợ TK 334 Tổng giá thanh toán của hàng dùng thanh toán.
Có TK 512 (5121) Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp.
 Trường hợp xuất hàng tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ HĐKD:
Theo qui định, kế toán lập hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng, ghi rõ hàng dùng
cho tiêu dùng nội bộ, phục vụ HĐKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Đối

với hoá đơn GTGT thì bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh
toán là giá thành hoặc giá vốn hàng hoá. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641, 642 Ghi tăng chi phí.
Có TK 512(5121) Doanh thu bán hàng nội bộ.
 Trường hợp xuất hàng tiêu dùng nội bộ, không phục vụ HĐKD: Kế toán hạch toán giá
vốn hàng xuất dùng giống như tiêu thụ qua kho, giá thanh toán của hàng xuất dùng
được hạch toán: Nợ TK 641, 642 Ghi tăng chi phí.
Nợ TK 431 Ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 512(5121) Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp.
2.2.7. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá
vốn hàng bán tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Riêng doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Cuối kỳ số thuế
GTGT đầu ra được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642(6425) Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp.
Các bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ hàng hoá, giá vốn hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu giống như doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT.
3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn trên sổ kế toán. Phương pháp này chỉ sử dụng tài
khoản hàng tồn kho ở đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. Giá trị hàng hoá nhập kho được theo dõi
trên một tài khoản riêng (TK 611 - Mua hàng).
3.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản giống như của phương
pháp kê khai thường xuyên đã được trình bầy ở trên. Trong đó chỉ có TK 157, 611, 632 có

nội dung và kết cấu là khác.
- TK 157 – Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá mua của hàng gửi bán đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá mua của hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
- TK 611 – Mua hàng.
Bên Nợ: - Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ kết chuyển (tồn kho, quầy, gửi bán).
- Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá hàng tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, quầy, gửi bán).
- Giảm giá hàng hoá mua được hưởng.
- Trị giá thực tế của hàng tiêu thụ trong kỳ .
- Trị giá thực tế hàng trả lại cho người bán.
Cuối kỳ: Không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
 TK 6111 Mua nguyên vật liệu
 TK 6112 Mua hàng hoá.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên C ó : Kết chuyển trị gía vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
3.2. Phương pháp hạch toán:
Tại các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch
toán hàng tồn kho, trình tự và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng tương tự như
trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ được hạch toán vào một thời điểm cuối kỳ và
theo trình tự sau:
 Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn (kho, quầy, hàng gửi bán,
hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ).
Nợ TK 611(6112) Trị giá hàng chưa tiêu thụ đầukỳ.
Có TK 151, 156, 157 Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.

 Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá còn lại, kết chuyển trị giá hàng tồn cuối
kỳ:
Nợ TK 151, 156, 157 Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611 Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK 611(6112) Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ.
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ.
1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ hàng hoá, sản phẩm... trong kỳ như chi phí bao gói, bảo quản hàng hoá, chi phí vận
chuyển, tiếp thị, quảng cáo...Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp, phân loại
theo nội dung. Cuối kỳ, chi phí bán hàng được phân bổ và kết chuyển sang tài khoản xác
định kết quả.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 7 tiểu khoản sau:
 TK 6411 Chi phí nhân viên.
 TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì.
 TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ.
• TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm.
• TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• TK 6418 Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán:

Kế toán hạch toán chi phí bán hàng theo sơ đồ sau.
1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Kết chuyển chi phí QLDN trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 8 tiểu khoản sau:
• TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
• TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
• TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
• TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
• TK 6426 Chi phí dự phòng
• TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán:
Kế toán hạch toán chi phí QLDN theo sơ đồ sau.
2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua
chỉ tiêu “Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức:
Kết quả
tiêu thụ
hàng hoá
=
Tổng doanh thu
thuần về tiêu thụ
hàng hoá

-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó:
Tổng
doanh
thu
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng

bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế
XNK, thuế GTGT
theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
Tài khoản sử dụng:
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ... đã tiêu thụ.
- Chiphí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá... đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Cuối kỳ: Không có số dư.
Phương pháp hạch toán
Kế toán hạch toán theo sơ đồ sau
3. Tổ chức sổ kế toán về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ:
Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo
một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh
nghiệp và vào các hình thức tổ chức sổ kế toán, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp.
Theo qui định của Bộ Tài Chính, để tổ chức sổ kế toán về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ mỗi doanh nghiệp có thể chọn và áp dụng một trong bốn hình thức tổ chức

