Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.97 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ.
Doanh nghiệp là một trong những tế bào của nền kinh tế quốc dân là nơi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất ra sản phẩm và thực hiện việc
cung cấp lao vụ dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và sự thoả mãn của
con người đồng thời thu được các khoản lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh nên các doanh nghiệp không thể sản
xuất tràn lan với bất kỳ chi phí mà không cần tính toán mà đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất sản phẩm từ đó đưa sản phẩm của
mình ra thị trường với chất lượng cao, giá cả hợp lý được người tiêu dùng chập
nhận và có nhu cầu cao trong đời sống. Cho nên công tác “Kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả” có vai trò quan trọng trong nội dung
công tác kế toán của doanh nghiệp. Từ nhận thức trên nên qua thời gian tìm hiểu
thực tế công tác kế toán ở Công ty Bao Bì Hà Thảo em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
công tác “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả”
nhằm vận dụng những kiến thức đã học ở trường với thực tế.
I – TẦM QUAN TRỌNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả.
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác kế toán của doanh nghiệp nói riêng cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung.
Thông qua công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm giám đốc doanh nghiệp có thể
thấy được khối lượng sản phẩm và giá trị sản phẩm bán ra trong kỳ. Qua đó, giám
đốc doanh nghiệp có thể điều chỉnh quá trình sản xuất kịp thời, tránh tình trạng tồn
kho thành phẩm nhiều quá hoặc không đủ thành phẩm để tiêu thụ .
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sẽ giúp cho giám
đốc thấy được lỗ hay lãi trong kỳ sản xuất kinh doanh và còn có thể thấy được chi


1
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiết lỗ, lãi của từng loại sản phẩm đem lại. Từ đó có những chiến lược phù hợp cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả.
Để quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định định
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng đúng theo
quy định của chế độ tài chính, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác chặt chẽ tình
hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và tình hình
thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban
đầu về nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Tính toán ghi chép và phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí và thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác. Xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thông qua từng thời
kỳ và theo từng lĩnh vực.
- Hạch toán chính xác tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu cho
việc duyệt quyết toán được đầy đủ.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
II - NHỮNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ.
Để quản lý tốt thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
là hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng chế độ quy định

của chế độ tài chính. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác chặt chẽ tình hình
nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và tình hình
thanh toán với ngươi mua với ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn kiểm tra cán bộ có liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về
nhập và xuất kho thành phẩm.
2
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tính toán ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí bàn hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí và thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác. Xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ.
- Hạch toán chính xác tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu cho việc
giải toán được đầy đủ.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
III - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ.
- Tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, thành
phẩm
- Phải phân định được chi phí, thu nhập và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh.
- Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu: thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về hành hoá, vật tư đã
được người bán chuyển giao.
- Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh
thu, chi phí, kết quả.

IV. CÔNG TÁC KẾ TOÁN “THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ” Ở CÔNG TY BAO BÌ HÀ THẢO
1. Kế toán thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp
hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật, được nhập kho hay đem bán thẳng.
Tại Công ty Bao Bì Hà Thảo sản phẩm của công ty là Bóng giấy gói hoa,
trong sản phẩm Bóng giấy gói hoa có các loại màu và kiểu dáng khác nhau nhưng
được gọi chung là Bóng giấy gói hoa và gía thành tính chi phí là một loại Bóng
giấy gói hoa.
3
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Đánh giá thành phẩm.
Nhập kho thành phẩm chủ yếu là sản xuất hoàn thành nhập kho nhưng giá
thành thực tế lại có thể khác nhau do có sự tăng giảm giá nguyên liệu, vật liệu,
nhân công và một số chi phí khác có liên quan.. Mặt khác sản phẩm sản xuất ra
thường là nhập qua kho ít khi có trường hợp tiêu thụ ngay nên cùng một thời điểm
trong kho có lượng tồn và lượng nhập. Vì vậy để đánh giá được giá thực tế thành
phẩm xuất kho kế toán phải sử dụng phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất
kho.
Hiện nay, Công ty Bao Bì Hà Thảo đang áp dụng phương pháp đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Đơn giá thành
phẩm thực tế
xuất kho
=

