Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.83 KB, 49 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ.
1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Những năm cuối thập kỉ 80, việc phát hiện ra dòng dầu công nghiệp đầu
tiên ở mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng đã đưa sản lượng khai thác dầu thô của nghành
dầu khí tăng vọt. Cùng với sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã thu hút được nhiều sự đầu tư của các Công ty dầu khí nước
ngoài trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa
Việt Nam, đồng thời với việc xây dựng, phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí.
Chính trong bối cảnh đó, theo quyết định số 182 ngày 8 tháng 3 năm 1990 của
Tổng cục Dầu khí (nay là Tổng Công ty Dầu khí Việt nam) và theo Quyết
định số 197/BT ngày 16/2/1996 của văn phòng Chính phủ, Công ty Dung
dịch khoan và hoá phẩm dầu khí đã được thành lập, để đáp ứng nhu cầu cấp
bách, sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan và từng bước vươn lên trở thành
nhà thầu phụ dung dịch khoan ở Việt nam và khu vực Đông Nam Á.
Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí là doanh nghiệp nhà
nước, thành viên của Tổng Công ty dầu khí Việt nam, hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước,
ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
 Tên gọi đầy đủ : Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí.
 Tên giao dịch quốc tế: DRILLING MUD COMPANY.
 Tên viết tắt : DMC.
 Trụ sở chính: 97 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Đây là nơi giao dịch chính và cũng là trung tâm điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị thành viên sau:
 Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên – Hà nội.
 Chi nhánh Công ty DMC – Vũng Tàu.


 Văn phòng đại diện - thành phố Hồ Chí Minh.
 Công ty liên doanh MI – Việt Nam.
 Công ty Barite Tuyên Quang – DMC.
 Xí nghiệp hoá phẩm Quảng Ngãi.
1
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
 Công ty TNHH kinh doanh - khai thác - chế biến đá vôi trắng Nghệ
An – DMC.
Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí ra đời trên cơ sở sáp
nhập giữa hai xí nghiệp: Xí nghiệp sản xuất hoá phẩm dầu khí (đóng tại Vũng
Tàu) và Xí nghiệp dịch vụ II (trực thuộc văn phòng Tổng cục dầu khí - tại Từ
Liêm - Hà Nội).
Bằng những chiến lược và định hướng ban đầu đúng đắn, DMC đã vươn
lên tự khẳng định mình và trở thành doanh nghiệp hàng đầu, xây dựng được
vị trí vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế. DMC là Công ty đầu
tiên ở Việt Nam tạo ra mô hình công nghiệp mới để sản xuất hoá phẩm dầu
khí ở quy mô công nghiệp. Những sản phẩm do DMC sản xuất từ nguồn
nguyên liệu trong nước đã đạt và vượt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế API
(Viện dầu lửa Mỹ) với các sản phẩm như Barite API, Bentonite API, CaC0
3
,
Calcium Chloride, Sodium chloride, Biosafe, DMC- Lub …Đây là những
sản phẩm được coi là mới mẻ trong ngành công nghiệp của Việt nam thay thế
hàng nhập khẩu đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu với số lượng ngày càng
lớn, từng bước xâm nhập thị trường khu vực và trên thế giới.
Đến nay trên cơ sở do mình tạo ra, DMC đã thoả mãn được phần lớn nhu
cầu trong ngành, trong nước và thị trường quốc tế. Thương hiệu DMC đã phủ
gần kín khu vực châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Bắc Mỹ (Úc, New

Zealand, Malaysia, Indonesia, Singapore, Philipine, Bruney, Sakalin- Nga,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Bangladesh).
Với những kết quả đạt được, Công ty DMC ngày nay được đánh giá là
một Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả và được Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam xếp là “Doanh nghiệp loại I” trong ngành và liên tục nhận được
bằng khen của Chính phủ.
2. Ngành hàng và thị trường
Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí vừa có chức năng sản
xuất kinh doanh vừa có chức năng xuất nhập khẩu.
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, DMC có nhiệm vụ chính
như sau:
 Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu, hoá phẩm dùng cho dung dịch
khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí.
2
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
 Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch
khoan xi măng, dung dịch hoàn thiện, sửa chữa và xử lý giếng khoan dầu
khí.
 Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện chuyên dùng phục vụ
sản xuất, kinh doanh dung dịch khoan và hoá phẩm sử dụng trong ngành
công nghiệp dầu khí.
 Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo sự phân công của
Tổng Công ty và phù hợp với pháp luật.
Công ty đã tự sản xuất và hợp tác sản xuất được trên 20 loại sản phẩm
khác nhau phục vụ cho tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí như: Barite API,
Bentonite, xử lý chất độc màu da cam BT1, CaCO
3
, Fenspar, Dolomit, Bazan-