sổ kế toán sau:
+ Hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức Nhật ký – Chứng từ.
+ Hình thức Nhật ký chung.
Do điều kiện về dung lượng của luận văn nên em xin được lựa chọn và đi sâu trình bầy
hình thức Nhật ký – Chứng từ. Đây cũng là hình thức sổ được áp dụng tại Công ty thiết bị
phụ tùng và cơ điện nông nghiệp (AGROMEXCO) – là nơi em đã thực tập.
Hình thức Nhật ký – Chứng từ là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Để hạch toán quá trình tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ sổ sách theo hình thức này gồm có:
+ Sổ Nhật ký – Chứng từ: NKCT số 8.
Sổ NKCT được mở hàng tháng cho một hay một số tài khoản có nội dung kinh tế giống
nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp – cân đối. Sổ
được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên
quan. Sổ NKCT số 8 phản ánh số phát sinh bên Có TK 131, 156, 157, 511, 512, 521, 531,
532, 632, 641, 642, 911.
+ Sổ Cái: Các TK 156, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 911....
+ Bảng kê: Số 8, số 9, số 10, số 11.
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách
hàng, các sổ chi tiết khác theo yêu cầu của từng doanh nghiệp.
Qui trình ghi sổ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Hàng ngày, căn cứ trên các chứng từ gốc như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu
xuất kho (do nhân viên bán hàng nộp lên phòng kế toán), kế toán vào sổ chi tiết tài khoản
511, 512, sổ tiết dùng chung cho các tài khoản 521, 531, 532, 632, 641, 642, 911. Trường
hợp khách hàng xin chịu nợ thì kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 131 – Phải thu khách hàng.
Đồng thời kế toán ghi vào bảng kê số 8, số 10. Bảng kê số 9 là bảng kê tính giá thành thực
tế hàng hoá, kế toán căn cứ trên các NKCT có liên quan như NKCT số 1, 2, 5... để ghi vào
bảng kê này.
Định kỳ (cuối tháng, quý) kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng của sổ theo dõi thanh

toán mở cho từng khách hàng để ghi vào bảng kê số 11. Kế toán ghi vào NKCT số 8 theo
trình tự sau:
+ Căn cứ vào bảng kê số 8, số 10 phần ghi Có để ghi v ào cột ghi CóTK 156, 157.
+ Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi Có để vào cột ghi Có TK 131.
+ Căn cứ vào sổ chi tiết TK 511, 512 phần ghi Có để vào các cột ghi Có TK 511, 512.
+ Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các TK 521, 531, 532, 632, 641, 642, 911 để ghi
Có vào các cột ghi Có tương ứng trên NKCT số 8.
Đồng thời kế toán tổng hợp số liệu của sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng hay quý kế toán khoá sổ NKCT số 8, lấy số tổng cộng để vào sổ Cái, kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa bảng kê và sổ chi tiết với NKCT. Số liệu trên sổ NKCT số 8, bảng
tổng hợp chi tiết, sổ Cái, bảng kê là căn cứ để kế toán lập báo cáo tài chính.
IV. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..
1. Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Mỹ.
1.1. Hạch toán kế toán tiêu thụ theo hệ thống kế toán Mỹ.
 Kế toán doanh thu bán hàng
Nợ TK “Tiền mặt” Bán hàng thu tiền ngay.
Nợ TK “ Phải thu của khách hàng” Bán hàng thu tiền chậm.
Có TK “Doanh thu bán hàng”
 Kế toán chiết khấu bán hàng.
Nợ TK “Tiền mặt”
Nợ TK “Chiết khấu bán hàng”
Có TK “ Khoản phải thu của khách hàng”
 Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán có thể ghi giảm trực tiếp trên TK
“Doanh thu bán hàng”, nhưng chúng thường được theo dõi trên TK “Doanh thu hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán” để cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Nợ TK “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán ”
Có TK “Phải thu của khách hàng”
1.2. Hạch toán kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Mỹ.
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để xác định hàng tồn kho:

