Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.9 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2
2.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 tên giao dịch quốc tế là VINACONEX 2
có trụ sở tại địa chỉ số 52 Đường Lạc Long Quân - Phường Bưởi - Quận Tây Hồ
- Hà Nội, số điện thoại: 04 7532039, số Fax: 04 7532037. Công ty là một doanh
nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập
khẩu Xây dựng Việt Nam - Bộ Xây dựng. Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây
dựng số 2 là Công ty Kiến trúc Xuân Hoà được thành lập theo Quyết định số
713/BKT-TCCB ngày 1/4/1970 của Bộ Xây dựng. Khi mới thành lập Công ty
chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng trong phạm vi khu vực Xuân Hoà và một vài
công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá thuộc các tỉnh phía Bắc sông Hồng.
Hiện nay, hoạt động xây lắp của Công ty ngoài địa bàn Hà Nội ra còn có mặt ở
17 - 20 tỉnh, thành phố từ Thành phố Hồ Chí Minh trở ra. Qua 35 năm hoạt động,
trải qua nhiều khó khăn, vất vả trong thời kỳ đầu, Công ty đã từng bước phát
triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Các công trình do
Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng, về địa bàn hoạt động mà
còn đảm bảo cả về chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sự trưởng thành vượt bậc của
Công ty còn được thể hiện thông qua các lần Công ty tham gia và đã trúng thầu
nhiều công trình, hạng mục công trình đạt chất lượng cao và nhiều công trình
được cấp huy chương vàng. Hiện Công ty đang được đánh giá cao trong ngành
xây dựng cơ bản, uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là Công ty chuyên về xây dựng các công
trình công nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ Xây dựng quyết định cho sáp nhập,
1
Xử lý nền móng
Xây dựng thôcác công trình
Lắp đặt máy móc thiết bị


Hoàn thiệnđiện nước
phạm vi kinh doanh của Công ty đã được mở rộng trong các lĩnh vực như thi
công các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các
công trình giao thông, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư phát triển
và kinh doanh nhà ở,... Ngoài ra, Công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân
lao động ra nước ngoài, điều đó giúp cho tay nghề của công nhân được nâng
cao và doanh thu của Công ty cũng được tăng lên.
Trong kinh doanh, Công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
mua bán thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và
đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp
trên Công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác
tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của Công ty.
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do Công ty
đảm nhận luôn luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để Công ty tổ chức
hoạt động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng và cuối kỳ, Công
ty so sánh kết quả thực tế với giá trị dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại
Công ty như sau:
Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp khác.
Kết quả của toàn bộ hoạt động Công ty phụ thuộc vào chất lượng của từng
công việc cụ thể ấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến
hành bởi các đội xây dựng có thể cùng một lúc tiến hành trên một công trình.
Đứng đầu mỗi đội là đội trưởng, trong mỗi đội lại bao gồm nhiều tổ: nề, ốp
lát, hàn điện,... và các đội lắp máy điện nước. Công việc cụ thể Công ty khoán
cho các đội trưởng và các đội tiếp tục giao lại cho các tổ.
2
Văn phòngCôngty
Phòng kế hoạch kỹ thuật thi côngPhòng tổ chức lao động tiền lươngPhòng kế toán tài chínhCác đội xây dựng
Phó Giám đốc
Phòng KD phát triển nhàPhòng đấu thầu
Giám đốc

2.1.3. Đặc điểm Kinh doanh và cơ cấu tổ chức.
Qua thời gian hoạt động khá dài, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, về cơ cấu quản
lý cũng như về phạm vi quản lý.
Cho đến nay, Công ty đã có bộ máy hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có
năng suất và kết quả cao.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
- Giám đốc: là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn tài
chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Tổng Công ty, trước pháp luật về
quá trình hoạt động của Công ty.
- Hai phó giám đốc kỹ thuật về an toàn Lao động và xây dựng: là người giúp
việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của Công ty.
- Văn phòng Công ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị các thủ tục pháp chế hành chính
về các phương án quyết định trước khi trình giám đốc, tổ chức thực hiện công
tác văn thư, đánh máy, in ấn, phụ trách công tác tiếp tân, tiếp khách trong
Công ty, quản lý nhà làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng thuộc
Công ty.
3
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật thi công: nhiệm vụ chung của phòng là tổng hợp,
tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra
đôn đốc các bộ phận các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ
đạo về kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do Công ty ký hợp đồng xây
dựng.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: giúp việc cho giám đốc trong việc bố trí,
tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao
động. Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng,
số lượng theo phân cấp quản lý giữa Tổng Công ty - Công ty và các đơn vị trực
thuộc.
- Phòng kế toán tài chính: là phòng chuyên môn giúp việc cho giám đốc quản
lý tài chính của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi chép kịp thời

