Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.53 KB, 54 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TO N LÁ ƯU CHUYỂN H NG HOÀ Á
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ V H NGÀ À
XUẤT KHẨU
1. kháI quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất
bao bì v h ng xuà à ất khẩu.
1.1. Quá trình hình th nh v phát trià à ển của công ty sản xuất bao bì v h ng à à
xuất khẩu.
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu l mà ột doanh nghiệp nh nà ước
trực thuộc Bộ Thương mại. Với hơn 30 năm lịch sử hình th nh v phát trià à ển, ra
đời v o ng y 27/12/197, ban à à đầu l Xí nghià ệp bao bì II. Trong thời gian n y,à
doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu Nh nà ước đề ra. Chính nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung đã khiến cho doanh nghiệp hoạt động rất khó khăn. Tình
hình sản xuất kinh doanh yếu kém, kĩ thuật thiếu thốn, lạc hậu; sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất không đáp ứng được nhu cầu sử dụng do chất lượng sản phẩm
thấp, mẫu mã nghèo n n, giá th nh cao, gây à à ứ đọng vốn. Chính vì vậy m doanhà
nghiệp luôn trong tình trạng thua lỗ kéo d i, nà ợ nần chồng chất.
Nhận thức thấy sai lầm của nền kinh tế cũ, nước ta đã thực hiện công cuộc
đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của Nh nà ước. Không tách ra
khỏi bối cảnh đó, đến năm 1991, Chính phủ tiến h nh tà ổ chức, sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nh nà ước, Xí nghiệp được tách ra hoạt động độc lập v là ấy tên là
Xí nghiệp liên hiệp sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu.
Nhận thấy sự tiến bộ vượt bậc của Xí nghiệp, ng y 04/06/1996, theoà
Quyết định số 766 v 767/TM-TCCB cà ủa Bộ Thương Mại, xí nghiệp được th nhà
lập lại v là ấy tên chính thức l Công ty sà ản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu. Tên
giao dịch của công ty l : Production for Packing and Exporting Goods Company,à
viết tắt l PROMEXCO v à à đặt trụ sở giao dịch tai Km9, QL1A, xã Ho ng Lià ệt,
Huyện Thanh Trì, H Nà ội (nay l phà ường Ho ng Lià ệt, Quận Ho ng Mai, Hà à
Nội). Bước đầu trong tiến trình phát triển, công ty đã tiến h nh xây dà ựng lại cơ
sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị sản xuất , cải tiến dây chuyền công nghệ, vực
dậy mặt h ng truyà ền thống. Tiếp đó, công ty tiến h nh mà ở rộng quy mô sản xuất,


mở rộng phạm vi kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, ng nh nghà ề kinh doanh.
Công ty tiến h nh biên già ảm tinh chế, sắp xếp hợp lí hoá cơ cấu lao động, tạo ra
một bộ máy l m vià ệc hiệu quả.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu với ng nh nghà ề kinh doanh đa
dạng, tham gia v o 3 là ĩnh vực hoạt động: sản xuất, kinh doanh thương mại và
dịch vụ, trong đó hoạt động kinh doanh thương mại l chà ủ yếu.
1.2.1.Hoạt động sản xuất của công ty.
Đối với công ty, hoạt động sản xuất được Ban Giám đốc rất quan tâm, chú
ý. Đây l mà ột trong những chiến lược phát triển lâu d i cà ủa công ty.
Công ty có 8 xí nghiệp tiến h nh hoà ạt động sản xuất. Sản phẩm chủ yếu
của các xí nghiệp l các loà ại bao bì v các sà ản phẩm l m tà ừ gỗ như: ván s nà
Pơmu, ván tinh chế, gỗ ốp lát, đồ thủ công , mỹ nghệ v các à đồ dùng trang trí nội
thất. Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt
h ng. Ngo i ra, doanh nghià à ệp cũng tiến h nh sà ản xuất các loại mặt h ng mà ới(
đối với đồ thủ công mỹ nghệ v mà ột số đồ trang trí nội thất) để giới thiệu với
khách h ng.à
Các xí nghiệp sẽ tự tiến h nh sà ản xuất sản phẩm, hoặc nhờ gia công chế
biến, hoặc nhận sản phẩm từ bên ngo i à để tiến h nh gia công chà ế biến.
Có thể khái quát chung sơ đồ sản xuất của công ty như sau
Gỗ mua về
Chế biến
Thuê ngo i chà ế biến
Phơi (sấy)
Dọc
Xẻ
B oà
Máy thẩm
Cắt
Đóng (lắp ghép)

Ho n thià ện
1.2.2. Hoạt động kinh doanh thương mại.
Trong lĩnh vực thương mại, công ty đã đưa ra thị trường rất nhiều h ngà
phục vụ sản xuất lẫn tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp được bán theo 2
phương thức: bán buôn, bán lẻ với nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua kho và
gửi bán qua đại lí.
Ngo i xuà ất khẩu các sản phẩm tinh chế từ gỗ, công ty còn khai thác các
mặt h ng thà ủ công mỹ nghệ (đồ thuỷ tinh, đồ pha lê, gốm sứ); mặt h ng nông sà ản
(gạo, chè, c phê, à điều, bông sợi) v hà ải sản. Đây l nhà ững mặt h ng không phà ải
l là ợi thế của doanh nghiệp, song doanh nghiệp cũng cố gắng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đặc biệt đối với h ng thà ủ công mỹ nghệ. Các mặt h ng nôngà
sản v hà ải sản được xuất khẩu dưới dạng nguyên vật liệu thô, chưa tinh chế.
Các loại mặt h ng n y do các chi nhánh tà à ại Th nh phà ố Hồ Chí Minh, H Giang,à
Móng Cái thu gom từ các cơ sở địa phương nhằm đa dạng hoá sản phẩm , da
dạng hoá mặt h ng kinh doanh v mà à ở rộng thị trường.
Ngo i xuà ất khẩu, doanh nghiệp cũng rất chú trọng đến hoạt động nhập
khẩu. Các mặt h ng doanh nghià ệp nhập khẩu chủ yếu l các sà ản phẩm phục vụ
thco nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư như: linh kiện v xe gà ắn máy, ô tô
chuyên dùng v xe chà ở khách, vải các loại, đồ thuỷ tinh, pha lê... (chủ yếu được
nhập từ CHLB Đức).Bên cạnh mặt h ng phà ục vụ cho tiêu dùng, doanh nghiệp
cũng nhập khẩu các thiết bị dùng cho văn phòng như giấy, máy tính v phà ụ kiện
v nhà ập nguyên vật liệu đầu v o phà ục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp: gỗ tròn,
gỗ hộp các loại. Có thể nói rằng, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, mặc dù
mới bước đầu được quan tâm song cũng đã rất phong phú v à đa dạng.
• Tham gia v o thà ị trường xuất nhập khẩu từ lâu, ngay từ đầu doanh
nghiệp đã nhận l m dà ịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong
nước. Công ty tiếp nhận h ng xuà ất khẩu của các doanh nghiệp giao cho, sau đó
tiến h nh bán h ng ra nà à ước ngo i. Gà ần đây, hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
của doanh nghiệp đã giảm đi do khả năng xuất khẩu trực tiếp của các doanh
nghiệp trong nước đã tăng lên, v hoa hà ồng thu được từ hoạt động n y cà ũng

