Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẬP KHO THÀNH PHẨM TIÊU THỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.2 KB, 45 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NHẬP KHO THÀNH PHẨM TIÊU THỤ,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I.THÀNH PHẨM, TIấU THỤ THÀNH PHẨM VÀ YấU CẦU QUẢN Lí:
1.Khỏi niệm, vai trũ, vị trớ của thành phẩm trong doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất sản
phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của mỡnh trờn thị trường nhằm phục vụ nhu
cầu tiờu dựng của toàn xó hội. Cỏc sản phẩm đó của doanh nghiệp được gọi là
thành phẩm.
Nói một cách đầy đủ hơn, thành phẩm là những sản phẩm đó kết thỳc giai
đoạn chế biến cuối cùng của quy trỡnh cụng nghệ sản xuất được doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến đó hoàn thành, được kiểm nghiệm
đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng .
Thành phẩm là một bộ phận đem tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất,
ngoài ra trong doanh nghiệp sản xuất cũn cú bỏn thành phẩm. Bỏn thành là
những sản phẩm đó kết thỳc một hay một số cụng đoạn trong quy trỡnh cụng
nghệ sản xuất nhưng chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng, được nhập kho hay
chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài . Như vậy có thể nói,
mọi thành phẩm đều là sản phẩm nhưng không phải mọi sản phẩm đều là thành
phẩm bởi sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.
Thành phẩm núi riờng và sản phẩm núi chung mà doanh nghiệp sản xuất ra
cung cấp cho xó hội cú vai trũ đặc biệt trong việc thoả món nhu cầu sản xuất và
tiờu dựng cho xó hội. Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp cần phải quan tõm
đến cả 2 mặt số lượng và chất lượng của thành phẩm. Việc chế tạo thành phẩm
trong mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết chặt chẽ về số lượng và chất
lượng của thành phẩm với xu hướng ngày càng tăng lên. Đặc biệt, khi sản xuất
gắn liền với thị trường như hiện nay thỡ chất lượng thành phẩm cả về 2 mặt nội
dung và hỡnh thức thành phẩm càng trở nờn cần thiết hơn bao giờ hết đối với


doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trỡ ổn định và phát triển mạnh khi
chất lượng thành phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp
nhận. Mặt khác, đây cũng là điều kiện cần thiết để đánh giá đúng tỡnh hỡnh thực
hiện kế hoạch sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp.
2.Khỏi niệm, vai trũ, vị trớ của tiờu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp:
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất mang tớnh chất là sản phẩm hàng hoá.
Do đó, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà cũn
phải cú nhiệm vụ tổ chức tiờu thụ sản phẩm đó.

Tiờu thụ thành phẩm là quỏ trỡnh trao đổi để thực hiện giá trị của "hàng"
(thành phẩm), tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hỡnh thỏi hiện vật
(hàng) sang hỡnh thỏi giỏ trị (tiền) và hỡnh thành kết quả bỏn hàng, trong đó một
mặt doanh nghiệp giao hàng cho khách, một mặt khách hàng trả tiền theo giá cả
đó thoả thuận. Thụng qua quỏ trỡnh tiờu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng về một
giá trị sử dụng nào đó được thoả món và giỏ trị hàng hoỏ được thực hiện.
Trong giai đoạn hiện nay, khâu tiêu thụ thành phẩm được coi là khâu quan
trọng không kém gỡ khõu sản xuất. Quỏ trỡnh tiờu thụ cú thể chia làm 2 giai
đoạn:
-Giai đoạn 1: Đơn vị bán xuất giao thành phẩm cho đơn vị mua theo hợp đồng
kinh tế đó ký kết. Đó là quá trỡnh vận động của thành phẩm,song chưa xác định
được kết quả của việc bán hàng.
-Giai đoạn 2:Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đến đây, quá
trỡnh bỏn hàng kết thỳc,thành phẩm được coi là tiêu thụ và hỡnh thành kết quả
kinh doanh.
Túm lại quỏ trỡnh tiờu thụ cú những đặc điểm chủ yếu sau:
-Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách sản phẩm.
-Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm từ người bán sang
người mua.
-Người bán giao cho người mua một lượng sản phẩm và nhận được tiền hoặc

chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, được
dùng để bù đắp các khoản chi phí đó bỏ ra trong qua trỡnh kinh doanh và hỡnh
thành nờn kết quả bỏn hàng trong kỳ.
Tiờu thụ núi chung bao gồm:
-Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp.
-Tiêu thụ nội bộ:Là việc bán hàng giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty,
một tập đoàn…
Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên
khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp và tiêu thụ nội bộ.
Công tác tiêu thụ thành phẩm phản ánh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhu cầu của xó hội về
hàng hoỏ, dịch vụ rất phong phỳ , đa dạng và ngày một tăng về chất lượng và số
lượng. Nhưng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn. Để thoả
món nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán lại có hạn xó hội và con người
phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho xó hội, cho người tiêu dùng. Mặt
khác, nền kinh tế thị trường
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh. Các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh gay gắt với
nhau để có
thể tiêu thụ được thành phẩm của doanh nghiệp mỡnh. Do vậy, cụng tỏc tiờu thụ
cú vai trũ rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, thể hiện dưới các nội dung sau:

-Đối với sản xuất: Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng hữu cơ.Sản
xuất là tiền đề của tiêu thụ và ngược lại tiêu thụ có ảnh hưởng tới sản xuất. Nếu
sản xuất ra mà không tiêu thụ được thỡ sẽ làm vốn sản xuất bị ứ đọng gây ảnh
hưởng tới chu kỳ sản xuất sau.
-Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ được sản phẩm mới có thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra và hỡnh thành kết quả kinh doanh. Việc đẩy nhanh quá trỡnh tiờu

thụ gúp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đồng thời, nó góp phần tiết kiệm
các chi phí quản lý, bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Từ đó làm giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Ngoài ra, việc thúc đẩy tiêu thụ ở doanh nghiệp này là cơ sở, điều kiện để thúc
đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
-Đối với Ngân sách Nhà nước: Doanh nghiệp tiêu thụ được thành phẩm sẽ
mang lại cho Ngân sách Nhà nước một khoản thu thông qua nghĩa vụ nộp thuế
của các doanh nghiệp.
Tiờu thụ, nếu xột trờn phạm vi toàn xó hội là điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xó hội. Bởi lẽ, trong 4 khõu của quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội cú mối quan
hệ mật thiết với nhau, một khõu cú vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các khâu
cũn lại. Mặt khỏc, tiờu thụ cũn gúp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa khả năng và nhu cầu, giữa tiền với hàng…là điều kiện đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và ngày
càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.Chính vỡ
vậy cỏc doanh nghiệp cần phải tổ chức và thực hiện tốt quỏ trỡnh tiờu thụ sản
phẩm, hàng hoỏ.
3. Sự cần thiết quản lý thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và cỏc yờu cầu quản
lý cơ bản:
3.1. Quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là kết quả của quỏ trỡnh sỏng tạo và lao động của doanh nghiệp,
là cơ sở để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn quan tâm đến
thành phẩm trên cả 2 mặt số lượng cũng như chất lượng của thành phẩm. Cùng
một loại thành phẩm nhưng quy trỡnh cụng nghệ ở mỗi doanh nghiệp lại khỏc
nhau. Sự khỏc nhau này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp và nú ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ. Từ đó
yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý thành phẩm là phải quản lý chặt chẽ thường
xuyên trên cả hai mặt số lượng và chất lượng.