G, Xi măng bền sunphat… Trong đó, hai sản phẩm Barite và Bentonite
chiếm trên 80% khối lượng các sản phẩm dùng để pha chế dung dịch khoan.
Các sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho ngành dầu khí trong việc
thăm dò, khai thác dầu khí và xử lý giếng khoan. Ngoài ra, các hoá phẩm
chuyên dụng của DMC cũng được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác
như: hoá phẩm Calcium Cacbonat cho công nghiệp sản xuất sơn, cao su, bột
giặt, giấy, nhựa, gốm, sứ, que hàn, …
Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm, DMC còn đa dạng hoá loại hình kinh
doanh với mục tiêu tiếp nhận công nghệ mới và mở rộng thị trường. Năm
1991 Công ty đã ký kết việc thành lập Liên doanh với Công ty ADF (Na Uy),
nay trở thành liên doanh M-I (Hoa Kỳ). Ở trong nước, DMC chủ động đề xuất
thành lập liên doanh Barite Tuyên Quang để khai thác chế biến quặng, nhằm
chủ động tạo một thế khép kín từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cả hai liên doanh đều hoạt động có hiệu quả tạo
cho Công ty hàng tỷ đồng lợi nhuận mỗi năm.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực thăm dò
và khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam nên thị trường tiêu thụ sản
phẩm nội địa của Công ty chủ yếu ở miền Nam. Ngoài ra, Công ty còn mở
rộng thị trường tiêu thụ ra các nước như: New Zealand, Malaysia, Indonesia,
Singapore, Philipin, Brunay, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan , Mêhicô...Với uy tín
của Công ty và chất lượng sản phẩm cao DMC đã chiếm lĩnh thị trường trong
nước và quốc tế. Thương hiệu DMC đã phủ gần kín khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương và ngày càng mở rộng ra Trung Đông và Bắc Mỹ.
3
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại
Công ty DMC.
3.1. Tổ chức hệ thống kinh doanh.

Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí là doanh nghiệp có quy
mô lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề từ sản xuất, xuất
nhập khẩu đến liên doanh, liên kết.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả Công ty tổ chức hệ thống kinh
doanh theo sự phân cấp quản lý với các đơn vị, Chi nhánh trực thuộc nhằm
chủ động tạo một thế khép kín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Công ty có ba cơ sở sản xuất chính là các XN hoá phẩm dầu khí đặt tại
Yên Viên, Quảng Ngãi và Vũng Tàu. Riêng Chi nhánh Vũng Tàu bên cạnh
việc sản xuất hoá phẩm dầu khí, Chi nhánh còn thực hiện chức năng tiêu thụ
toàn bộ số sản phẩm từ các cơ sở sản xuất Yên Viên chuyển vào cho thị
trường miền Nam theo lệnh điều động nội bộ của Công ty. Các đơn vị trực
thuộc được phân cấp hoạt động, tự chủ về sản xuất kinh doanh và chịu sự
quản lý và chỉ đạo toàn diện của văn phòng Công ty.
Cơ quan Công ty có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, chỉ đạo giám sát
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đây là trụ sở
giao dịch chính và cũng là trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh của Công
ty. Mọi giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, đầu tư, mua bán, xuất nhập khẩu,
các hợp đồng liên doanh, liên kết… hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,
tìm kiếm và mở rộng thị trường đều do cơ quan Công ty đảm nhận.
Quan hệ giữa các Chi nhánh của Công ty DMC với Công ty dựa trên cơ
sở sự phân cấp về quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng. Các XN và
Chi nhánh được chủ động điều hành và chịu trách nhiệm thực hiện một chức
năng cụ thể trong quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
3.2. Tổ chức hệ thống quản lý của Công ty DMC.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên hệ thống quản lý của
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng (Sơ đồ 1). Các
phòng ban thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Ban Giám đốc. Các cơ sở sản xuất được phân cấp hoạt động nhưng không có
tư cách pháp nhân đầy đủ, theo sự quản lý và chỉ đạo toàn diện của văn phòng
Công ty. Quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là quan hệ bình đẳng tôn