không cao.
1.2.3 .Các hoạt động khác.
Xuất phát từ nhu cầu du lịch ng y mà ột tăng lên của nhân dân v du kháchà
nước ngo i, công ty nhanh chóng nà ắm bắt v tà ổ chức các hoạt động như: kinh
doanh khách sạn, kinh doanh du lịch lữ h nh nà ội địa, nhận trông giữ xe qua đêm,
cho thuê kho bãi.
Trong nền kinh tế vận h nh và ới nền kinh tế thị trường, sự năng động, sáng
tạo của các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh sản xuất, tìm kiếm thị trường...là
vô cùng quan trọng. Quán triệt quan điểm n y, công ty sà ản xuất bao bì v h ngà à
xuất khẩu đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ, tổ chức kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực với ng nh nghà ề kinh doanh đa dạng thực sự l thuà ận lợi, đồng thời cũng là
thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình tồn tại v phát trià ển trong tương
lai.
1.3. Tình hình phát triển của Doanh nghiệp.
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu l mà ột trong những công ty
được th nh là ập với mục đích phát huy nội lực v phát trià ển nền kinh tế đất
nước. Sau nhiều năm hình th nh v phát trià à ển, công ty đã tham gia v o nhià ều thị
trường kinh doanh với những thuận lợi v khó khà ăn riêng.Có thể nói về tình
hình phát triển của công ty như sau:
1.3.1.Thị trường kinh doanh.
Trong những năm qua để đảm bảo cho sự phát triển cân bằng, tận dụng tối
đa nguồn lực sẵn có, công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu đã tiến h nhà
kinh doanh đồng thời trên cả 2 thị trường: thị trường trong nước v ngo i nà à ước.
Bởi lẽ, trên thị trường nội địa, mặc dù lợi nhuận không cao song nhu cầu lại lớn;
ngược lại trên thị trường nước ngo i tuy chúng ta còn phà ải cạnh tranh với những
đối thủ mạnh nhưng lợi nhuận lại cao.
* Thị trường xuất khẩu.
• Thị trường l mà ột yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đăc biệt l thà ị trường xuất khẩu.Nhận thức rõ điều đó,
trong thời gian qua, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã không

ngừng cố gắng trong việc duy trì v cà ủng cố các bạn h ng truyà ền thống; đồng
thời thiết lập mối quan hệ với các bạn h ng mà ới. Thị trường xuất khẩu của công
ty ng y c ng mà à ở rộng, cơ cấu thị trường cũng có những thay đổi tích cực.
Đến nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty vẫn l thà ị trường
Đ i Loan, Trung Quà ốc, Nhật Bản v mà ột số nước Châu Âu:Pháp, CHLB Đức, LB
Nga. Đây l nhà ững thị trường trọng điểm nhất, vì những thị trường n y rà ất ưa
chuộng về sản phẩm gỗ của công ty có chất lượng tốt v à đa dạng về loại gỗ.
Châu Á có một đặc điểm l rà ất thích sử dụng những vật liệu bằng gỗ trong gia
đình. Do vậy, Châu Á luôn luôn l thà ị trường tiềm năng để công ty có thể khai
thác.
Thị trường v sà ản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty đã được thống kê
như sau:
-Thị trường Đ i Loan: cà ửa Pơmu, ván tinh chế, h ng thà ủ công mỹ nghệ,
trang trí nội thất, chè đen.
-Thị trường Trung Quốc, H n Quà ốc: hoa quả nông sản, thuỷ hải sản(như
Mực, sứa...), lâm sản (gỗ xẻ…), dược liệu(bột Ho ng Liên).à
-Thị trường Nhật Bản, CHLB Đức, Mỹ: h ng thà ủ công mỹ nghệ, thuỷ hải
sản.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu của công ty cũng
có những thăng trầm. Nhiều mặt h ng kim ngà ạch xuất khẩu tăng, nhưng ngược
lại cũng có những mặt h ng kim ngà ạch xuất khẩu giảm.
*Thị trường nhập khẩu.
• Bên cạnh thị trường xuất khẩu công ty còn tiến h nh hoà ạt động nhập
khẩu. Các mặt h ng nhà ập khẩu chủ yếu của công ty được nhập chủ yếu tại các
thị trường như sau:
- Thị trường Singapore: các bộ chi tiết máy vi tính, đồ điện tử.
- Thị trường H n Quà ốc: vải các loại, ô tô chở khách, máy chuyên dụng.
- Thị trường Trung Quốc: phụ tùng máy nông nghiệp.
- Thị trường L o, Inà đônêxia: gỗ các loại.
- Thị trường Campuchia: dược liệu.