Giá thực tế thành phẩm tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế thành phẩm
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lượng thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Giá vốn thành
phẩm xuất bán
=
Số lượng thành
phẩm xuất bán
x
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
b. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép, theo dõi từng danh điểm thành
phẩm cả về hiện vật và giá trị theo từng kho, từng người chịu trách nhiệm bảo
quản. thông tin của kế toán chi tiết phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp nên còn
có thể gọi là kế toán quản trị.
Đối tượng phục vụ thông tin là các chủ doanh nghiệp, ban giám đốc, hội
đồng quản trị doanh nghiệp nên thông tin do kế toán chi tiết cung cấp phải đầy đủ,
tỷ mỷ, chi tiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành ở cả kho và phòng kế toán. Việc
ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán phải được tiến hành đồng thời và có đối
chiếu thường xuyên.
4

Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất, trong quá trình hạch toán chi tiết thành phẩm có
thể chọn 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp ghi sổ số dư.
Hiện nay, Công ty Bao Bì Hà Thảo đang hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này, ở kho sử dụng thẻ kho để
ghi chép theo số lượng về tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm, còn ở phòng
kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm, phản ánh đồng thời 2 chỉ tiêu: số lượng (hiên
vật) và giá trị nhập - xuất - tồn cũng theo từng thứ thành phẩm. Sau đây là sơ đồ
trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm
(theo phương pháp ghi thẻ song song)
Thẻ kho
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ thẻ kế toán chi tiết thành phẩm
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
5
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ở kho khi nhận chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm thủ kho tiến hành
phân loại kiểm tra tình hình hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi ghi vào thẻ kho
tương ứng. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng loại thành phẩm và giao cho thủ
kho bảo quản ghi chép. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. định kỳ
thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng
căn cứ vào thẻ kho thủ kho lập báo cáo biến động về từng nhóm loại thành phẩm
gửi cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Hàng
ngày sau khi kiểm tra các chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán phân
loại chứng từ và căn cứ vào đó để ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm trên 2 chỉ
tiêu: số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán tiền hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và thẻ kho, lập
bảng tổng hợp về nhập - xuất - tồn kho thành phẩm từ sổ (thẻ) chi tiết để phục vụ
cho việc đối chiếu kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Để hạch toán chi tiết thành phẩm kế toán sử dụng các chứng từ sau
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
* Cách ghi chép phiếu nhập kho:
Nội dung cơ bản của phiếu nhập kho bao gồm:
- Ngày tháng nhập kho.
- Số hiệu của phiếu
- Ghi Nợ TK, Ghi có TK
- Họ và tên người nhập hàng.
- Lý do nhập: ghi rõ nhập để dùng vào mục đích gì ?.
- Nhập tại kho.
6
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A

2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các cột của phiếu:
+ Cột số thứ tự: Ghi số thứ tự của các vật tư, sản phẩm, hàng hoá...
+ Cột tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá :
cột này dùng để ghi tên và ghi quy cách của các loại vật tư, thành
phẩm... nhập kho.
+ Cột mã số: Dùng để ghi mã số của các loại vật tư,thành phẩm...
+ Cột số lượng: Chia làm 2 để ghi số lượng trên chứng từ và số lượng
thực nhập.
+ Cột đơn giá: Phải ghi đúng đơn giá thực tế nhập kho
+ Cột thành tiền: ghi đúng giá trị của số hàng đã nhập kho căn cứ vào
đơn giá và số lượng thực nhập.
+ Dòng tổng số tiền (viết bằng chữ) thủ kho phải ghi đúng giá trị của
tất cả các loại vật tư đã nhập kho bằng chữ.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên :
Liên 1: được lưu ở sổ gốc do thủ kho giữ lại là thủ tục nhập xuất kho
thành phẩm, dùng để theo dõi thành phẩm và làm căn cứ để
báo cáo, đối chiếu số liệu với phòng kế toán
Liên 2: chuyển cho phòng kế toán để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm
Cả 2 liên này có giá trị pháp lý như nhau và được coi như chứng từ gốc sau
khi đã có đủ chữ ký của các cán bộ có liên quan
Tại Công ty Bao Bì Hà Thảo cứ sản xuất được một số lượng nhất định thì
nhập kho luôn và quản lý phân xưởng giám sát chặt chẽ trong việc sản xuất sản
phẩm
Trong tháng 2/2003 có các ghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nhập
kho thành phẩm tại Công ty Bao Bì Hà Thảo như sau:
7

Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
Đơn vị: Công ty TNHH Bao Bì Hà Thảo Mã số: 01 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Ngày 06 tháng 02 năm 2003 Số 03
Nợ TK 155
Có TK 154
Họ và tên người giao thành phẩm: Phạm Anh Tuấn
Theo mã số 03 ngay 6/02/2003 của phân xưởng sản xuất
Nhập tại kho: 1B - Công ty
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đ
V
T
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.từ
Thực nhập
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Phiếu nhập kho số 04 ngày 11/02/2003 nhập kho thành phẩm với số lượng
2.870 kg đơn giá 31.287,955 đồng.
3. Phiếu nhập kho số 05 ngày 18/02/2003 nhập kho thành phẩm với số lượng
1.200 kg đơn giá 31.287,955 đồng.
4. Phiếu nhập kho số 06 ngày 24/02/2003 nhập kho thành phẩm với số lượng
2.110 kg đơn giá 31.287,955 đồng.

8
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Phiếu nhập kho số 07 ngày 27/02/2003 nhập kho thành phẩm với số lượng
1.164 kg đơn giá 31.287,955 đồng.
* Cách ghi chép phiếu xuất kho:
Nội dung cơ bản của phiếu xuất kho bao gồm:
- Ngày tháng xuất kho.
- Số hiệu của phiếu
- Ghi Nợ TK, Ghi có TK
- Họ và tên người nhận hàng.
- Lý do xuất: ghi rõ xuất để dùng vào mục đích gì ?.
- Xuất tại kho.
- Các cột của phiếu:
+ Cột số thứ tự: Ghi số thứ tự của các vật tư, sản phẩm, hàng hoá...
+ Cột tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá :
cột này dùng để ghi tên và ghi quy cách của các loại vật tư, thành
phẩm xuất kho.
+ Cột mã số: Dùng để ghi mã số của các loại vật tư, thành phẩm ...
+ Cột số lượng: Chia làm 2 để ghi số lượng trên chứng từ và số lượng
thực xuất.
+ Cột đơn giá: Phải ghi đúng giá thực tế xuất kho
+ Cột thành tiền: ghi đúng giá trị của thành phẩm đã xuất kho căn cứ
vào đơn giá và số lượng thực xuất.
+ Dòng tổng số tiền (viết bằng chữ) thủ kho phải ghi đúng giá trị của
tất cả các loại vật tư, thành phẩm ... đã xuất kho bằng chữ.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Giao cho khánh hàng.

Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào sổ gốc để làm căn cứ báo cáo đối
chiếu với phòng kế toán.
9
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Liên 3: Giao cho phòng kế toán để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm
3 liên này có giá trị pháp lý như nhau và được coi như chứng từ gốc sau khi
đã có đủ chữ ký của các cán bộ có liên quan như: Thủ kho, người giao, phụ trách
cung tiêu.
* Khi xuất kho kế toán thành phẩm tính toán trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Tồn đầu tháng:
 Số lượng: 2.844 Kg
 Thành tiền: 91.292.400 đồng
- Nhập trong tháng:
 Số lượng: 8.410 Kg
 Thành tiền: 263.131.701,55 đồng
Vậy đơn giá thực tế xuất kho của thành phẩm Giấy gói hoa tính theo phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ là:
Đơn giá thành
phẩm thực tế
xuất kho
=
Giá thực tế thành phẩm tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế thành phẩm

nhập trong kỳ
Số lượng thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lượng thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế Giấy
gói hoa xuất kho
=
91.292.400 + 263.131.701,55
2.844 + 8.410
=
354.424.101,5
5
=
31.493,167
11.254
10
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
Đơn vị: Công ty TNHH Bao Bì Hà Thảo Mã số: 02 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Ngày 08 tháng 02 năm 2003 Số 05
Nợ TK 632
Có TK 155
Họ và tên người nhận: Phạm Văn Tâm
Địa chỉ: Quận 5 – TP Hồ Chí Minh
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: 1B - Công ty

Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Kế toán tổng hợp thành phẩm
11
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, Công ty Bao Bì Hà Thảo thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày được ghi
chép kịp thời chính xác trên chứng từ, sổ thẻ kế toán chi tiết.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155 - Thành phẩm
TK 632 - Giá vốn.

* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 155: “Thành phẩm”
Nội dung: Phản ánh tính hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
TK 155 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ do sản xuất hoàn thành
- Giá trị thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Giá trị thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ:
Phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho lúc cuối kỳ.
- TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Nội dung: Phản ánh giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
TK 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo từng hoá đơn
Bên có:
12
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ của TK
911 - xác định kết quả
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán
+ Khi sản xuất hoàn thành nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155

Có TK 154
+ Khi xuất kho bán thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155.
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 632
1. Căn cứ vào phiếu nhập kho số 03 ngày 06/02/2003 nhập kho 1066 kg
thành phẩm Giấy gói hoa theo giá thực tế nhập kho là: 33.352.960,03
đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 155: 33.352.960,03
Có TK 154: 33.352.960,03
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 05 ngày 8/02/2003 xuất kho 3000 kg thành
phẩm Giấy gói hoa bán cho anh Phạm Văn Tâm - Q5 - TPHCM theo giá
xuất là: 94.497.501 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 94.497.501
Có TK 155. 94.497.501
* Sổ sách kế toán sử dụng:
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng các loại sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ tài khoản có liên quan.
13
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thành phẩm kế toán vào các sốt
sách kế toán có liên quan.
1. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 04 ngày 04/02/2003 xuất kho 701.9221 kg

Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 06 ngày 11/02/2003 xuất kho 480,5195 kg
Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
3. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 07 ngày 12/02/2003 xuất kho 1.000 kg
Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
4. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 08 ngày 13/02/2003 xuất kho 283 kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
5. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 09 ngày 15/02/2003 xuất kho 1.125 kg
Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
6. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 ngày 17/02/2003 xuất kho 189 kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
7. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 11 ngày 19/02/2003 xuất kho 972 kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
8. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 12 ngày 21/02/2003 xuất kho 200 kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
9. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 13 ngày 25/02/2003 xuất kho 1.500 kg
Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
10. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 14 ngày 26/02/2003 xuất kho 610kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
11. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 27/02/2003 xuất kho 1.028,57143
kg Bóng với đơn giá 31.493,167 đồng.
12. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 16 ngày 28/02/2003 xuất kho 148 kg Bóng
với đơn giá 31.493,167 đồng.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm, thủ kho
ghi vào thẻ kho thành phẩm số lượng thực nhập – thực xuất. Cuối tháng kế toán
thành phẩm vào bảng kê tổng hợp nhập – xuất - tồn kho thành phẩm.
14
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
Đơn vị: Công tyTNHH Bao Bì Hà Thảo Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
THẺ KHO Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách thành phẩm: Thành phẩm Giấy gói hoa
Đơn vị tính: kg
Mã số: 155 - GGH
Số thứ tự
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
Đơn vị: Công tyTNHH Bao Bì Hà Thảo Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
THẺ KHO Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách thành phẩm: Thành phẩm Giấy gói hoa
Đơn vị tính: kg
Mã số: 155 - GGH

Số thứ tự
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH Bao Bì Hà Thảo
SỔ CHI TIẾT TK 155 - THÀNH PHẨM
Tháng 02 năm 2003
Tên hàng: Thành phẩm Giấy gói hoa
Mã số: 155 - GGH
Đơn vị : Kg
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ Nhập Xuất Tồn
SH NT Nợ Có
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Tồn đầu
tháng
2844 91.292.400
04 4/2
Xuất kho
632 155 701,9221
31.493,16
7
22.105.749,91
6
03 6/2
Nhập kho
155 154 1066
31.287,95
5
33.352.960,0
3
05 8/2
Xuất kho
632 155 3.000
31.493,16
7
94.479.501
04 11/2
Nhập kho

155 154 2.870
31.287,95
5
89.796.430,8
5
06 11/2
Xuất kho
632 155 480,5195
31.493,16
7
15.133.080,86
0
16
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
07 12/2
Xuất kho
632 155 1.000
31.493,16
7
31.493.167
08 13/2
Xuất kho
632 155 283
31.493,16
7
8.912.566,261
09 15/2

Xuất kho
632 155 1.125
31.493,16
7
35.429.812,87
5
10 17/2
Xuất kho
632 155 189
31.493,16
7
5.952.208,563
05 18/2
Nhập kho
155 154 1.200
31.287,95
5
37.545.546
11 19/2 Xuất kho 632 155 972
31.493,16
7
30.611.358,324
12 21/2
Xuất kho
632 155 200 31.493,167 6.298.633,4
06 24/2
Nhập kho
155 154 2.110 31.287,955 66.017.585,05
13 25/2
Xuất kho