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh
giá tình hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định.
Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức
chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của
đơn vị, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển vốn được Tổng Công ty giao.
- Phòng kinh doanh phát triển nhà: là phòng chuyên kinh doanh về nhà ở và
xây dựng. Xem xét và kiểm tra dự toán các công trình của Công ty sau đó đưa
lên phòng đấu thầu kiểm tra lại lần thứ hai.
- Phòng đấu thầu: Chuyên đấu thầu các công trình cho Công ty. Bóc tách các
dự toán của công trình các đội và xem xét kiểm tra dự toán của các công trình
của phòng kinh doanh phát triển nhà nếu đúng đưa lên giám đốc thẩm duyệt lần
cuối sau đó đưa về cho các đội mang lên phòng kế toán ứng tiền.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của
4
Công ty và theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức như sau:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung. Phòng có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức
thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán các công trình, đánh giá phân
tích hoạt động tài chính giúp giám đốc chỉ đạo có hiệu quả.
- Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của
Công ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ
và tài khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ và cách tính toán, lập báo
cáo kế toán. Theo dõi chung về tình hình tài chính của Công ty, hướng dẫn và
giám sát hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nước.
5
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán

bằng tiền, thanh
toán và tiền vay
Bộ phận kế toán
hàng hoá và tiêu thụ
Bộ phận kế toán
TSCĐ, CCDC và
chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN
Các nhân viên
kế toán
ở bộ phận trực thuộc
Bộ phận kế toán
CPSXvà giá thành
Bộ phận kế toán
tiền lương, BHXH
và các quỹ
Bộ phận
kế toán tổng hợp
- Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ mua bán,
kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá xuất nhập tồn
kho, kê khai, tính thuế doanh thu hàng tháng.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm hiện có của tài sản cố định
và công cụ dụng cụ (kế toán phải theo dõi trên ba mặt: nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại), tính khấu hao tài sản cố định, mở sổ theo dõi tổng hợp
và chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các quỹ: theo dõi các nghiệp vụ liên
quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài

chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển
đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn và
chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết
chi phí sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí theo từng đối
tượng và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán ở bộ phận trực thuộc theo dõi các khoản thu chi về vật tư, hàng hoá,
hoá đơn mua bán hàng. Cuối tháng, tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế
toán của Công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong Công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy
số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình
thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ Kế toán sau:
6
Ghi hàng ngàyGhi cuối thángQuan hệ đối chiếu
Sổ đăng kýchứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái và sổ chitiết các tài khoản
Bảng cân đốisố phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiếtchi phí sản xuấtcông trình
Bảng tổng hợpchi tiết, bảng phân bổ chi phí
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái tài khoản
+ Các sổ kế toán chi tiết.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

Công ty Cổ phần xây dựng số 2.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu Công ty sử dụng để hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các
tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
7
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần xây dựng só 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện
cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và
logic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình Nhà máy nước Nam Dư.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty.
Vật liệu được sử dụng tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 rất đa dạng
phong phú. Thông thường, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70%
đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây
dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đầu tư cung cấp toàn bộ vật tư cho
công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác
vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết
kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công
tác hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công.
Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,...) đều do
công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo
hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm
bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật
tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế
hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư.