- Thị trường CHLB Đức: thuỷ tinh, pha lê.
*Thị trường tiêu thụ trong nước.
H ng hoá cà ủa công ty được bán ra thị trường trong nước với đầy đủ các
mặt h ng dà ưới nhiều hình thức khác nhau. Sản phẩm của công ty đựoc tiêu thụ
chủ yếu trên thị trường H Nà ội ( đồ trang trí nội thất, thuỷ tinh pha lê, vải…),
Th nh phà ố Hồ Chí Minh, H Giang, Quà ảng Ninh v mà ột số vùng lân cận H Nà ội
1.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu phát triển qua những năm gần đây.
• Sau 3 năm hoạt động trong giai đoạn chiến lược 2001-2005 ta có
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau: (Bảng số 1)
Qua số liệu quyết toán h ng nà ăm, phân tích thấy rằng, tốc độ sản xuất
kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2003 có tăng trưởng đáng kể. Các chỉ tiêu đều
tăng khá mạnh. So với năm 2000, bình quân 3 năm doanh thu tăng 132%, trong đó
sản xuất kinh doanh nội bộ tăng 127%, kinh doanh xuất khẩu tăng 145%. Trước
đây, doanh số chỉ đạt tối đa l 37 tà ỷ đồng (năm 1997)thì đến nay bình quân đã
đạt trên 100 tỷ đồng/năm, cao nhất l 180.279 trià ệu đồng (năm 2002). Với việc
tăng doanh thu, các khoản nộp Ngân sách cũng tăng, trên dưới 2 tỷ đồng nộp v oà
Ngân sách. Vốn kinh doanh của công ty cũng ổn định, đảm bảo ổn định ở mức 7
tỷ. Với mục đích nâng cao đời sống nhân viên trong công ty, công ty cũng bước
đầu đạt được th nh công, và ới việc dần nâng cao mức sống của người lao động,
thu nhập bình quân của công nhân viên đạt 784.000
đồng, mặc dù còn chưa cao song phần n o già ải quyết được những khó khăn cho
người lao động.
Như vậy ta thấy rằng: Doanh nghiệp đã đạt được những mục tiêu tăng
trưởng, tuy nhiên doanh thu bán h ng còn thà ất thường, không ổn định.Trong 2
năm gần đây xu hướng xuất khẩu giảm hơn so với bán h ng nà ội địa (VD:năm
2002 bán h ng nà ội địa l 108418 trià ệu đồng, trong khi đó xuất khẩu chỉ đạt 71861
triệu đồng). Điều n y cho thà ấy tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp gặp khó
khăn. Năm 2003, xuất khẩu giảm đi chỉ bằng 1/2 năm 2002.V nói chung tìnhà
hình của doanh nghiệp trong năm 2003 đã giảm. Điều n y cà ũng ảnh hưởng đến
lợi nhuận v các khoà ản nộp Ngân sách Nh nà ước của công ty


Bảng số 1: Bảng một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
(Trích báo cáo quyết toán trong năm 2000, 2001,2002,2003)
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu với nhiệm vụ sản xuất v kinhà
doanh thương mại được tổ chức th nh 8 xí nghià ệp th nh viên v 3 chi nhánhà à
hoạt động chủ yếu tại Miền Bắc nước ta. Mỗi xí nghiệp, mỗi chi nhánh lại được
tổ chức th nh các phòng ban, các bà ộ phận chức năng phù hợp với quy mô của
mỗi đơn vị. Tại các xí nghiệp, dưới các phòng ban có thể còn được tổ chức
th nh các phân xà ưởng sản xuất, chế biến v gia công.à
Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mở 3 chi nhánh tại
th nh phà ố Hồ Chí Minh, H Giang v Quà à ảng Ninh (Móng Cái). Các chi nhánh
n y có nhià ệm vụ l kinh doanh thà ương mại cả trong v ngo i nà à ước, với nhiều
ng nh nghà ề đa dạng. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của các chi nhánh l h ngà à
thủ công mỹ nghệ, h ng tiêu dùng v mà à ột số linh kiện phục vụ sản xuất. Các mặt
h ng thà ủ công mỹ nghệ sau khi được thu gom từ các cơ sở địa phương sẽ tiến
T
Stt
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Bìnhquân
3 năm

Sonăm
2000
1
Tổng doanh thu
-Nội địa
-Xuất khẩu
Triệu
đồng
10674 112013 180279 131657 141316 132%
65641 50006 108418 87130 81851 127%
41143 62007 71861 44527 59465 145%
2
Tổng LN trước
thuế

78 106 152 82 133 171%
3
Các khoản thuế
nộp NSNN
-Thuế VAT
-Thuế XNK
-Thuế TNDN
-Khoản nộp khác

1095 2287 2875 2011 2391 218%

428 367 738 608 571 133%

631 1540 1654 958 1384 219%


25 34 49 26 36 144%

11 346 434 419 399
4
Số lao động bq Người
209 254 271 285 270 129%
5
TNBQ 1lao động
Ng nà
đồng
435 592 848 912 784 180%
6
Vốn kinh doanh Triệu
đồng
7352 7352 7352 8152 7619 104%
h nh bán sang thà ị trường nước ngo i. Ngà ược lại,đối với h ng tiêu dùng v mà à ột
số linh kiện phục vụ sản xuất, các chi nhánh nhập từ bên ngo i v tiêu thà à ụ tại thị
trượng nội địa. Sự kết hợp của hai hoạt động xuất, nhập khẩu đem lại thị trường
rộng lớn cho sản phẩm của công ty.
Đối với 8 xí nghiệp th nh viên, công ty thà ực hiện triệt để cơ chế khoán
nội bộ, tạo môi trường hoạt động tự do trong khuôn khổ đối với các đơn vị. Cơ
chế n y tà ạo ra quyền chủ động, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức kinh
doanh của các xí nghiệp. Tại các xí nghiệp đồng thời diễn ra 2 hoạt động: vừa
sản xuất vừa kinh doanh thương mại. Chính vì vậy m và ới cơ chế khoán nội bộ,
các xí nghiệp phải chủ động trong việc thu mua nguyên vật liệu đầu v o à đáp ứng
cho hoạt động sản xuất, đồng thời cũng phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm, chủ động kí kết v thà ực hiện các hợp đồng kinh doanh nội địa.
Sự chủ động n y thà ể hiện tính năng động, sáng tạo của mỗi đơn vị th nh viên.à
Riêng đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu, các xí nghiệp phải trình lên ban
giám đốc phương án kinh doanh đã được lập. Sau khi xem xét, phê duyệt, công ty