4
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
trọng, có trách nhiệm trao đổi và cung cấp thông tin cho nhau, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc về kết quả được giao.
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó
giám đốc. Trong đó:
Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,
trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đề ra chủ trương chính sách trực tiếp quản lý điều hành
các công tác hoạt động của các XN và Chi nhánh phía Nam.
Phó Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, có
quyền quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình hay quyết định
thay những vấn đề được Giám đốc uỷ quyền.
Giám đốc Chi nhánh phía Nam (đóng tại Vũng Tàu): Trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty phát sinh ở
phía Nam, phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt độnh của Chi nhánh.
Giám đốc Xí nghiệp HPDK Yên Viên và Quảng Ngãi: Là người đại
diện pháp nhân của XN, giúp Giám đốc Công ty điều hành XN và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty, Tổng Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh , dịch vụ của XN.
 Các phòng ban chức năng :
Phòng Tổ chức đào tạo: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên trong Công ty thực hiện
các chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước, các quy chế nội quy, quy
chế của Tổng Công ty và của Công ty.
Phòng Tài chính- kế toán: Có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài
chính kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài
chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, cân đối thu chi ,

nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của
Tổng Công ty.
Phòng Kinh tế-kế hoạch : Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến
lược tổng thể cho từng giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bao
gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển mặt hàng.
Phòng vật tư vận tải: Tổ chức thực hiện công tác vật tư, kế hoạch vận
tải, cung ứng nội bộ, vận tải Bắc Nam và vận tải xuất, nhập khẩu bằng đường
5
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
biển, đường sắt, đường sông…đáp ứng nhu cầu về vật tư, đảm bảo vận tải
phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty.
Phòng thí nghiệm dung dịch khoan và xử lý giếng khoan: Thực hiện
nghiên cứu các loại dung dịch khoan, hoá phẩm dầu khí, đề xuất các giải pháp
kỹ thuật xử lý giếng khoan
Phòng dịch vụ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về các mặt công tác trong
lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí và thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mơí theo hướng hoạt động đa dạng hoá
sản phẩm, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Phòng thí nghiệm vi sinh : Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và đưa
vào sử dụng các chất có hoạt tính sinh học cho công nghệ khai thác dầu khí
,xử lý ô nhiễm, dầu phế thải, làm sạch vùng cận đáy giếng khoan dầu khí
Phòng nghiên cứu sản phẩm mới: Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu
tìm các sản phẩm hoá chất mới để cung ứng và dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho
công tác thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh sản phẩm: Giới thiệu
kinh doanh tiếp thị các loại hoá chất, hoá phẩm và sản phẩm dung dịch khoan
phục vụ ngành dầu khí và các ngành công nghiệp khác.
Phòng thương mại: Có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện

công tác tiếp thị và kinh doanh các sản phẩm do Công ty sản xuất trong khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Phòng tiếp thị và phát triển kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới; cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hoá chất ở
trong, ngoài nước và xây dựng các dự án đầu tư mới.
Phòng quản lý chất lượng: Hoạch định các chương trình quản lý và
nâng cấp thiết bị sản xuất, thiết bị đo lường và chất lượng sản phẩm do Công
ty sản xuất.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Theo đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý , chức năng nhiệm vụ và sự phân
cấp trách nhiệm của từng phòng ban, mô hình tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty DMC được sắp xếp như sau:
6
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
XÍ NGHIỆP HPDK YÊN VIÊN
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng Vật tư vận tảiPhòng Quản lý chất lượngPhòng Kinh tế kế hoạch Phòng N/C sản phẩm mớiPhòng Thương mạiCửa hàng giới thiệu sản phẩm Phòng Vi sinhPhòng TN DDK & XLGPhòng DVKTPhòng hành chính tổng hợpPhòng Tổ chức đào tạo Phòng Tài chính kế toánPhòng Tiếp thị và phát triển KD
CHI NHÁNH DMC VŨNG TÀU XÍ NGHIỆP HPDK QUẢNG NGÃI XÍ NGHIỆP VLCN DMC
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công DMC
4. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí.
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
4.1.1Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Do tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với yêu cầu quản lý chặt chẽ tình hình hoạt động
của toàn Công ty bao gồm các đơn vị và Chi nhánh trực thuộc, bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung - phân tán. Phù hợp với hình thức này, bộ máy kế toán được phân chia thành hai cấp: Phòng kế toán Công ty và
phòng kế toán các Xí nghiệp, Chi nhánh. Việc tổ chức bộ máy kế toán thành hai cấp dựa trên nguyên tắc sau:
Tập trung thống nhất toàn Công ty:

Thông tin về mọi hoạt động tài chính, thống kê, kế toán đều được tập trung tại Công ty. Phòng tài chính- kế toán của
Công ty có trách nhiệm tổng hợp cân đối chung toàn bộ Công ty về các công việc tài chính kế toán, đi vay, đầu tư, …
phục vụ trực tiếp khối cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Định kỳ, trên cơ sở các báo cáo từ các đơn vị, Chi nhánh trực
thuộc gửi về, kế toán Công ty tổng hợp và lên báo cáo chung cho toàn Công ty.
Phân cấp hạch toán cho các Xí nghiệp, Chi nhánh trên cơ sở phân cấp về mặt tài chính.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập số liệu và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại đơn vị mình theo sự phân cấp quản lý và hoạt động của Công ty. Định kỳ, kế toán tại các đơn vị, cơ sở trực
thuộc tổng hợp chứng từ và lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán Công ty để tiến hành xử lý, tổng hợp và lập báo
cáo tài chính toàn Công ty.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Các đơn vị và Chi nhánh trực thuộc tổ chức hạch toán nội bộ, phụ thuộc,
có quan hệ với Công ty theo hình thức "thu hộ, chi hộ". Kế toán Công ty và các đơn vị, Chi nhánh trực thuộc có quan hệ
7
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
với nhau theo nguyên tắc hạch toán nội bộ thông qua hệ thống chỉ đạo dọc và chế độ báo cáo quy định trong nội bộ. Các
phát sinh tại đơn vị trực thuộc là trị giá phải thu đơn vị thành viên của Công ty và là trị giá phải trả nội bộ của các đơn vị
trực thuộc.
8
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
Kế toán lương và các khoản theo lương
Kế toán TSCĐ, hàng hoá
Kế toán doanh thu thu nhập
Kế toán Liên doanh
Bộ phận tài chính
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán đề tài
Kế toán XDCB Kế toán thuế
Kế toán chi phí
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty DMC được tổ chức như sau:
9
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Sơ đồ1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty DMC
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên phụ trách các phần hành :
Phù hợp với đặc điểm quản lý của Công ty phòng tài chính- kế toán của Công ty DMC gồm 12 người : 1 kế toán
trưởng và 11 kế toán viên được phân công theo chức năng và nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng: Có chức năng giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính –kế toán, thống
kê ở Công ty đồng thời là kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. Điều hành bộ máy kế toán thực thi
theo đứng chhế độ chính sách.
Phó kế toán trưởng : Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của kế toán trưởng. Khi tạm thời vắng mặt ở đơn vị, kế
toán trưởng uỷ nhiệm cho phó kế toán trưởng thay thế.
Bộ phận tài chính: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính, theo dõi tình hình các nguồn vốn hinh doanh, tình hình
thu nhập và phân phối thu nhập, tình hình hạch toán vốn bằng tiền, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán.
Kế toán tổng hợp : Kiểm tra việc mở sở sách, lập chứng từ kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
chế độ hiện hành.Thực hiện tổng hợp các phần hành kế toán của Công ty.
10
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Kế toán thanh toán : Kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ kế toán . Lập chứng từ thanh toán ( phiếu thu ,