Để quản lý về mặt số lượng, doanh ngiệp phải tiến hành hạch toán thành
phẩm, theo dừi tỡnh hỡnh nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, phỏt hiện kịp thời số
thành phẩm thừa, thiếu, từ đó có biện pháp thích hợp phân biệt giữa lượng tồn
kho cần thiết với trường hợp hàng tồn đọng không bán được để đề ra biện pháp
giải quyết kịp thời, tránh ứ đọng vốn.
Về mặt chất lượng, cần quản lýc chặt chẽ khõu kiểm tra chất lượng thành
phẩm, đảm bảo chất lượng của thành phẩm trước khi đưa ra thi trường.Trong giai
đoạn hiện nay, chỉ có những sản phẩm chất lượng tốt mới có đủ sức cạnh tranh
tạo ra uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Những sản phẩm chất lượng kém
không phù hợp bới nhu cầu thị trừơng sẽ khụng thể tồn tại mà cũn làm mất uy tớn
của doanh nghiệp.
3.2. Quản lý quỏ trỡnh tiờu thụ thành phẩm:
Việc quản lý thành phẩm phải đii đôi với việc quản lý và tụt chức tiờu thụ
thành phẩm. Quản lý quỏ trỡnh tiờu thụ là quản lý theo đúng kế hoạch, để đảm
bảo cân đối giữa sản xuất cà tiêu dùng đảm bảo giữa cân đối sản xuất trong từng
ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. Quản lý quỏ trỡnh tiờu thụ cần phải bỏm sỏt
cỏc yờu cầu sau:
Về mặt khối lượng thành phẩm tiêu thụ phải nắm chính xác số lượng từng
loại thành phẩm nhập - xuất - tồn cà lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hợp lý. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên chất lượng thành phẩm
đem bán đảm bảo giá thành , giá bán, đảm bảo chi phí bán hàng hợp lý.
Về chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phớ
ngoài sản xuất, cựng với giỏ vốn hàng bỏn tạo nờn giỏ thành của toàn bộ sản
phẩm. Loại chi phớ này cú ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần
xây dựng định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại,
từng thời kỹ, tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chi những sản phẩm tiờu thụ . Về giỏ bỏn và doanh thu bỏn hàng: Giỏ bỏn phải
bự đắp chi phí và có lói, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên,
việc xây dựng giá bán cần phải mềm dẻo , linh hoạt mới thu hút được nhiều

khách hàng. Ngoài ra, việc đỡnh giỏ phải được tiến hành sao cho phù hợp với
những quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế đó là quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Do vậy, việc định giá sản phẩm phù hợp sẽ kích
thích tăng cầu của người tiêu dùng nhằm tăng nhanh doanh thi bán hàng. Khi đó,
bộ phận quản lý tiờu thụ cần cung cấp chớnh xỏc và kịp thời cỏc thụng tin về giỏ
cả .
Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiờu
thụ cần đôn đóc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng bởi phương thức hợp lý
tuỳ thuộc từng khỏch hàng, về thuế tiờn quan đến tiêu thụ gồm thuế GTGT, thuế
xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), Để quản lý tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với
Ngõn sỏch Nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán
hàng trong kỳ làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp
Ngoài ra, bộ phận quản lý tiờu thụ phải biết rừ từng khoản thu nhập, nguyờn
nhõn làm tăng, giảm các khoản thu nhập đừ, phõn tớch nguyờn nhõn để tỡm ra
biện phỏp làm tăng thu nhập.
Như vậy, việc quản lý cụngtỏc tiờu thụ cú vị trớ cực kỳ quan trong vỡ cụng
tỏc này cú ý nghĩa sống cũn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tố các
yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong sản xuất kinh doanh.
4. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh:
Để đáp ứng cỏc yờu cầu quản lý núi trờn, kế toỏn thành phẩm, tiờu thụ thành
phẩm và xỏc định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm về số lượng, chất lượng, chủng loại thành phẩm, tỡnh hỡnh nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm.
- Phản ánh đúng đắn, kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra cà giá vốn của
chúng nhằm xác định đúng kếtquả bán hàng nói chung hoặc của từng loại thành
phẩm, nhóm thành phẩm nói riêng các khoản chi phí bán hàng và chi phớ quản lý
doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.

- Cung cấp thụng tin về tỡnh hỡnh tiờu thụ giỳp cho lónh đạo doanh nghiệp quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép kế toán
quá trỡnh tiờu thụ mà kiểm tra tiến độ kế hoạch tiêu thụ,kế toán về lợi nhuận, kỹ
thuật thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ việc bỏn hàng theo dừi quỏ
trỡnh thanh toỏn tiền hàng, kỷ luật thu nộp cho ngõn sỏch Nhà nước.
- Phản ánh và giám đốc tỡnh hỡnh về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
tỡnh hỡnh phõn phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời. Cung cấp số
liệu cho việc duyệt quyết toán. Định kỳ phân tích tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch
sản xuất, tiờu thụ thành phẩm, kết quả và phõn phối kết quả kinh doanh.
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán cần thực hiện tốt những nội
dung dưới đây:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trỡnh tự luõn chuyển
chứng từ.
- Kế toỏn cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định cho
nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách
khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý
kinh doanh, trỏnh ghi chộp trựng lặp khụng cần thiết,nâng caohiệu quả của công
tác kế toán. Căn cứ vào trường hợp hàng được coi là bán để phản ánh đúng đắn,
kịp thời doanh số bán, cung cấp thông tin cho nhà quản lý về số hàng đó bỏn và
hiện cũn trong kho.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tỡnh hỡnh tiờu thụ thành phẩm và thanh toỏn
theo từng loại, nhúm thành phẩm, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng mua…
đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc bán hàng trên các mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại,
thời gian… Đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời tránh
hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
II.NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH

PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
A.KẾ TOÁN THÀNH PHẨM:
1. Đánh giá thành phẩm:
Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hoặc gửi bán đều phải xác
định giá trị thành phẩm nhập kho, trị giá thành phẩm xuất bán để phục vụ cho
việc hạch toán kịp thời. Có thể áp dụng 2 cách đánh giá đối với thành phẩm:
1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá vốn thực tế:
a.Giá thành thực tế của thành phẩm nhập vào được xác định với từng nguồn thu
nhập:
Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất chế tạo ra được đánh giá theo chi
phí sản xuất kinh doanh thực tế hay giá thành công xưởng thực tế, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuờ ngoài gia cụng chế biến được đánh giá theo chi phí gja công
thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê
ngoài gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trỡnh gia cụng
như chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho thành phẩm đó hoàn thành gia cụng.
b. Đối với thành phẩm đó xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế
Thành phẩm xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng
thời điểm trong kỳ hạch toán nên việc tính toán xác định giá trị thực tế thành
phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau:
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này,giá thực tế xuất kho của thành phẩm được tính dựa trên
số lượng xuất kho và giá thành thực tế nhập của chính lô hàng đó.

Giá thực tế của Đơn giá thành phẩm Số lượng
thành phẩm xuất = thực tế nhập kho theo  xuất kho
kho trong kỳ từng lụ, từng lần nhập theo từng lần
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng đũi
hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng lụ hàng.

Phương pháp này được áp dụng cho các loại thành phẩm có giá trị cao, được
bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Phương pháp tính giá thực tế bỡnh quõn gia quyền:
Thực phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được xác
định trên cơ sở số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bỡnh quân để tính như
sau:
Giá thực tế của thành Số lượng thành phẩm Đơn giá thực
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tế bỡnh quõn
Trong đó:
Đơn giá thực Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhậptrong kỳ
tế bỡnh quõn Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
*Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này thỡ giỏ vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được căn
cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế của thành phẩm tồn đầu
kỳ bằng giá trị thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ chia cho số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ.
Giỏ thực tế của thành = Số lượng thành phẩm  Đơn giá thực tế
thành
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ phẩm tồn đầu kỳ
=

=
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra nhưng mức độ chính xác không
cao.
*Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết lô thành phẩm nào nhập trước thỡ xuất trước theo đúng đơn
giá từng lần nhập tương ứng.
Giá thực tế Giá thực tế đơn vị của Số lượng TP xuất dùng
của TP xuất = TP nhập kho theo từng  trong kỳ thuộc số lượng

kho trong kỳ lần nhập kho trước từng lần nhập kho
*Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước:
Xét về bản chất, phương pháp này giống hệt như phương pháp trên nhưng
làm ngược lại là lô hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước với đơn giá của lần
nhập tương ứng.
Giá thực tế Giá thực tế đơn vị của Số lượng TP xuất dùng
của TP xuất = TP nhập kho theo từng  trong kỳ thuộc số lượng
kho trong kỳ lần nhập kho trước từng lần nhập kho
Cả 2 phương pháp này đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng
xuất kho nhưng gặp khó khăn trong tổ chức kho và tổ chức chi tiết thành phẩm
tồn kho. Do vậy, nó chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm và việc nhập, xuất không xảy ra thường xuyên.
1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Việc đánh giá thành phẩm theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu
cầu kịp thời của công tỏc kế toỏn, bởi vỡ giỏ thành sản xuất thực tế thường cuối
kỳ mới xác định được mà việc nhập, xuất thành phẩm lại diễn ra thường xuyên,
vỡ vậy người ta cũn sử dụng giỏ hạch toỏn.
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giỏ thực tế của thành Giỏ hạch toỏn thành Hệ số giỏ
xuất kho trong kỳ phẩm xuất kho trong kỳ thành phẩm
Giỏ thực tế thành Giỏ thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm nhập kho trong kỳ

=
+
Hệ số giỏ
thành phẩm
Giỏ hạch toỏn thành Giỏ hạch toỏn thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm nhập kho trong kỳ