sẽ tạo điều kiện cho xí nghiệp thực hiện tốt nhất các hợp đồng n y.à
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị , công ty giao
hoặc tạm giao cho các đơn vị động (chủ yếu bằng tiền). Sau khi nhận vốn, các
đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản v có bià ện pháp quản lý, sử dụng có hiệu
quả, đồng thời chịu trách nhiệm bồi ho n trà ước Giám đốc công ty nếu có thất
thoát. Trong trường hợp cần thiết khi công ty yêu cầu huy động hoặc thu hồi thì
đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi kịp thời.
Các đơn vị cũng có thể huy động vốn từ bên ngo i à để phục vụ sản xuất
kinh doanh, v phà ải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc v trà ước pháp luật về
việc huy động n y. Sau khi huy à động huy động vốn, các đơn vị mua sắm các thiết
bị cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh.
H ng nà ăm , công ty có kế hoạch giao cho các đơn vị cơ sở với các chỉ tiêu
về doanh thu, về bảo to n v phát trià à ển vốn, về nghĩa vụ với Nh nà ước ,về việc
l m v thu nhà à ập của người lao động. Trên cơ sở các chỉ tiêu công ty giao cho, các
xí nghiệp tiến h nh lên phà ương án sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện sản
xuất kinh doanh , ho n th nh kà à ế hoạch công ty giao theo quy định v quy chà ế
quản lý của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với Nh nà ước.
1.5. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý l to n bà à ộ những người lãnh đạo điều h nh hoà ạt động
của công ty. Đây l bà ộ phận đầu não, l bà ộ phận quyết định sự th nh hay bà ại của
bất kì doanh nghiệp n o. Công ty có phát trià ển lớn mạnh hay không, tuỳ thuộc
v o trình à độ, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn v tính liêm khià ết của mỗi
th nh viên trong bà ộ máy của công ty.
Căn cứ v o mô hình tà ổ chức hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu. Bao gồm:
- Giám đốc công ty: theo quyết định bổ nhiệm của Bộ Thương Mại, Giám
đốc công ty l ngà ười đứng đầu bộ máy quản lý, có quyền h nh cao nhà ất trong
công ty, l ngà ười chỉ đạo trực tuyến các phòng, ban, chi nhánh, xí nghiệp trực
thuộc công ty, l ngà ười phối hợp các phòng, ban, chi nhánh, xí nghiệp hoạt động
theo một bộ máy thống nhất, đồng thời phải có trách nhiệm báo cáo v chà ịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Bộ Thương
Mại v trà ước pháp luật.
- Phó Giám đốc: công ty có một Phó Giám đốc có nhiệm vụ quản lý nội
chính của công ty, phối hợp với Giám đốc điều h nh hoà ạt động của công ty,
đồng thời kiêm giữ chức chủ tịch Công Đo n bà ảo vệ quyền lợi của nhân viên.
- Trưởng, phó các phòng chức năng: Phòng Tổ chức h nh chính, phòng kà ế
hoạch –kinh doanh xuất nhập khẩu (gọi tắt l phòng KD-XNK) v phòng Kà à ế
toán T i chính bên cà ạnh nhiệm vụ chính l quà ản lý, điều h nh, hà ướng dẫn
nghiệp vụ cho phòng mình, cho các đơn vị th nh viên, còn có chà ức năng tham
mưu cho Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Giám đốc chi nhánh, Giám đốc xí nghiệp: Đây l nhà ững người đứng đầu
mỗi chi nhánh, mỗi xí nghiệp, có quyền điều h nh cao nhà ất v quyà ết định các
vấn đề liên quan trong phạm vi đơn vị mình phụ trách, đồng thời chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc công ty, có nhiệm vụ báo cáo v chà ịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trước Giám đốc công ty.
Mối quan hệ giữa các đơn vị trong công ty như sau:
- Giữa các phòng chức năng với Giám đốc v Phó giám à đốc l mà ối quan
hệ tham mưu, giúp việc, l sà ự tuân thủ, chấp h nh nhià ệm vụ được giao.
- Giữa Giám đốc v các phòng ban, xí nghià ệp: l mà ối quan hệ chỉ đạo trực
tuyến.
- Giữa các phòng chức năng với nhau: l mà ối quan hệ hợp tác, giúp đỡ
trong công việc.
- Giữa các phòng chức năng v các à đơn vị trực thuộc: l mà ối quan hệ quản
lý v hà ướng dẫn các nghiệp vụ chuyên môn.
Ta có thể khái quát mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo sơ đồ
như sau: (Phụ lục)
1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công.
Bộ máy kế toán của công ty l tà ập hợp đồng bộ các lao động kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần h nh và ới đầy đủ các chức
năng thông tin v kià ểm tra tất cả các mặt hoạt động kinh tế của đơn vị.

Phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản lý v cà ơ cấu tổ chức sản xuất
kinh doanh; phù hợp với địa b n kinh doanh rà ộng, quy mô lớn, ng nh nghà ề kinh
doanh đa dạng , bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình phân tán 2 cấp.
Theo hình thức tổ chức kế toán phân tán, tổ chức bộ máy phân th nh:à
- Cấp công ty(phòng KT_TC).
- Cấp đơn vị cơ sở ( Kế toán phòng KH-KDXNK, phòng vật tư tổng hợp,
các chi nhánh, xí nghiệp).
Trong đó kế toán cấp công ty v kà ế toán cấp cơ sở đều có sổ sách kế toán
riêng v bà ộ máy nhân sự riêng.
Phòng KT-TC (kế toán cấp công ty) l nà ơi thực hiện khâu tổng hợp số liệu
báo cáo của các cấp cơ sở, lập báo cáo t i chính cho cà ơ quan tổ chức quản lý;
chịu trách nhiệm cuối cùng về to n bà ộ hoạt động của đơn vị cơ sở trước Nhà
nước, các bạn h ng, nh cung cà à ấp, các bên đầu tư, cho vay.
Phòng KT-TC có các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên công ty.
- Theo dõi chặt chẽ các hợp đồng vay vốn của công ty, theo đó các đơn vị là
các xí nghiệp, chi nhánh, phòng KH-KD, phòng kinh doanh vật tư tổng hợp muốn
huy động vốn từ Ngân H ng phà ải l m phà ương án trình giám đốc v kà ế toán
trưởng phê duyệt. Công ty sẽ trực tiếp vay vốn Ngân H ng v phân phà à ối lại cho
các đơn vị cơ sở.
- Trực tiếp theo dõi các khoản công nợ với nh cung cà ấp, với khách h ngà
thanh toán trực tiếp qua t i khoà ản của công ty.
- Trực tiếp thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nh nà ước sau khi thu lại
của các đơn vị th nh viên.à
- Theo dõi tình hình biến động, tình hình sử dụng T i sà ản cố định của
to n công ty.à
Với nhiệm vụ đó, công việc tại phòng KT-TC được phân công như sau:
- Trưởng phòng(kế toán trưởng) : kế toán trưởng công ty l ngà ười đứng
đầu bộ máy kế toán, điều h nh chung mà ọi hoạt động trong phòng; chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mọi hoạt động thuộc lĩnh vực t i chính, kà ế