phiếu chi, uỷ nhiệm chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,chứng từ vay vốn ngân hàng ).
Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương: Có nhiệm vụ tính toán chính xác tiền lương thưởng và các
khoản phải nộp khác theo chế độ BHYT, của người lao động phục vụ cho việc tính giá thành
Kế toán tài sản cố định và hàng hoá: Có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để ghi chép và theo dõi quản lý việc mua sắm, sử
dụng và bảo quản hồ sơ TSCĐ.Tính khấu hao TSCĐ theo quy định, lập các biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ mở sổ ghi chép để theo dõi từng khoan công nợ cho từng đối tượng và thời hạn nợ
theo yêu cầu quả lý. Cuối kỳ lập bảng kê chi tiết và bảng phát sinh công nợ.
Kế toán đề tài: có nhiệm vụ mở sổ ghi chép để theo dõi tình hình thực hiện của từng đề tài nghiên cứu khoa học.
Kiểm tra, phân loại và tập hợp các chứng chi cho từng đề tài nghiên cứu.
Kế toán xây dựng cơ bản: Kiểm tra kiểm soát các trình tự thủ tục đầu tư XDCB và các định mức chi phí của các
công trình hạng mục đầu tư .
Kế toán thuế: Mở sổ ghi chép cho từng loại thuế và cho thuế GTGT đầu vào trên cơ sở các chứng từ kế toán theo
trình tự thời gian. Hàng kỳ, lập bảng kê chi tiết và đối chiếu với các bộ phận liên quan.
Kế toán doanh thu và thu nhập: Mở sổ và ghi sổ chi tiết doanh thu, thu nhập khác cho từng mặt hàng và theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoáTổng hợp doanh thu, thu nhập khác và lập các báo cáo doanh thu theo từng tháng, quý, năm cho từng khách hàng
và từng mặt hàng.
Kế toán chi phí: Tính toán tập hợp chính xác đầu đủ các chi phí liên quan, đến giá thành sản phẩm, chi phí quản lý,
tiêu thụ và các chi phí khác làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh.
11
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Kế toán liên doanh: Mở sổ ghi chép để theo dõi, phản ánh các nguồn vốn góp liên doanh và các khoản phải thu cho
liên doanh.
Thủ quỹ: Mở và ghi sổ quỹ tiền mặt của chứng từ theo thời gian. Phân loại chứng từ thu chi và bảo quản theo chế
độ.
4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
4.2.1.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm, hình thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và loại hình doanh nghiệp cũng như

theo yêu cầu quản lý. Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí áp dụng chính sách kế toán như sau:
 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trọng ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác là quy đổi ra USD để quy đổi thành Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ngoại tệ.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
 Phương pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo giá vốn (Chi phí thực tế).
Phương pháp khấu hao áp dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính đường thẳng
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá vốn (Chi phí thực tế).
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
12
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi tiết tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối kế toán. Các đơn vị và Chi nhánh
trực thuộc tổ chức hạch toán nội bộ, phụ thuộc, có quan hệ với Công ty theo hình thức "thu hộ, chi hộ" .

Các đơn vị, cơ sở trực thuộc được phân cấp hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định hiện hành, trên bảng cân
đối kế toán đều có đầy đủ các chỉ tiêu, riêng nguồn vốn và quỹ đều do Công ty quản lý trích lập. Hàng ngày, kế toán tại

các đơn vị, cơ sở theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Định kỳ, tổng hợp cân đối báo cáo về
phòng tài chính - kế toán Công ty đồng thời kết chuyển toàn bộ “lãi” hoặc “lỗ”. Cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán Công ty
dựa vào các báo cáo của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp và lên báo cáo tài chính toàn Công ty.
4.2.2. Quy trình ghi sổ.
Quy trình ghi sổ tại Công ty được thực hiện như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ, kế toán viên phụ trách từng phần hành vào sổ theo dõi riêng
các nghiệp vụ thuộc phạm vi phụ trách của mình. Sau đó, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các Sổ chi tiết và
Bảng kê chi tiết. Định kỳ hàng quý, kế toán tổng hợp căn cứ trên các bảng kê do kế toán phần hành lập để lập Chứng từ
ghi sổ (CTGS). Trên cơ sở các CTGS kế toán tập hợp số liệu vào Sổ Đăng ký CTGS và lên Sổ cái các tài khoản. Cuối kỳ,
căn cứ vào Sổ cái các tài khoản kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh và lên Báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu kiểm tra được tiến hành giữa Sổ Đăng ký CTGS và Bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Ngoài ra,
công tác đối chiếu còn diễn ra giữa các phần hành kế toán chi tiết.
Việc tổ chức hạch toán kế toán được khái quát theo sơ đồ 3:
13
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán
14
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ.
1 Tổ chức công tác quản lý sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
1.1. Công tác quản lý sản phẩm.
Để quản lý tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm trước hết phải quản lý tốt sản phẩm nhằm thu thập thông tin một cách đầy
đủ chính xác về số lượng, chất lượng và trị giá hàng bán của thành phẩm phục vụ cho việc quản lý tiêu thụ sản phẩm.