Sau khi phòng kế hoạch duyệt, Công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do Công ty
mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu. Bằng kế hoạch này là cơ sở để
đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng
8
phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vật tư.
Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư Công
ty sử dụng hầu như không thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển thẳng ra
công trường. Tại Công ty không có kho chứa vật tư. Khi vật tư chuyển ra công
trường các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công trường.
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế.
Giá trị thực tế của
vật tư
=
Giá mua theo hóa
đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
và được hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 621 : Giá trị vật tư thực tế xuất dùng.
Có TK 141,331,111,112,331...
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng
do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở
giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành
3 liên liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để
thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.
Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi
chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên

phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận
vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình, mẫu như
sau:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Nhà máy nước Nam Dư
Tháng 02/2004
9
TT
Chứng từ Tên
vật tư
Đơn
vị bán
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
SH NT
1 0578 5/02/04
Dây thép
buộc 1 ly
XM
HT
Kg 200 6.500 1.3000.000
... ...... ... ... ... ... ... ... ...
Bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng.
* Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử người đi lĩnh vật tư về

công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng
hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và
mang biên bản giao hận hàng hoá lên Công ty để công ty trả tiền cho người
bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư
phụ), hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc
khác (đối với vật tư chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và
phụ đã sử dụng cho thi công. Riêng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải
lập bảng kê theo từng loại vật tư.
Bảng 1:
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ CHÍNH
Công trình: Nhà máy nước Nam Dư
Tháng 02/2004
Loại vật tư: xi măng
TT
Chứng từ Đơn
vị bán
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT
1 0458 5/02/04 H. Thạch tấn 10 825.000 8.250.000
2 0375 18/02/04 C.ty VTKTXM tấn 65 825.000 53.625.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng x 107 96.450.000
10
Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư cho
một công trình.

Bảng 2:
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: Nhà máy nước Nam Dư
Tháng 02/2004
TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền
1 Xi măng Tấn 107 96.450.000
2 Gạch Xe 105 98.400.000
3 Bê tông m
3
11 297.080.000
4 Thép xoắn cây 400 33.260.000
... ... ... ... ...
Cộng 759.953.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình, kế toán
tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng 3:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 02/2004
STT
Nơi
sử dụng
Ghi có TK
Tổng
Chi tiết ra công trình
NM nước
Nam Dư
Ngân hàng LD ....
A TK 152 ...
1 Xi măng 96.450.000 43.848.000 ...
2 Gạch 98.400.000 37.944.000 ...

3 Bê tông tươi 297.080.000 58.470.000 ...
... ... ... ... ... ...
Cộng (A) 609.053.000 227.985.900 ...
11
Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán
tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154.
Bảng 4:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà máy nước Nam Dư
Từ ngày 1/02/2004 đến ngày 29/02/2004
Chứng từ
Nội dung
TK đối
ứng
Số tiền phát sinh Số cộng dồn
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư x
1/02/04 Mua xi măng HT 1121 12.375.000 12.375.000
2/02/04 Mua vòng bi 20317 141 306.000 12.681.000
4/02/04 Chi dầu chạy máy vận thăng 141 57.000 12.738.000
5/02/04 Chi Mogas 83 chạy máy 141 258.000 12.996.000
... ... ... ... ... ... ... ...
29/02/04
K/c chi phí vật tư trực
tiếp vào giá thành sản
phẩm

154 759.953.000
K/c chi phí vật tư chạy
máy thi công
154 1.200.000
Cộng x 71.153.000 71.153.000
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
giá thành sản phẩm, Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính
12
xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người
lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân.
Chi phí nhân công tại Công ty bao gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân vác,
công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong
trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền
lương phải trả cũng hạch toán vào TK 622 nhưng hạch toán riêng vào khoản
mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại Công ty không
bao gồm lương của đội trưởng, thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền
lương của các cán bộ này hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng hai hình thức trả lương: trả
lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp
trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ
trên công trường.
Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào
thi công và được giao khoán theo hợp đồng khoán.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục

công trình.
* Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng
làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ
tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình
lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công
trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác
13
nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại Công ty hầu như không có
trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia
lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng,
đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công
việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc
làm khoán nhất định.
- Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ
tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc).
- Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các
hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng
tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp
đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán,
các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra
lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào
bảng chấm công để xác định số công được hưởng và tính ra tiền lương của bộ
phận này).
Bảng 5:
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Công trình: Nhà máy nước Nam Dư
Bộ phận: Nề.
Tháng 02/2004
STT Họ và tên Số công Số tiền lương

1 Trần Sỹ Việt 31 1.637.300
2 Trần Văn Nam 26 1.260.000
3 Lê Văn Tuấn 21 1.218.000
4 Nguyễn Văn Bình 26 1.260.000
... ... ... ...
Cộng 235 15.371.300
14

×