toán của to n công ty; có chà ức năng tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức bộ
máy kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán v thà ực hiện công tác hạch toán
kế toán từ văn phòng công ty xuống các đơn vị th nh viên. Ngo i ra, kà à ế toán
trưởng còn kiêm hạch toán T i sà ản cố định của công ty.
- Phó phòng: l ngà ười hỗ trợ công việc cho trưởng phòng; đồng thời, đảm
nhiệm phần h nh thanh toán v tà à ổng hợp số liệu kế toán, t i chính tà ừ báo cáo
của các đơn vị cơ sở th nh viên v cà à ủa phòng cuối mỗi quý.
- 01 kế to n à đảm nhiệm phần h nh và ật tư v chi tià ết công nợ.
- 01 kế toán đảm nhiệm phần h nh kà ế toán thuế.
- 01 kế toán đảm nhiệm phần h nh kà ế toán Ngân h ng.à
- 01 thủ quỹ
Các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc hạch toán kinh tế
nội bộ . Bộ phận kế toán có thể chỉ gồm một nhân viên kế toán, có thể gồm một
trưởng phòng kế toán v các kà ế toán viên. Các bộ phận n y có trách nhià ệm theo
dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị cơ sở từ khâu tập hợp và
phân loại chứng từ ban đầu , ghi chép v o các sà ổ có liên quan đến lập báo cáo theo
quy định nội bộ nộp lên phòng Kế toán –T i chính v o cuà à ối quý.
Tại các xí nghiệp, với chức năng chính l sà ản xuất, gia công, chế biến, bộ
phận kế toán sẽ được chủ động tổ chức đảm nhiệm hạch toán cụ thể, chi tiết các
phần h nh có liên quan trà ực tiếp đến quá trình sản xuất như:
- Phần h nh h ng tà à ồn kho(nguyên liệu, th nh phà ẩm, công cụ dung cụ).
- Phần h nh tià ền lương v chi phí nhân viên.à
- Phần h nh chi phí sà ản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm.
- Phần h nh t i sà à ản cố định thuộc vốn tự có của đơn vị, ngo i ra à đối với
t i sà ản do công ty giao quyền sử dụng, các đơn vị phải có trách nhiệm theo dõi và
báo cáo tình hình sử dụng lên công ty.
Tại phòng KH-KD v phòng kinh doanh và ật tư tổng hợp l nhà ững phòng
hoạt động có doanh thu, nhân viên kế toán được phân cấp theo dõi, hạch toán các
nghiệp vụ mua h ng, bán h ng, tà à ập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình thu
mua h ng hoà ặc xuất khẩu h ng, tà ập hợp chi phí quản lý, phản ánh giá vốn, doanh

thu v xác à định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Riêng đối với các nghiệp vụ gửi tiền, rút tiền khỏi t i khoà ản của công ty
tại Ngân h ng, các nghià ệp vụ vay vốn tín dụng thì nhất thiết phải thông qua
phòng KT-TC, do kế toán tiền mặt trực tiếp theo dõi. Nguyên tắc nằy nhằm đảm
bảo tính thống nhất v chà ặt chẽ trong quản lý t i chính cà ủa công ty.
Đối với các chi nhánh, do hoạt động khác địa b n nên à được hạch toán độc
lập mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi chi nhánh v ho n to n tà à à ự chủ
về mặt t i chính , tà ự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phải nộp với cơ quan thuế
v cà ơ quan chức năng khác.
Cuối quý, các bộ phận kế toán cơ sở phải nộp về phòng KT-TC báo cáo
quyết toán sản xuất kinh doanh với 5 loại bắt buộc sau:
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo công nợ.
- Báo cáo tổng hợp chữ T.
- Bảng cân đối t i khoà ản.
- Biên bản kiểm kê h ng tà ồn kho.
Trên cơ sở đó, phòng KT-TC tổng hợp số liệu v là ập báo cáo quyết toán
to n công ty.à
Ngo i ra, h ng tháng, các xí nghià à ệp, phòng KD-KH, phòng vật tư tổng hợp
phải lập bảng kê khai thuế GTGT của h ng hoá , dà ịch vụ mua v o v h ng hoá,à à à
dịch vụ bán ra; nộp các khoản phí quản lý, các khoản BHXH, BHYT của đơn vị
mình lên công ty, từ đó phòng KT-TC sẽ lập báo cáo quyết toán v ngân sáchà
Nh nà ước.
Bộ phận kế toán tại chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Bộ phận kế toán tại phòng kinh doanh vật tư tổng hợp
Nhân
Viên 1
Thủ
quỹ
Bộ phận kế toán tại phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu

Kế toán phó
(Phó phòng
TC-KT)
Nhân
Viên 3
Bộ phận kế toán tại XN
Bộ phận kế toán tại chi nhánh H Giangà
Kế toán trưởng
(trưởng phòng KT-TC)
Nhân
Viên 2
Bộ phận kế toán tại chi nhánh Móng Cái – Quảng Ninh
Sơ đồ 16: Bộ máy kế toán tại công ty
1.7. Hệ thống chứng từ v t i khoà à ản sử dụng.
Công tác kế toán của công ty được thực hiện trê cơ sở pháp lý l Quyà ết
định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ng y 01 tháng 11 nà ăm 1995 v các và ăn bản hướng
dẫn chế độ hạch toán kế toán có liên quan do Bộ T i chính ban h nh.à à
1.7.1.Hệ thống t i khoà ản
Trên cơ sở pháp lý đó v và ới phương pháp Kê khai thường xuyên được
áp dụng, hệ thống t i khoà ản m doanh nghià ệp sử dụng bao gồm các t i khoà ản
sau:(Phụ lục).
Trong những năm qua, mặc dù kinh doanh có lãi, song do trước đây công ty
l m à ăn thua lỗ, nên hầu hết các T i khoà ản m nguà ồn hình th nh tà ừ Lợi nhuận
sau thuế (TK’421) không được trích lập theo quy định( TK’431, TK’416, TK’415).
Do không tham gia buôn bán trái phiếu hay tham gia góp vôn liên doanh nên
công ty cũng không sử dụng các T i khoà ản phản ánh các nghiệp vụ liên quan.
L à đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, nên công ty thường xuyên có hợp
động kí quỹ ngắn hạn, do vậy công ty có sử dụng TK’144 (không sử dụng
TK’244).
Để đảm bảo sử dụng TK, hạch toán chính xác, nhân viên kế toán của công

ty cũng luôn được cập nhật các chuẩn mực mới. Cụ thể l công ty à đã tiến h nhà
xử lý chênh lệch tỷ giá theo Chuẩn mực mới, Chỉ sử dụng TK’413 v o sà ử lý
chênh lệch tỷ giá cuối kì.
Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh của công ty, nên một số T i khoà ản công
ty không sử dụng, như TK’242, TK’3357.
Mặc dù doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán, song
công ty vẫn sử dụng TK’611 để phản ánh quá trình xuất, nhập h ng tà ồn kho.
Điều n y l sai và à ới Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Như vậy công ty đã sử dụng khá đầy đủ các T i khoà ản do Nh nà ước ban
h nh, vià ệc sử dụng các T i khoà ản cấp 2, 3 … được doanh nghiệp sử dụng linh
hoạt, tuỳ thuộc v o yêu cà ầu công việc v yêu cà ầu quản lý. Tuy nhiên việc áp dụng
một số TK còn chưa chính xác, đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh.
1.7.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty.
Để thực hiện đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc ghi sổ kế toán phù
hợp với điều kiện của đơn vị, công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ như sau:
(Phụ lục).
Hệ thống chứng từ n y doanh nghià ệp sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh xảy ra tại cả công ty lẫn các đơn vị cơ sở. Sau khi đã được
kiểm tra, phân loại theo các phần h nh, kà ế toán viên tiến h nh ghi chép cácà
nghiệp vụ từ chứng từ lên sổ sách kế toán. Khi báo cáo quyết toán năm được
duyệt, chứng từ được chuyển v o là ưu trữ, v à được huỷ sau một thời gian quy
định riêng cho từng loại chứng từ. Tại mỗi đơn vị, chứng từ sẽ được Ban lãnh
đạo tại các đơn vị phê duyệt theo trách nhiệm của mỗi người, không cần thông
qua Giám đốc, Kế toán trưởng của trên công ty(trừ các hoạt động liên quan đến
vay vốn Ngân h ng). Cuà ối tháng, chứng từ sẽ được tập hợp v chuyà ển về công
ty, Ví dụ như Bảng kê thuế GTGT có kèm theo hoá đơn GTGT...
1.8. Hệ thống sổ v báo cáo kà ế toán sử dụng trong doanh nghiệp.
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ l hình thà ức Nhật ký- chứng từ kế toán
để ghi chép các nghiệp vụ.
Đối với các đơn vị th nh viên , sà ổ sách được tổ chức để vừa đáp ứng yêu

cầu phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình, vừa đảm bảo
cung cấp thông tin đầy đủ cho phòng KT-TC.
Sau khi các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh
theo quy định nội bộ, phòng KT-TC có trách nhiệm tổng hợp số liệu, lập v nà ộp
báo cáo theo quy định.
- Báo cáo quý : sau 15 ng y sau quýà
- Báo cáo năm : sau 30 ng y sau khi hà ết quý 4
Niên độ kế toán của công ty l 1 nà ăm tính từ ng y 01/01 à đến ng y 31/12.à
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
-Thuyết minh báo cáo t i chính.à
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo hoạt động nhập khẩu h ng hoá.à
- Báo cáo hoạt động xuất khẩu h ng hoáà
............
Trong đó, h ng quý công ty phà ải nộp 2 báo cáo l Bà ảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Riêng Thuyết minh báo cáo t i chính côngà
ty phải nộp v o cuà ối năm v báo cáo là ưu chuyển tiền tệ bắt đầu được thực hiện,
ghi chép v báo cáo bà ắt đầu từ năm 2004.
1.9. Đặc điểm chính sách kế toán một số nghiệp vụ cơ bản.
- Phương pháp hạch toán h ng tà ồn kho: Doanh nghiệp sử dụng phương
pháp Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: theo giá thực tế đích danh.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá thực tế
- Hạch toán chi tiết: doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết h ng h ng hoá, th nh phà à à ẩm.
2.Thực trạng kế toán lưu chuyển h ng hoá xuà ất khẩu tại công ty sản xuất
bao bì v h ng xuà à ất khẩu
2.1.Thực trạng kế toán tạo nguồn h ng xuà ất khẩu tại công ty sản xuất bao bì

