Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XƯỞNG IN NHÀ XUẤT BẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.07 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
XƯỞNG IN NHÀ XUẤT BẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP :
Xưởng in nhà xuất bản văn hoá dân tộc tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng
quá trình sản xuất kinh doanh luôn đảm bảo chặt chẽ từ khâu quản lý đến khâu sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá. Xưởng in không ngừng tìm cách hoàn thiện bộ máy
công tac quản lý, phục vụ sản xuất phù hợp yêu cầu từng giai đoạn, đổi mới công
tác nhằm đảm bảo sản xuất gắn liền với nhiệm vụ được giao, với các hợp đồng in
ấn từ bên ngoài. Từ các mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh đến giai đoạn
cuối cùng là thành phẩm đều được ban quản lý chỉ đạo một cách sát sao từ khâu
chế bản đến nhà sách.
Bộ máy kế toán của Xưởng in được tổ chức theo kiểu trực tuyến, hoạt động
theo phương thức trực tiếp, phụ trách phòng kế toán trực tiếp điều hành nhân viên
kế toán phần hành mà không phải thông qua khâu trung gian.
Hình thức kế toán sử dụng trong Xưởng in là Nhật ký – chứng từ bao gồm
các loại nhật ký chứng từ sau :
Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 8, số 10.
Các bảng kê số 1, số 2, số 4, số 5
Sổ chi tiết : số 2 “Thanh toán với người bán”
Số 3 “Giá vốn hàng bán”
Sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh.
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xưởng in hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì
Xưởng in thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, tình
hình khấu hao tái sản cố định theo phương pháp bình quân.
Niên độ kế toán của Xưởng in bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm và đơn vị
tiền tệ sử dụng là VND.
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1


22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú :
1: ghi sổ các loại từ chứng từ gốc hàng ngày.
2 : kết chuyển nội bộ số liệu từ mạng phân bổ, sổ chi tiết vào bảng kê liên
quan
3 : kết chuyển nội bộ số liệu từ bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký – chứng từ
liên quan.
4 : ghi sổ cái từ các nhật ký – chứng từ
5 : lập báo cáo kế toán tài chính
Mỗi một doanh nghiệp theo một ngành nghề khác nhau, kinh doanh các mặt
hàng khác nhau nên yêu cầu sản xuất về chủng loại, số lượng vật liệu cũng khác
nhau. Do đó vật liệu ở mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt. Là một
Xưởng in công nghiệp nên vật liệu trong Xưởng in chiếm một tỷ trọng khá lớn, gần
40% tổng số vốn lưu động và gần 70% chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm in của
Xưởng in hàng năm. Hàng tháng, Xưởng in sử dụng hàng trăm loại vật liệu khác
nhau với sản lượng lớn nên một sự thay đổi nhỏ cũng làm chi phí giá thành của sản
phẩm in thay đổi.
Với những đặc điểm trên, việc quản lý vật liệu là rất cần thiết ở Xưởng in, vì
vậy cần tổ chức quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết chi phí vật liệu ở các khâu
thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ vật liệu. Hoạt động trong cơ chế thị trường,
Xưởng in tự mua vật liệu và thường mua theo phương thức trực tiếp. Việc vận
chuyển thường do bên bán vận chuyển đến tận Xưởng in hoặc do Xưởng in thuê
ngoài. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua trên thị trường nên việc thu mua
vật liệu tại Xưởng in không gặp nhiều khó khăn, vật liệu của Xưởng in thường
dùng đến đâu mua đến đó, Xưởng in chỉ dự trữ một lượng nhất định trong kỳ với

Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
1
5
4
5
3
3
1
1
2
1
2
1
Báo cáo kế toán
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
chi phí
Sổ cái
Nhật ký – Chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
những vật liệu có nhu cầu sử dụng thường xuyên như bản kẽm, mực in, chỉ khâu
sách, ghim đóng sách, keo sơ dừa.
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
1. Cách phân loại nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp :
Với đặc thù sản xuất ngành in, khối lượng vật liệu lớn, chủng loại rất phong
phú và đa dạng, mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế, tính năng và chức năng cơ lý