Bút toán 1 Nợ TK “Doanh thu”
Có TK “Xác định kết quả ”
Bút toán 2 Nợ TK “Xác định kết quả”
Có TK “Chi phí”
Bút toán 3 Nợ TK “Xác định kết quả ”
Có TK “Giá vốn hàng bán”
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định hàng tồn kho:
Bút toán 1 Nợ TK “Xác định kết quả”
Có TK “Hàn-g tồn kho đầu kỳ”
Bút toán 2 Nợ TK “Hàng tồn kho cuối kỳ”
Có TK “Xác định kết quả”
Bút toán 3 Nợ TK “Xác định kết quả “
Có TK “ Chi phí”
Bút toán 4 Nợ TK “Doanh thu”
Có TK “Xác định kết quả”.
2. Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Pháp:
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ PHỤ TÙNG CƠ ĐIỆN NÔNG
NGHIỆP.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty thiết bị phụ tùng cơ điện nông nghiệp (Agricultural Equipment And Spare
Parts Company - AGROMEXCO) có trụ sở chính đặt tại ngõ 102/104 đường Trường
Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty được thành lập vào tháng 12/1972, với tên ban đầu là Công ty thiết bị cơ khí
nông nghiệp - một thành viên trực thuộc Tổng công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi,
thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo quyết định của Uỷ ban nông nghiệp
Trung ương, với nhiệm vụ cung cấp thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và thuỷ lợi.

Tháng 12/1978, sau 6 năm hoạt động, công ty được sáp nhập với công ty sửa chữa phụ
tùng cơ khí nông nghiệp, lấy tên là Công ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp. Tháng
12/1982, Bộ có quyết định tách công ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp thành 4 đơn vị
sau: Xí nghiệp thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp khu vực I - Hà Nội, xí nghiệp cơ khí
nông nghiệp II - Đà Nẵng, xí nghiệp cơ khí nông nghiệp III - TP.Hồ Chí Minh, xí nghiệp
vận tải tại Văn Điển - Hà Nội.
Đến tháng 8/1990 Xí nghiệp thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp khu vực I tại Hà Nội
được đổi tên thành Công ty thiết bị phụ tùng cơ điện nông nghiệp.
Đến ngày 08/01/1993, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quyết định số 36 NN/TCCB-QĐ: Về việc thành lập lại
doanh nghiệp cho công ty thiết bị phụ tùng cơ điện theo nghị định số 388 của nhà nước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105794 ngày 17/2/1993 của Trọng tài kinh tế Nhà
nước.
Hơn 30 năm hoạt động công ty vẫn có chức năng nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất
nhập khẩu thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành nông nghiệp và thuỷ lợi. Ngoài ra công ty
còn tiêu thụ sản phẩm săm lốp máy kéo do xí nghiệp cao su và cơ điện thuộc công ty sản
xuất và cung cấp một số dịch vụ khác như: sửa chữa ô tô máy kéo và gia công cơ khí, dịch
vụ vận tải, đại lý xăng dầu, dịch vụ thuê kho bãi và trông giữ xe ô tô qua đêm.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Bộ máy
thực hiện chức năng quản lý của công ty gồm: Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, Phòng
Kế toán tài chính, Phòng Kế hoạch hợp tác đầu tư, Phòng Tổ chức hành chính.
*Các đơn vị trực thuộc:
- Các chi nhánh của công ty có nhiệm vụ giới thiệu và bán hàng của công ty và được đặt
trên toàn quốc: TP. Hồ Chí Minh, Đắc Lắc, Ninh Bình, Hải Phòng.
- Các xí nghiệp gồm có Xí nghiệp cao su và cơ điện ( Xuân Mai- Hà Tây): sản xuất săm
lốp máy kéo, xí nghiệp cơ khí và dịch vụ (Thanh Trì- Hà Nội): cung cấp các dịch vụ sửa
chữa ô tô, máy kéo và gia công cơ khí.
- Trung tâm dịch vụ cơ điện nông nghiệp (Thanh Trì - Hà Nội) cung cấp các dịch vụ thuê
kho tàng, bến bãi.

Tổng kho thiết bị phụ tùng cơ khí.
3. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 7 người dưới sự quản lý của một kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng và một phó phòng, tổ chức theo hình thức kế toán tập trung-phân tán.
Bộ máy kế toán được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần
việc kế toán đã giao, gồm: Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng), kế toán tổng hợp (kiêm
phó phòng), kế toán tài sản cố định và theo dõi bán hàng, kế toán thanh toán, kế toán
hàng hóa, thủ quỹ.
Ban giám đốc
BAN CHẤP HÀNH
Công đoàn công ty
BAN CHẤP HÀNH
Đảng uỷ Công ty
Phòng TCHCPhòng KH hợp
tác đầu tư
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng KD -
XNK

nghiệp
Cơ khí
dịch vụ
Trung
tâm dịch
vụ Cơ
điện
Nông
XN Cao

su và cơ
điện
Nông
nghiệp
Chi
nhánh
Ninh
Bình
Chi
nhánh
Công
ty tại
Hải
Chi
nhánh
Công
ty tại
Đăk
Chi
nhánh
tại TP
HCM
Tổng
kho TB
phụ tùng
cơ khí
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)

×