h ng xuà ất khẩu
2.1.1.Các phương thức tạo nguồn h ng xuà ất khẩu.
Đối với bất kì công ty n o, à để có thể sản xuất hay kinh doanh thương mại
luôn quan tâm tới vấn đề tạo nguồn. L à đơn vị kinh doanh xuất khẩu các sản
phẩm gỗ, nông , lâm, thuỷ hải sản v dà ược liệu, nguồn h ng à để xuất khẩu của
công ty được thu mua từ rất nhiều nguồn: trong v ngo i nà à ước. Các đơn vị
trong công ty chủ động tìm kiếm nguồn h ng phà ục vụ cho hoạt động của mình.
Nguồn h ng cà ủa công ty được mô tả như sau:
Lập phương án kinh doanh
Thu gom h ng tà ừ các cơ sở địa phương hoặc kí hợp đồng mua bán với các doanh
nghiệp khác.
Nhập mua h ng tà ừ nước ngo ià
Mua nguyên vật liệu
Thuê ngo i gia công chà ế biến
Các xí nghiệp tự sản xuất
Nhập kho hoặc xuất bán thẳng
Như vậy có thể thấy sản phẩm của công ty được hình th nh tà ừ 4 nguồn :
•- Thu gom từ các cơ sở địa phương v các doanh nghià ệp trong nước: đây
l hình thà ức áp dụng đối với h ng nông, lâm, thuà ỷ hải sản. VD: Sứa ướp muối,
cá Hố ướp đá, gạo...Trong trường hợp n y, các à đợn vị tự tìm hiểu về mối h ngà
tại các cơ sở địa phương v các à đơn vị đã sơ chế h ng. Mà ặt h ng n y doanhà à
nghiệp mua có thể nhập kho hoặc xuất bán thẳng.
- Nhập khẩu từ nước ngo i: các mà ặt h ng n y chà à ủ yếu l dà ược phẩm, đó
l bà ột Ho ng Liên thô (hay bà ột Ho ng à Đằng). Đây l dà ược liệu m trong nà ước
chưa có, v công ty thu mua tà ừ Campuchia. Đối với h ng n y, công ty xuà à ất khẩu
theo hình thức “tạm nhập tái xuất”, h ng hoá không à được nhập kho m xuà ất bán
thẳng ra nước ngo i.à
•- H ng doanh nghià ệp tự sản xuất: đó l h ng trang trí nà à ội thất (giường, tủ,
khung cửa...), đó l các sà ản phẩm được sản xuất từ gỗ. Sau khi nhận được đơn
đặt h ng, hoà ặc chủ động tạo sản phẩm mới, doanh nghiệp tiến h nh mua nguyênà

vật liệu v tà ự lập phương án kinh doanh sản xuất sản phẩm. Nguồn nguyên vật
liệu đầu v o chà ủ yếu được thu mua từ các nguồn :
+ Công ty nhập khẩu gỗ từ L o, cà ụ thể l Xí nghià ệp thương mại phát
triển xuất nhập khẩu sở Thương mại du lịch tỉnh Xiểng Khoảng L o: gà ỗ thông,
gỗ Giáng Hương, gỗ Lim. Trước đây công ty có thể nhập khẩu gỗ tròn từ L o,à
nhưng theo Luật mới của L o, công ty không à được nhập gỗ tròn, m phà ải xẻ
ngay tại L o rà ồi mới đem về nước. Ngo i ra công ty còn nhà ập khẩu gỗ trong và
gỗ hộp tại Inđonêxia.
+ Tại thị trường trong nước, công ty mua h ng qua các khâu trung gianà
như: quân khu 4 Bộ Quốc phòng, công ty thương mại tổng hợp Quảng Bình, công
ty xuất nhập khẩu Thạch Hãng Quảng Trị với các loại gỗ như: gỗ Pơmu, gỗ
Samu, gỗ Dầu....
- Thuê ngo i gia công chà ế biến: cũng đối với các sản phẩm được chế biến
từ gỗ, công ty tiến h nh thuê ngo i gia công chà à ế biến, rồi nhập kho. Sau đó được
bán sang thị trường nước ngo i. VD: Ván s n gà à ỗ Samu, tượng....
2.1.2. Kế toán tạo nguồn h ng xuà ất khẩu tại công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất
khẩu.
2.1.2.1. Chứng từ sử dụng.
Do h ng xuà ất khẩu của công ty được hình th nh tà ừ nhiều nguồn khác
nhau, nên việc lựa chọn v sà ử dụng chứng từ của công ty rất đa dạng:
- Trong trường hợp thu mua h ng nông lâm, thuà ỷ hải sản từ các cơ sở địa
phương, từ các đơn vị khác: sau khi kiểm nhận h ng, bà ộ phận kinh doanh sẽ lập
Phiếu kê mua h ng. Phià ếu kê mua h ng à được lập th nh 3 liên: 1 liên là ưu tại
quyển, 1 liên giao cho người bán, v 1 liên dùng à để luân chuyển trong công ty.
- Trong trường hợp công ty mua h ng và ới các doanh nghiệp khác: chứng từ
sử dụng l Hà ợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn bán h ng do nhà à
cung cấp giao.
- Trong trường hợp công ty tự sản xuất: chứng từ sử dụng ngo i các chà ứng
từ tập hợp chi phí, tại các xí nghiệp sử dụng Phiếu nhập kho.
- Trong trường hợp thuê ngo i gia công chà ế biến: sau khi giao nguyên vật

liệu cho các đơn vị thuê ngo i, chà ứng từ sử dụng l Phià ếu xuất kho. Sau khi hết
hạn gia công, bộ phận kinh doanh sau khi nhận h ng, kià ểm kê h ng, sà ẽ lập Hoá
đơn GTGT.
- Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu từ nước ngo i: chà ứng từ sử
dụng l Hà ợp đồng kinh tế, Hoá đơn thương mại, tờ khai hải quan h ng xuà ất
khẩu, bộ chứng từ thanh toán.
- Khi nhập kho h ng hoá, th nh phà à ẩm, kế toán sử dụng Phiếu nhập kho.
- Khi thanh toán tiền h ng cho nh cung cà à ấp, kế toán sử dụng Phiếu chi
(nếu thanh toán bằng tiền mặt), sử dụng uỷ nhiệm chi, giấy báo Nợ của ngân
h ng (nà ếu thanh toán bằng chuyển khoản).
2.1.2.2.Hạch toán quá trình tổ chức nguồn h ng.à
Để hạch toán quá trình nhập, xuất h ng hoá, doanh nghià ệp sử dụng
TK’611 để hạch toán.
Bảng kê h ng nhà ập kho
Bảng lưu chuyển nhập xuất tồn
Bảng tổng hợp chữ T
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
Chứng từ thanh toán
Bảng kê chi quỹ tiền mặt
Bảng kê công nợ với nh cung cà ấp
Bảng kê công nợ với công ty
Chứng từ mua h ngà
Phiếu nhập kho
Thẻ kho(do thủ kho lập)
Thẻ kho( do kế toán lập)
T i khoà ản phụ 611
Trình tự hạch toán như sau: (sơ đồ 17 )
Sơ đồ số 17: Hạch toán quá trình tạo nguồn h ngà
Các báo cáo: Báo cáo bán ra, Xuất khẩu trực tiếp, Báo cáo Xuất nhập khẩu.

