Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.89 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có tên giao dịch
quốc tế là SongHong Construction development and import export company (viết
tắt là: SHODEX)
Công ty có trụ sở chính tại 164 phố Lò Đúc- Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 84-04-9718520. Fax: 04.9720314
Tổng số nhân viên trong công ty là 230 người, trong đó có 30 người là nhân
viên quản lý.
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là một doanh
nghiệp Nhà nước, tiền thân của công ty là chi nhánh công ty xây dựng và xuất
nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
 Một số công trình tiêu biểu:
 Công trình cải tạo khách sạn địa chất Quảng Ninh
 Công trình nhà điều hành dự án Cien Co I
 Công trình sửa chữa trung tâm năng lượng mới
 Công trình nhà chung cu Nhạc viện Hà Nội
 Công trình công ty bia Việt Hà…
 Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2003- 2004 của công ty
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
98.984.097.628 102.392.547.430
2
Tổng lợi nhuận trước thuế 411.323.887 1.104.788.691
3 Nguồn vốn 36.708.376.290 50.454.298.747


4 Tổng số cán bộ CNV trong danh
sách
190 200
5 Tổng quỹ lương 4.617.798.074 6.893.704.500
6 Tiền lương bình quân 13.446.567 18.720.000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy trình công nghệ tại công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là
xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân
dụng, đầu tư phát triển kinh doanh và thực hiện xuất nhập khẩu.
Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển xây dựng và
xuất nhập khẩu Sông Hồng chủ yếu thuộc các lĩnh vực sau:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, bưu điện, nền móng hạ tầng kỹ thuật.
- Thi công đường dây và lắp đặt trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển
nhà. Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, đường dây cao thế, hạ
thế.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Để thực hiện xây dựng tốt các công trình thì cần phải thực hiện đúng theo
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy mỗi công trình riêng biệt được
thực hiện khác nhau nhưng có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp ở Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng như sau:
 Giai đoạn chuẩn bị thi công: Công ty nhận mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng theo đúng
bản vẽ tổ chức thi công, lập kế hoạch vật tư thiết bị, thiết kế công nghệ thi công,
chuẩn bị nhân lực.
 Giai đoạn thi công: Giai đoạn này thực hiện theo những bước công nghệ do phòng
kỹ thuật lập, quy trình thực hiện cho từng công trình được làm theo đúng kế hoạch
đã lập ra riêng cho từng công trình đó.
 Giai đoạn hoàn thiện: Là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm xây lắp. Gồm các công việc như: lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, lát,

bả matít hay quét vôi công trình, hạng mục công trình.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng theo kiểu trực tuyến chức năng: đứng đầu công ty bao gồm Giám
đốc công ty và hai Phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng, phân
xưởng tổ đội trực thuộc.( Sơ đồ 6)
Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty, phải chịu trách
nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, trực
tiếp lãnh đạo mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
Phó giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt
động xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh,
chịu sự lãnh đạo của cấp trên để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Gồm
6 phòng ban với biên chế tại văn phòng công ty là 30 người.
 Phòng kỹ thuật: gồm 3 người chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý các lĩnh
vực kỹ thuật của công ty như lập kế hoạch công tác về quản lý các công trình theo
đúng tiến độ kỹ thuật.
 Phòng kế hoạch và đầu tư: gồm 2 người, là cơ quan chức năng của công ty về
công tác kế hoạch hóa sản xuất và đầu tư xây dựng của toàn công ty.
 Phòng tổ chức lao động: gồm 3 người, thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp
điều hành nhân lực. Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, cơ cấu
tổ chức, tuyển dụng lao động…
 Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: gồm 3 người, tham mưu cho giám đốc
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác thị trường giá cả, xây dựng đơn
giá cho công trình, hợp đồng kinh tế…
 Phòng tài chính kế toán: gồm 6 người, có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế
toán, vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất

đúng tiến độ, kiểm tra tình hình thanh toán với Tổng công ty, ngân hàng, khách
hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời ghi chép, phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo đúng quy định.
 Văn phòng đại diện phía Nam: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh ở khu vực phía Nam.
* Các đội xây lắp: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công theo yêu cầu
nhiệm vụ được giao, tổ chức ký hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng
khoán của đội.
2.1.4. Cơ cấu của bộ máy kế toán
Công ty đã sắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán hết sức khoa học, hợp lý, hoạt
động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ và chính xác. (Sơ đồ 7)
- Kế toán trưởng: quản lý chung toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, điều hành công
việc chung của phòng kế toán.
- Phó trưởng phòng tài chính kế toán: là kế toán thanh toán tiền mặt và
tiền gửi qua ngân hàng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, thanh toán
với khách hàng, ngân hàng và Ngân sách Nhà nước…
- Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ và
tổng hợp các thông tin liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho.
` - Kế toán công cụ dụng cụ, tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm
công cụ, tài sản cố định, tính toán xác định giá trị hao mòn phục vụ cho kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: hàng tháng có nhiệm
vụ tính lương phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương, BHXH vào
các đối tượng để tập hợp chi phí để tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp, chi phí giá thành và doanh thu: thực hiện các phần
hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận trên, tập hợp chi
phí và tính giá thành, xác định kết quả.
- Thủ quỹ: là người quản lý lượng tiền mặt tại công ty, căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để thu và chi, ghi sổ quỹ tiền mặt.

* Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp và các đội sản xuất đảm trách phân
việc theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lương, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu
của các hợp đồng, các công trình.
2.1.5. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty.
 Chế độ kế toán
Công tác kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp và theo QĐ 1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng ban hành chế độ kế toán mới
áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
 Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng đang áp dụng hiện nay là hình thức sổ “Nhật ký chung”. (Sơ đồ 8)
Đặc điểm cơ bản của hình thức “Nhật ký chung” là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc, để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự
thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó ghi vào sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Trong hình thức này, hệ thống sổ kế toán gồm có: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái;
Sổ kế toán chi tiết.
 Kỳ kế toán:
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có niên độ kế
toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
 Kế toán hàng tồn kho:
 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá đích danh
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Thực tế hàng tồn kho
 Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG
HỒNG.

Trong bài luận văn này, em đã lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công trình nhà chung cư 5 tầng Nhạc viện Hà
Nội để minh hoạ.
Mã đối tượng của công trình là 017- Công trình nhà chung cư Nhạc viện
Hà Nội. Đội trưởng đội xây lắp số 1 (còn gọi là chủ công trình) là Ông Nguyễn Lê
Phong.
2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
a) Nội dung chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong giá thành công trình, hạng mục công trình ( khoảng 70%- 75% tổng chi phí).
Chi phí NVLTT bao gồm các chi phí mua NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất SPXL và chi phí nhiên
liệu chạy máy thi công.
 Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: sắt, thép, xi măng, đá hộc, bê tông.
 Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại : sơn, bột bả, dây thép buộc, vôi.
 Nhiên liệu bao gồm các loại: xăng A92, xăng A90, dầu nhờn, nước làm mát
máy, dầu diegien.
b) Chứng từ kế toán sử dụng
 Phiếu nhập kho.
 Phiếu xuất kho.
 Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi.
 Hoá đơn giá trị gia tăng...
c) Sổ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
Các chi phí NVL thực tế phát sinh được hạch toán vào TK 621 “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” và các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 152....TK 621 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Sổ kế toán sử dụng: sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 621.
d) Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá
đích danh và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Ví dụ 1: Khi mua NVL giao trực tiếp cho công trường, căn cứ vào hoá đơn GTGT
số 03685 ngày 2/12/2004 (Phụ lục 1), kế toán lập phiếu nhập kho số 80 ngày
2/12/2004 (Phụ lục 2) đồng thời ghi sổ bút toán:
Nợ TK 152 116.145.774
Nợ TK 133 11.614.577
Có TK 331 127.760.351
Công ty áp dụng phương pháp giá đích danh NVL xuất kho nên khi xuất số
NVL đã nhập ở trên, kế toán xuất theo giá nhập của những NVL này. Khi xuất, kế
toán lập phiếu xuất kho số 58 ngày 15/12/2004 (Phụ lục 3) và ghi bút toán:
Nợ TK 621- Ctr NVHN 116.145.774
Có TK 152 - Ctr NVHN 116.145.774
Ví dụ 2: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 70 ngày 31/12/2004 (Phụ lục 4), kế toán
định khoản:
Nợ TK 621 790.000
Có TK 152 790.000
Cuối kỳ (quý IV/2004), toàn bộ chi phí NVLTT được tập hợp trên TK 621,
kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành công trình NVHN theo
định khoản:
Nợ TK 154- Ctr NVHN 3.287.747.068
Có TK 621- Ctr NVHN 3.287.747.068
Trên cơ sở căn cứ vào các chứng từ, tài liệu liên quan đến nhập, xuất vật tư
sử dụng cho công trình, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào

×