Phương pháp này áp dụng với mọi loại hỡnh doanh nghiệp nhưng thường là
doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng thành phẩm tiêu thụ nhiều, tỡnh hỡnh
nhập, xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá thực tế hàng ngày kho khăn và
ngay cả trong trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu
quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đũi hỏi doanh nghiệp phải xõy dựng
được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
2.Kế toỏn chi tiết thành phẩm:
2.1.Chứng từ sử dụng trong kế toỏn nhập, xuất thành phẩm:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến sự biến động của thành
phẩm. Để quản lý và theo dừi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm thỡ cỏc hoạt
động nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời
vào chứng từ và sổ quy định theo mẫu của Bộ tài chính. Theo chế độ chứng từ kế
toán
quy định theo Quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/ 11/ 1995của Bộ
trưởng Bộ tài chính, các chứng từ về thành phẩm bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Hoỏ đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
-Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 –VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
-Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL)
Và một số chứng từ khỏc tuỳ thuộc vào đặc điểm, tỡnh hỡnh cụ thể của
doanh nghiệp về lĩnh vực hoạt động, thành phẩn kinh tế và các hỡnh thức sở hữu
khỏc nhau.
Đồng thời, kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết phù hợp với yêu cầu, trỡnh độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán.
2.2.Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toỏn chi tiết thành phẩm là việc ghi chộp sổ liệu luõn chuyển chứng từ giữa
kho và phũng kế toỏn trờn cỏc chỉ tiờu số lượng, giá trị thành phẩm theo từng
loại, từng thứ, từng kho thành phẩm, từng thủ kho.

Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác tổ chức kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà
kế toán chi tiết được tiến hành theo một trong ba phương pháp sau:
=
+
*Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nguyờn tắc hạch toỏn: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, phũng kế toỏn ghi
chộp cả về số lượng và giá trị từng loại thành phẩm.
- Trỡnh tự ghi chộp:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thành phẩm ghi số
lương thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc số) kho có liên quan. Thẻ kho được mở
cho từng thứ thành phẩm thuộc từng kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu
số tồn trên thẻ kho với số tồn thành phẩm thực tế tồn trong kho và định kỳ phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phũng kế toỏn.
+ Ở phũng kế toỏn: Sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi
tiết thành phẩm cho từng thứ thành phẩm theo kho để theo dừi về mặt số lượng
và giá trị. Cuối tháng , kế toán cộng thẻ tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng
thứ thành phẩm rồi đối chiếu với thẻ kho.
- Nội dung, trỡnh tự hạch toỏn chi tiết theo phương pháp thẻ song song được
khái quát bằng sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Thẻ kho
Sổ kế toỏn chi tiết thành phẩm
thành phẩm
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kờ tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn

thành phẩm
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu kiểm tra
- Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy:
+ Ưu điểm:Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm:Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán cũn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm,
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trỡnh độ chuyên môn kế toán thấp.
*Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nguyờn tắc hạch toỏn: Ở kho theo dừi số lượng từng thứ thành phẩm, phũng
kế toỏn theo dừi giỏ trị từng nhúm thành phẩm.
- Trỡnh tự ghi chộp:
+ Ở kho: Việc ghi chép được thực hiện giống như phương pháp ghi thẻ song
song.
+ Ở phũng kế toỏn: Kế toỏn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tỡnh hỡnh
nhập xuất tồn kho của từng loại thành phẩm theo cả hai chỉ tiờu số lượng, giá trị
ở từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh của từng loại
thành phẩm, mỗi loại ghi một dũng. Kế toỏn cú thể lập bảng kờ nhậpkho và bảng
kờ xuất kho thành
phẩm, cuối thỏng tổng hợp số liệu trờn bảng kờ nhập kho,xuất kho để ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển
- Nội dung trên được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Ghi cuối thỏng
Đối chiếu kiểm tra
-Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy:
+Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày.
+Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn cũn trựng lặp về mặt số lượng và công việc
dồn về cuối tháng, do vậy số liệu cung cấp chưa kịp thời .
-Phạm vi ỏp dụng: Thớch hợp trong cỏc doanh nghiệp sản xuất cú ớt
nghiệp vụ nhập- xuất, khụng bố trớ riờng kế toỏn thành phẩm.
*Phương pháp sổ số dư:
- Nguyờn tắc hạch toán: Giống như 2 phương pháp trên, ở kho theo dừi số
lượng từng loại thành phẩm, ở phũng kế toỏn hạch toỏn số lượng và số tiền theo
từng kho, từng loại thành phẩm.
-Trỡnh tự ghi chộp:
+ Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đó tớnh được ở trên thẻ
kho và sổ số dư, cột số lượng.

Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kờ nhập
Bảng kờ xuất
Sổ đối chiếu
+ Ở phũng kế toỏn: Kế toỏn mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi
chép tỡnh hỡnh nhập, xuất. Khi nhận được các chứng từ, kế toỏn kiểm tra và tổng
hợp
giá trị của thành phẩm theo nhóm và loại để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp cộng số tiền nhập, xuất
theo đơn giá từng thứ thành phẩm và ghi vào sổ số dư, cộng thành tiền. Số liệu
thành tiền trên sổ số dư phải khớp với số liệu ở cột tồn kho của nhóm, loại thành
phẩm tương ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn.

- Nội dung, trỡnh tự hạch toỏn của phương pháp này được khái quát theo sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ

ph
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu kiểm tra
- Nghiên cứu phương pháp trên, ta thấy:
+ Ưu điểm: Giảm bớt được công việc ghi chép, công việc rải đều trong tháng,
không bị dồn vào cuối tháng. Thực hiện tốt việc kế toán kiểm tra đối với thủ kho
đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời của kế toán phục vụ tốt cho yờu cầu quản lý
thành phẩm.
Kế
toỏn
tổng
hợp
thành
phẩm
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Bảng kờ
chứng từ
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế

Nhập-Xuất-Tồn
Sổ số dư Thẻ kho
Bảng kờ
chứng
Phiếu xuất
+ Nhược điểm:Phũng kế toỏn chỉ theo dừi về mặt giỏ trị của từng thứ, nhúm
thành phẩm, do vậy muốn xem cụ thể số liệu từng loại thành phẩm phải xuống
kho. Mặt khỏc, phương pháp này cũn khú phỏt hiện khi cú sai sút.
3.Kế toỏn tổng hợp thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đó được gia công chế biến xong, đó được
kiểm tra chất lượng và nhập kho sản phẩm.

Để hạch toán thành phẩm, kế toán sử dụng TK155-"Thành phẩm". Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện cú và tỡnh hỡnh biến động của các loại thành phẩm
trong doanh nghiệp.
.Kết cấu của TK 155-"Thành phẩm":
Bờn Nợ: -Phản ỏnh trị giỏ thực tế của thành phẩm nhập kho.
-Kết chuyển trị giỏ thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ(trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bờn Cú; -Phản ỏnh trị giỏ thực tế của thành phẩm xuất kho.
-Trị giỏ của thành phẩm thiếu hụt.
-Kết chuyển giỏ thực tế của thành phẩm tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm hiện cũn cuối kỳ.
- Các phương pháp hạch toán thành phẩm bao gồm:
3.1.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
-Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
ghi:

Nợ TK 155- Thành phẩm
Cú TK154- Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang
-Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, ghi:
Nợ TK632- Giỏ vốn hàng hoỏ
Cú TK155- Thành phẩm
-Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất thành phẩm cho các đơn vị
nhập, bán hàng, đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK157-Hàng gửi đi bán
Cú TK155- Thành phẩm
-Trường hợp hàng gửi đi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý không
bán được nhập lại đem nhập kho theo giá thành thực tế :
Nợ TK155
Cú TK157
-Trường hợp hàng đó tiờu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK155
Cú Tk 632
- Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác:
Nợ TK 157-Gửi đi trao đổi
Nợ TK 632- Trao đổi trực tiếp tại kho
Cú TK155
- Trường hợp góp vốn liên doanh bằng thành phẩm:
Nợ TK128- Gúp vốn liờn doanh ngắn hạn
Nợ TK222- Gúp vốn liờn doanh dài hạn

Nợ (hoặc cú ) TK 412-Phần chờnh lệch giỏ
Cú TK 155 – Giỏ thực tế thành phẩm
- Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thừa,
thiếu để giải quyết cho hợp lý:
+ Đối với trường hợp thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 – Giỏ trị thừa

Có TK 642 – Giá trị thừa trong định mức
Có TK 338 (3381) –Giá trị thừa chưa rừ nguyờn nhõn
+ Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa, ghi:
Nợ TK 338
Cú TK liờn quan
+ Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 642 – Thiếu trong định mức
Nợ TK 138 (1381) - Thiếu chưa rừ nguyờn nhõn, chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388) - Thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334- Thiếu cá nhân phải bồi thường (trừ vào lương)
Cú TK 155 – Giỏ trị thành phẩm thiếu