632 155 1.500 31.493,167 47..239.750,5
14 26/2
Xuất kho
632 155 610 31.493,167 19..210.831,87
07 27/2
Nhập kho
155 154 1.164 31.287,955 36.419.179,62
17
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15 27/2
Xuất kho
632 155 1.028,57143 31.493,167 32.392.971,816
16 28/2
Xuất kho
632 155 148 31.493,167 4.660.988,716
Cộng phát sinh
8.410 263.131.701,55 11.238,01303 353.920.621,101
Tồn cuối tháng 15,9869
7
503.480,449
BẢNG KẾ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Kho 1B – Kho thành phẩm GGH
Từ ngày 4/2 đến ngày 28/2 năm 2003
18
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
T
T
Tên hàng hoá
Đơn
vị
tính
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối tháng
SL TT SL TT SL TT SL TT
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8
1 Thành phẩm GGH Kg
2844 91.292.400 8.410 263.131.701,55 11..238,01303 353.920.621,101
15,9869
7
503.480,449
Cộng 91.292.400 263.131.701,55 353.920.621,10
1
503.480,449
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
19
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng tổng nhập – xuất - tồn kế toán định khoản như sau:
a. Nợ TK 154: 263.131.701,55
Có TK 155: 263.131.701,55
b. Nợ TK 632: 353.920.621,101

Có TK 155: 353.920.621,101
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
20
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH Bao Bì Hà Thảo
(Trích dẫn)
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
NTG
S
Chứng từ Diến giải Số phát sinh TK 154 TK 155 TK 632
SH NT
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Dư đầu tháng 91.292.400
… … … ….. …. … … … …
4/2 04 4/2 Xuất TPGGH 22.105.749,916 22.105.749,916 22.105.749,916
6/2 03 6/2 Nhập TPGGH 33.352.960,03 33.352.960,03 33.352.960,03
8/2 05 8/2 Xuất TPGGH 94.47.9501 94.479.501 94.479.501
11/2 04 11/2 Nhập TPGGH 89.796.430,85 89.796.430,85 89.796.430,85
11/2 06 11/2 Xuất TPGGH 15.133.080,860 15.133.080,860 15.133.080,860
12/2 07 12/2 Xuất TPGGH 31.493.167 31493167 31.493.167
13/2 08 13/2 Xuất TPGGH 8.912.566,261 8.912.566,261 8.912.566,261
15/2 09 15/2 Xuất TPGGH 35.429.812,875 35.429.812,875 35.429.812,875
17/2 10 17/2 Xuất TPGGH 5.952.208,563 5.952.208,563 5.952.208,563
18/2 05 18/2 Nhập TPGGH 37.545.546 37.545.546 37.545.546
19/2 11 19/2 Xuất TPGGH 30.611.358,324 30.611.358,324 30.611.358,324

21/2 12 21/2 Xuất TPGGH 6.298.633,4 6.298.633,4 6.298.633,4
24/2 06 24/2 Nhập TPGGH 66.017.585,05 66.017.585,05 66.017.585,05
21
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25/2 13 25/2 Xuất TPGGH 47.239.750,5 47.239.750,5 47.239.750,5
26/2 14 26/2 Xuất TPGGH 19.210.831,87 19.210.831,87 19.210.831,87
27/2 07 27/2 Nhập TPGGH 36.392.971,816 36.392.971,816 36.392.971,816
27/2 15 27/2 Xuất TPGGH 32.392.971,816 32.392.971,816 32.392.971,816
28/2 16 28/2 Xuất TPGGH 4.660.988,716 4.660.988,716 4.660.988,716
… … … … … … … … …
Cộng phát sinh 263.131701,55 263.131701,55 353.920.621,101 353.920.621,101
Số dư cuối tháng 503.480,449
23
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán định khoản
a. Nợ TK 155: 263.131.701,55
Có TK 154: 263.131.701,55
b. Nợ TK 632: 353.920.621,101
Có TK 155: 353.920.621,101
a. Nợ TK 911: 353.920.621,101
Có TK 632: 353.920.621,101
24
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
(Đơn vị tính: đồng)
TK 155
TK 632
TK 154
263.131.701,55
353.920.621,101
Dư: 91.292.400
263.131.701,55
353.920.621,101
Dư: 503.480,449
TK 911
353.920.621,101
26
Nguyễn Thị Hồng Thanh - 30A
2
26

×