Để chứng minh cho quá trình hạch toán tạo nguồn h ng xuà ất khẩu, ta xét
một số nghiệp vụ sau:
 Nghiệp vụ Nhập kho lô h ng cá Hà ố ướp đá.
Để chuẩn bị xuất bán h ng cho công ty Phát trià ển sản nghiệp Khang Hưng,
chi nhánh Đông Hưng, Trung Quốc theo Hợp đồng mua bán số 78 ng yà
06/11/2003. Ng y 12/2/2004, công ty nhà ập mua 4500 kg cá Hố ướp đá của Ông
Trần Ho ng Sà ơn, trú tại Hải Phòng. Tổng giá thanh toán l 128.250.000à đ. Công ty
thanh toán ngay tiền cho người bán.
Kế toán phản ánh như sau:
* Hạch toán ban đầu:
-Ng y 12/2 công ty tià ến h nh thu mua cá Hà ố ướp đá. Do đây l h ng thuà à ỷ
sản được thu mua của người nông dan, nên nhân viên thu mua lập Phiếu kê mua
h ng. H ng không chà à ịu thuế GTGT.
- Cùng trong ng y, h ng à à được chuyển về kho công ty. Tai kho,thủ kho tiến
h nh kià ểm nghiệm h ng. H ng à à được kiểm nghiệm với số lượng đúng bằng
4.500 kg.
- Kế toán phòng KH-KD lập Phiếu nhập kho sau khi h ng à được kiểm
nghiệm v nhà ập kho. Phiếu nhập kho được lập th nh 2 liên: 1 liên là ưu tại quyển,
1 liên dùng để luân chuyển v ghi sà ổ.
Ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán như sau:
Nghiệp
vụ nhập
kho
Cán bộ mua h ngà
Lập PKMua h ngà
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán P. KH- KD
Lập phiếu NK
Phụ trách CƯ

Ký PNK
Thủ kho
Kiểm nhận h ngà
Kế toán HTK
Ghi sổ
BQ,
LT
Sơ đồ số 18: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập Cá Hố ướp đá
BIỂU 1
PHIẾU KÊ MUA H NGÀ
Ng y 12 tháng 2nà ăm 2004
Mẫu số:13-BH
.....
Quyển số:1
- Họ tên người bán: ông Trần Ho ng Sà ơn Số:4
- Địa chỉ: Hải Phòng
- Họ tên người mua: Phòng KH-KD, PROMEXCO.
- Địa chỉ: Km9, QL1A, Ho ng Lià ệt, Ho ng Mai,HNà
- Hình thức thanh toán: thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Stt Tên h ngà
Đvị Số lượng Đơn giá Th nh tià ền
1
Cá Hố ướp đá
kg 4500 28.500 128.250.000
Cộng
4500 128.250.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm hai mươi tám triệu, hai trăm năm mươi
nghìn đồng chẵn.
Ng y 12 tháng 2 nà ăm 2004
Trưởng phòng KH-KD Người bán Người mua

Biểu 2
Đơn vị: PROMEXCO
Địa chỉ: Ho ng Mai, HNà
PHIẾU NHẬP KHO
Ng y12 tháng 2 nà ăm 2004
Mẫu số:
Nợ:TK’611
Có:TK’111
HỌ TÊN NGƯỜI GIAO HÀNG: ÔNG TRẦN HOÀNG SƠN
Theo ...................................................................
Nhập tại kho: Công t y
Stt Tên h ngà

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn
giá
Th nh tià ền
Chứng
từ
Thực
nhập
1
Cá Hố ướp
đá
kg 4500 4500 28.500 128.250.000
Cộng
4.500 4.500 128.250.000

Ng y 12 tháng 2 nà ăm 2004
Trưởng Phòng KH-KD KTT Người giao h ng Thà ủ kho
* Hạch toán tổng hợp:
- Kế toán định khoản khi h ng nhà ập kho:
Nợ TK” 61121 : 128.250.000
Có TK” 111 : 128.250.000
Kế toán sử dụng TK” 611 để hạch toán h ng tà ồn kho l không chính xác,à
bởi lẽ công ty khai báo hạch toán H ng tà ồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên.
- Khi h ng nhà ập kho, tại kho thủ kho lập Thẻ kho theo mẫu quy định.
- Tại phòng kế toán, trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:(Sơ đồ
số 19)
Hợp đồng mua h ngà
Phiếu kê mua h ngà
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê h ng nhà ập kho
Bảng lưu chuyển
N-X- T
Bảng tổng hợp chữ T (TK” 611)
Phiếu chi
Bảng kê chi quỹ Tiền mặt
NKCT số 1
Bảng tổng hợp chữ T (TK” 111)
Sơ đồ số 19: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập Cá Hố ướp đá
+ Phiếu nhập kho sau khi được lập v à được thủ kho ghi số lượng sẽ
được chuyển về Phòng KH- KD. Trong ng y, kà ế toán ghi đơn giá v tính th nhà à
tiền.
+ Trên cơ sở Phiếu nhập kho, kế toán v o Thà ẻ kho (do kế toán lập). Đồng
thời, từ Phiếu nhập kho, kế toán v o Bà ảng kê h ng nhà ập kho.

+ Cuối quý trên cơ sở Thẻ kho v Bà ảng kê h ng nhà ập kho, kế toán ghi
Bảng lưu chuyển N- X- T.
Căn cứ để ghi Thẻ kho l phà ần thực nhập, đơn giá của Phiếu nhập kho.
Từ phần th nh tià ền của Phiếu nhập kho, kế toán v o Nhà ập kho v Bà ảng kê
h ng nhà ập kho.
- Khi thanh toán tiền h ng, kà ế toán phòng KH-KD viết Phiếu chi để trả cho
người bán. Phiếu n y là ập th nh 3 liên: 1 liên là ưu tại quyển, 1 liên giao cho người
bán, v 1 liên dùng à để ghi sổ.
Tiền h ng l to n bà à à ộ Gía trị lô h ng, vì h ng không chà à ịu thuế GTGT

×