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154 TK 155 TK 632,157
Sản phẩm hoàn thành Gửi bỏn,xuất bỏn,
nhập kho trả lương, biếu tặng
TK 157,632 TK 1381,642

Hàng bỏn bị trả lại Thiếu khi kiểm kờ
TK 3381,642 TK 128, 222
Thừa khi kiểm kờ Xuất gúp vốn liờn doanh
TK 412 TK 412

Đánh giá tăng thành phẩm Giảm giỏ thành phẩm
3.2.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương kiểm kê
định kỳ:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 –
"Giá vốn hàng bán" , ghi:
Nợ TK 632- Giỏ vốn hàng bỏn

Cú TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Thành phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 632 – Giỏ vốn hàng bỏn
Cú TK631 – Giỏ thành sản xuất
- Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Cú TK 632 – Giỏ vốn hàng bỏn
- Sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị
thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cú TK 632 – Giỏ vốn hàng bỏn
Phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán các nghiệp vụ về thành phẩm chỉ
khác phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn nhập, xuất
kho, cũn lại cỏc bỳt toỏn khỏc thỡ giống nhau.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

TK 155 TK 632 TK 155
Kết chuyển trị giỏ Kết chuyển trị giỏ thành
thành phẩm tồn đầu kỳ phẩm tồn kho cuối kỳ

TK 157 TK 157
Kết chuyển trị giỏ Kết chuyển trị giỏ
Hàng gửi đi bán đầu kỳ hàng gửi bán cuối kỳ

TK 631 TK 911

Kết chuyển giỏ thành sản Kết chuyển giỏ vốn
phẩm sản xuất trong kỳ hàng bỏn trong kỳ

B. KẾ TOÁN TIấU THỤ THÀNH PHẨM:
1.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Mục đích của việc sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp là thoả món nhu
cầu sản xuất và nhu cầu tiờu dựng của xó hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải
thụng qua quỏ trỡnh tiờu thụ ( bỏn hàng) những sản phẩm của mỡnh .
Muốn tiêu thụ được sản phẩm của mỡnh, trong cơ chế thị trường hiện nay doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mó mặt
hàng, đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược Marketting của mỡnh. Bờn cạnh đó,
việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần
không nhỏ vào mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp, thông
thường có các phương thức sau:
1.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doang nghiệp. Khi người mua
nhận hàng hoặc dịch vụ đó được thực hiện thỡ sản phẩm chớnh thức coi là tiờu
thụ và khi đó doanh nghiệp cũng nhận được tiền hàng
Phương thức tiờu thụ trực tiếp gồm: bỏn buụn và bỏn lẻ.
* Bỏn buụn:
Bỏn buụn là quỏ trỡnh bỏn hàng cho cỏc đơn vị sản xuất, các đơn vị thương
mại để tiếp tục chuyển bán hay đưa vào quá trỡnh sản xuất, gia cụng chế biến
( nếu cú) tạo ra sản phẩm để bán. Như vậy, đối tượng bán buôn rất đa dạng, có
thể là cơ sở sản xuất, thương mại trong nước, ngoại thương, các công ty thương
mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, sản phẩm
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phương thức này thường có khối lượng lớn và có nhiều hỡnh thức thanh toỏn. Do
đó, quản lý bán hàng phải lập chứng từ cho từng lần bỏn.
Trong trường hợp này, bên mua sẽ uỷ nhiệm người đến nhận hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận hàng đó nhận đủ số hàng và ký xỏc
nhận trờn chứng từ bỏn hàng thỡ số hàng được coi là đó bỏn, doanh nghiệp được

hạch toán vào doanh thu. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là Hoá đơn
GTGT hoặc Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Nó được lập làm
3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phũng kế toỏn để làm
thủ tục thanh toán tiền hàng.
Ngoài ra, cũn cú bỏn buụn trực tiếp từ cỏc phõn xưởng sản xuất: Là hỡnh
thức bỏn hàng mà sản phẩm bỏn cho khách không qua kho của doanh nghiệp.
Đây là hỡnh thức bỏn hàng tiết kiệm nhất vỡ nú giảm được chi phí lưu thông và
tăng nhanh sự vận động của sản phẩm.

×