Các sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho nghành dầu khí trong việc thăm dò khai thác và xử lý giếng khoan.
Do yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm sản phẩm cũng như đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, việc quản lý sản phẩm đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên như thủ kho, bảo vệ, phòng kiểm nghiệm KCS, bộ
phận kế toán thành phẩm.Trong đó trách nhiệm giữa các bên như sau:
- Phòng kiểm nghiệm KCS: Kiểm tra một cách chặt chẽ chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, đảm bảo đầy đủ các
tiêu chuẩn về độ mịn, độ nhớt, kích cỡ hạt...
- Phòng bảo vệ: Đảm bảo độ an toàn kho thành phẩm. Ngoài ra kiểm tra giâý tờ của các đơn vị, cá nhân đến lấy hàng
tại kho.
- Thủ kho: Quản lý chi tiết thành phẩm về mặt số lượng, tập hợp chứng từ ban đầu về nhập, xuất thành phẩm. Xác
nhận vào chứng từ khi nhập, xuất thành phẩm tránh gây hao hụt, mất mát.
- Bộ phận kế toán thành phẩm: Quản lý thành phẩm cả về số lượng, trị giá hàng bán của sản phẩm, tổng hợp tình
hình nhập xuất kho thành phẩm.
1.2. Công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty là cơ sở sản xuất và tiêu thụ ở các địa điểm
cách xa nhau cũng như đặc thù của sản phẩm công nghịêp dầu khí nên chi phí bán hàng phát sinh tương đối lớn do phải
vận chuyển xa với số lượng nhiều. Mặt khác, khối lượng hàng bán ký kết với khách hàng trong hợp đồng là tương đối lớn,
15
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
do đó Công ty không giao hàng ngay một lần mà tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Mỗi lần giao, Công ty lập hoá đơn
GTGT và có chữ ký cuả khách hàng khi đó sản phẩm mới coi là tiêu thụ. Vì vậy, công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm phải
chặt chẽ từ khâu ký kết hợp đồng, giao hàng cho khách hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và xác định kết quả tiêu thụ.
Về mặt này Công ty đã chú ý đúng mức các vấn đề sau:
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng. Theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch bán ra đối với từng mặt hàng, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm để xác định
chính xác, kịp thời và đầy đủ khối lượng sản phẩm xuất bán. Đồng thời việc hạch toán chi tiết thành phẩm đảm bảo cho
bộ phận kế toán nắm rõ tình hình hiện còn của từng mặt hàng làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng bán hàng được dễ
dàng.
+ Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi nhập kho sản phẩm đã được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng. Do đó khi

có khách hàng liên hệ và ký kết hợp đồng, bộ phận bán hàng có thể khẳng định chất lượng sản phẩm từ đó tạo thuận lợi
cho việc thoả thuận về giá cả.
+ Về chính sách giá: Công ty sử dụng giá bán động, giá bán được gắn liền với sự biến động của thị trường. Tuỳ từng
thời điểm khác nhau mà Công ty đưa ra các mức giá bán khác nhau để có thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ và tăng lợi nhuận
của Công ty.
1.3 Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán.
Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí vừa có chức năng sản xuất kinh doanh vừa có chức năng xuất nhập
khẩu. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty là các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các địa
bàn cách xa nhau. Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu
của nhiều khách hàng trên thế giới. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty rộng lớn, mở rộng ra khắp khu vực Châu Á
16
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Thái Bình Dương, Trung Đông và Bắc Mỹ. Trên cơ sở các đặc điểm về sản phẩm hàng hoá, đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã quy định các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán.
ơ
 Phương thức tiêu thụ.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các phương thức tiêu thụ chủ yếu sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này sản phẩm được trao đổi trực tiếp với người mua, khách
hàng phải làm thủ tục nhận hàng tại kho Chi nhánh và phải làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trước khi
nhận hàng. Sản phẩm tiêu thụ tại Công ty theo hợp đồng bán hàng, đơn đặt hàng, bán lẻ và chào giá, đấu thầu. Ngoài ra
sản phẩm còn được tiêu thụ tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty với khối lượng ít, doanh số tiêu thụ
không nhiều.
Phương thức xuất khẩu theo hợp đồng: Theo phương thức này phòng thương mại của Công ty trực tiếp đứng ra ký
kết các hợp đồng mua bán. Căn cứ vào các hợp đồng ký kết về số lượng, quy cách, chủng loại, đơn giá, phương tiện vận
chuyển, phương tiện thanh toán, thời gian giao hàng, điều kiện giao hàng... Công ty sẽ tiến hành giao hàng. Công ty
thường áp dụng ba điều kiện cơ sở giao hàng theo từng hợp đồng cụ thể: Điều kiện FOB, CIF và CNF. Trong đó điều kiện
CIF được sử dụng nhiều hơn cả. Sau khi giao hàng, Công ty lập bộ chứng từ thanh toán và xác định phương thức thanh
toán theo hợp đồng đã được ký kết.