hoá riêng như giấy, mực, phim, kẽm, keo. Do đó để tiến hành quản lý và hạch toán
chính xác công việc dễ dàng, không tốn nhiều công sức thì phân loại phải khoa hoc.
Xưởng in cũng đã ý thức, căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu được sử
dụng, Xưởng in đã phân loại vật liệu thành 4 loại chính :
- Loại 1 : nguyên vật liệu chính ( TK 1521 ) là đối tượng lao động chủ yếu
của Xưởng in, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới như giấy,
mực, phim, kẽm. Trong mỗi loại lại có sự khác nhau như giấy couché
hoặc giấy conqueror, giấy Duplex. Trong giấy couché lại có loại 230
g/m
2
, loại 150 g/m
2
, loại 80 g/m
2
.
- Loại 2 : vật liệu phụ ( TK 1522) là đối tượng không cấu thành nên thực tế
sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm bền đẹp hơn cả về số lượng lẫn
hình thức hoặc có tác dụng phụ trợ như : bột ẩm, cồn, kem giặt, thuốc
hiện phim.
- Loại 3 : nhiên liệu ( TK 1523) là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất, trong Xưởng in nhiên liệu có xăng, dầu
hoả, dầu nhớt.
- Loại 4 : phụ tùng thay thế ( TK 1524) gồm những loại phụ tùng cần dự
trữ để sửa chữa, thay thế các bộ phận của máy móc, thiết bị sản xuất như :
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vòng bi, mỏ vồ, giấy, bánh răng tốc độ. Ngoài việc phân loại nguyên vật
liệu như trên, để phục vụ cho việc mở các sổ kế toán chi tiết nhằm để
kiểm tra giám sát tình

2. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
*. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu : vật liệu của Xưởng in được giao cho bộ phận
vật tư thu mua. Khi mua vật liệu về đến Xưởng in, cán bộ thu mua sẽ đem hoá đơn
GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lên bộ phận kế hoạch. Bộ phận kế hoạch sẽ có một
nhân viên quản lý các phiếu nhập xuất. Khi nhận được hoá đơn này, nhân viên sẽ
viết phiếu nhập kho gồm 4 liên viết một lần trên giấy than :
- Một liên lưu lại
- Một liên giao cho người thu mua kèm hoá đơn bán hàng (GTGT) mang lên
phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
- Một liên giao cho cán bộ thu mua đưa xuống kho giao cho thủ kho để làm căn
cứ nhận hàng và ghi vào thẻ .
Ví dụ : Ngày 2/3/2002 Xưởng in đã mua của cửa hàng Toàn Thắng 123BT
150kg mực đen và căn cứ vào hoá đơn số 060277 đem lên, nhân viên quản lý
chứng từ nhập xuất viết phiếu nhập kho B03 Xưởng in.
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1
Hoá đơn GTGT
Liên 2 ( giao cho khách hàng ) Mẫu số : 01 GTGT - 311
Ngày 2 tháng 3 năm 2005 CH 199 – B
NO : 0620277
Đơn vị : Cửa hàng Toàn Thắng Số TK :
Địa chỉ : 123 BT Mã số : 01.00107437
Điện thoại :
Họ tên người mua hàng : Anh Thắng.
Đơn vị :
Địa chỉ : Phương Mai
Hình thức thanh toán
T

T
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Mực đen TQ kg 150 36.000 5.400.000
2 Mực xanh TQ kg 105 42.000 4.410.000
3 Mực đỏ TQ Kg 105 44.000 4.620.000
4 Mực vàng TQ kg 105 42.000 4.410.000
Cộng tiền hàng 18.840.000
Thuế xuất GTGT 10% 1.884.000
Tổng cộng tiền hàng thanh toán 20.724.000
Cộng tiền bằng chữ : Hai mươi triệu bảy trăm hai bốn nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
77
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trích
Bảng số 2
Phiếu nhập kho
Ngày 2/3/2005 Mẫu số : 01 – VT
Nợ : Ban hành theo QĐ : 1141TC/QĐ/CDKT
Có : Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
Số BO3XN
Họ tên người giao hàng : Cửa hàng Toàn Thắng 123BT
Theo hoá đơn số : 060277 ngày 2/3/2005
Nhập lại kho : Vinh
STT
Tên, nhãn hiệu qui
cách phẩm chất vật tư
( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số ĐVT

Sản lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Mực đen TQ Kg 150 150 36.000 5.400.000
2 Mực xanh TQ Kg 105 105 42.000 4.410.000
3 Mực đỏ TQ Kg 105 105 44.000 4.620.000
4 Mực vàng TQ Kg 105 105 42.000 4.410.000
18.840.000
Cộng 20.724
Cộng tiền bằng chữ : Hai mươi triệu bảy trăm hai bốn nghìn đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
(hoặc bộ phân có nhu hàng trưởng
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
99
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu nhập)
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trần Thị Bích Ngọc – C10A1
1111

×