Phương thức gửi bán qua Chi nhánh: Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
và đặc trưng của công tác khoan, thăm dò dầu mỏ ở Việt Nam cũng như địa lý lãnh thổ mà quy định việc sản xuất của
Công ty DMC chủ yếu ở miền Bắc nhưng phần lớn lại tiêu thụ ở miền Nam. Các sản phẩm chuyên dụng của Công ty
phục vụ cho công tác khoan thăm dò dầu khí ở thềm lục địa phía Nam nên Công ty vận chuyển sản phẩm vào Vũng Tàu
để tiêu thụ, coi đây là khoản hàng gửi bán và Chi nhánh Vũng Tàu thu hộ doanh thu cho Công ty. Theo phương thức này:
17
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Tại Công ty, khi xuất hàng điều chuyển vào Chi nhánh tiêu thụ hộ, Công ty coi đây là một khoản hàng gửi bán và
kế toán hạch toán như trường hợp tiêu thụ nội bộ.
- Tại Chi nhánh Vũng Tàu, khi nhận được số hàng do Công ty chuyển vào, Chi nhánh coi đây là số hàng nhận đại lý,
ký gửi, và hạch toán tương tự như bên nhận đại lý, ký gửi. Tuy nhiên Chi nhánh không ghi nhận khoản hoa hồng đại lý
được hưởng mà chỉ xem như là bộ phận, đơn vị trực thuộc thực hiện một chức năng nhiệm vụ trong quy trình sản xuất-
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
 Phương thức thanh toán
Ngoài việc lựa chọn các phương thức tiêu thụ phù hợp, Công ty cũng đã cho phép khách hàng có thể thanh toán theo
nhiều phương thức khác nhau sao cho việc thanh toán đơn giản, thuận tiện thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Tuỳ từng phương
thức tiêu thụ mà quy định từng phương thức thanh toán khác nhau.
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp: Công ty áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau:
- Thanh toán trực tiếp: Khách hàng nhận hàng và thanh toán trực tiếp bằng tiền măt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu...
- Khách hàng ứng tiền trả trước: Theo đơn đặt hàng khách hàng có thể ứng trước một số tiền để đặt trước cho những
mặt hàng Công ty chưa kịp sản xuất.
- Khách hàng mua chịu hoặc trả chậm: Thường xảy ra với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài với Công ty.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng (Thường xuyên hay khách lẻ) mà Công ty áp dụng các hình thức thanh toán khác
nhau. Để khuyến khích khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán sớm Công ty có chính sách thưởng theo tỷ lệ % trên
tổng giá trị thanh toán.
Đối với phương thức xuất khẩu theo hợp đồng: Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán cho hoạt động xuất khẩu:
18
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B

19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Thanh toán by T/T ( Phương thức chuyển tiền - thanh toán trực tiếp): Đây là phương thức được áp dụng cho nhiều
hoạt động xuất khẩu. Theo phương thức này, người mua thường thanh toán sau 60 ngày, vì vậy có thể coi đây là phương
thức thanh toán trả chậm. Do đó Công ty chỉ áp dụng đối với một số khách hàng truyền thống thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Thanh toán nhờ thu qua ngân hàng: Công ty sử dụng hai hình thức là: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P) và nhờ
thu chấp nhận đổi chứng từ (D/A). Thông thường Công ty sử dụng hình thức D/P vì đây được xem là hình thức thanh toán
nhanh.
Đối với phương thức gửi bán qua Chi nhánh:
Đối với hàng chuyển vào Chi nhánh tiêu thụ, Chi nhánh Vũng Tàu được tự chủ lựa chọn và áp dụng phương thức
thanh toán với khách hàng cho phù hợp trên cơ sở các phương thức thanh toán chung. Mặt khác giữa Công ty và Chi
nhánh có quan hệ nội bộ –trực thuộc với nhau nên quan hệ thanh toán giữa Công ty và Chi nhánh là quan hệ thanh toán
nội bộ (thu hộ, chi hộ). Chi nhánh Vũng Tàu thu hộ doanh thu cho Công ty.
19
Vũ Thị Thu Trang Kế toán 42-B

×