MỤC LỤC
A. Mở đầu …………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….1
2. Mục
tiêu,
nhiệm
vụ
của
đề
tài………………………………………………….1
3. Đối
tượng
và
phạm
vi
nghiên
cứu……………………………………………...2
4. Giả
thuyết
khoa
học…………………………………………………………….2
5. Đóng
góp
mới
của
đề
tài
……………………………………………………….2
B. Nội dung …………………………………………………………………...2
1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………
2
2. Cơ
sở
thực
tiễn………………………………………………………………….3
3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm của đề
tài…………………………………..3
3.1.
Nội dung………………………………………………………………...3
3.2.
Kết
quả
khảo
nghiệm…………………………………………………..15
C. Kết
luận
và
kiến
nghị…………………………………………………….16
1. Kết luận………………………………………………………………………..16
2. Kiến nghị………………………………………………………………………17
Tài
liệu
khảo……………………………………………………………..18
1
tham
2
NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC VẬT CĨ KHỐI LƯỢNG RẤT
KHÁC NHAU BẰNG “NGHỊCH LÝ”
A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của tồn Đảng tồn
dân trong đó nịng cốt là ngành giáo dục và đào tạo. Là một giáo viên tơi ý thức
được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghị quyết 29 của Đảng. Trong
q trình thực hiện nhiệm vụ tơi nhận thấy đổi mới phương pháp dạy học và đổi
mới cách thức tiếp cận vấn đề là một trong những nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.
Quan điểm xun suốt các phương pháp dạy học là dạy học bằng hoạt động,
thơng qua hoạt động của người học. Học sinh bằng hoạt động tích cực, tự lực để
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, phát triển năng lực sáng tạo, bồi dưỡng
tình cảm, thái độ cho mình. Vai trị của giáo viên trong dạy học là tổ chức, hướng
dẫn học sinh thực hiện tốt các hoạt động học tập. Với cách dạy học mới này, địi
hỏi người giáo viên khơng ngừng học tập và rèn luyện cơng phu để có được kỹ
thuật dạy học mới.
Trong dạy học Vật lý, bài tập là một cơng cụ quan trọng giúp cho việc ơn tập
đào sâu, mở rộng kiến thức, dẫn dắt đến kiến thức mới. Bài tập giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận
dụng kiến thức khái qt. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực
cao của học sinh. Qua mỗi bài tập giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy và hiểu
rõ hơn bản chất Vật lý trong mỗi bài tốn. Trong q trình giảng dạy, đặc biệt là
bồi dưỡng học sinh giỏi. Khi giải các bài tốn trong đó có sự tương tác giữa các
vật có khối lượng rất khác nhau – giữa một vật khối lượng nhỏ và một vật có
khối lượng rất lớn, ta thường bỏ qua sự biến thiên năng lượng của các vật có khối
lượng lớn hơn. Và sự bỏ qua đó thường lại hồn tồn đúng đắn. Tuy nhiên, cũng
cần hình dung cho rõ là khi nào thì sự bỏ qua đó là được phép cịn khi nào thì khơng.
Để làm sáng tỏ vấn đề này cho học sinh trong q trình dạy học, tơi mạnh dạn lựa
chọn đề tài “NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC VẬT CĨ KHỐI
LƯỢNG RẤT KHÁC NHAU BẰNG “NGHỊCH LÝ” để nghiên cứu. Qua đề tài
này với mong muốn sẽ giúp học sinh có được một hình thức tiếp cận vấn đề nghiên
3
cứu có sự bất ngờ, qua đó phân tích một cách chính xác hiện tượng Vật lý xẩy ra
trong bài tốn tương tác giữa các vật, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tư duy sáng
tạo, truyền hứng thú cho các em trong q trình học tập.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài giúp học sinh hiểu rõ bản chất Vật lý trong bài
tốn tương tác giữa các vật.
Nghiên cứu sự tương tác giữa các vật có khối lượng rất khác nhau bằng các
“nghịch lý” trong chương các định luật bảo tồn Vật lý lớp 10 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Đề xuất vấn đề dưới dạng các “nghịch lý” khi giải các bài tốn đơn giản để
nghiên cứu tương tác giữa các vật có khối lượng rất khác nhau nhằm mục đích kích
thích sự tị mị và tạo hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giảm được cảm giác
sợ hãi khi tiếp xúc với những vấn đề khó.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động học của học sinh lớp 10 chương “ Các định luật bảo tồn”. Nghiên
cứu hình thức giúp học sinh có cách tiếp cận vấn đề mới, đào sâu kiến thức bằng
các “nghịch lý”.
5. Đóng góp mới của đề tài
Chứng minh tính khả thi của việc nghiên cứu sự tương tác giữa các vật có khối
lượng rất khác nhau bằng sự xuất hiện các “nghịch lý” và việc đi tìm hiểu tại sao
có “nghịch lý” đó sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn, hiểu đúng bản chất Vật lý hơn về
sự tương tác giữa các vật, từ đó tạo cho các em niềm đam mê với mơn học và xa
hơn là niềm đam mê nghiên cứu Vật lý.
B. Nội dung
1. Cơ sở lý luận
1.1. Động lượng, định luật bảo tồn động lượng
1.2. Động lượng: : là đại lượng véctơ đo bằng tích của khối lượng và vận
tốc của vật.
4
1.3. Định luật bảo tồn động lượng: Trong hệ kín tổng động lượng của hệ là
khơng đổi.
1.4. Định luật bảo tồn năng lượng: Trong hệ kín năng lượng của hệ là
khơng đổi
1.5. Động năng: là năng lượng vật có được do chuyển động. Biểu thức
1.6. Thế năng trọng trường:
1.7. Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường:
2. Cơ sở thực tiễn
Trong q trình dạy học chương “ Các định luật bảo tồn”. Học sinh cơ bản là
có thể vận dụng được kiến thức vào các bài tốn về sự tương tác giữa các vật ở
mức độ đơn giản cũng như nắm bắt được các hiện tượng Vật lý có liên quan. Tuy
nhiên, thường các em vận dụng một cách máy móc chủ yếu nhớ cơng thức mà chưa
thực sự hiểu rõ bản chất Vật lý trong đó, bởi thế gặp rất nhiều lúng túng khi giải
quyết các vấn đề mới chưa được gặp trước đó mặc dù bản chất Vật lý là khá đơn
giản. Trong q trình cơng tác và đặc biệt trong thời gian trước khi triển khai đề tài
tơi đã điều tra đối tượng học sinh và phân chia thành hai nhóm đối tượng. Đội dự
tuyển HSG tỉnh và Học sinh khá Vật lý. Kết quả thu được có thể tóm tắt như
sau:
Đội dự tuyển HSG tỉnh
Năm học 20172018
% học sinh chưa hiểu rõ bản chất
80%
% học sinh hiểu rõ bản chất
20%
(số lượng: 5 hs)
Năm học 20182019
95.7%
14.3%
(số lượng: 7 hs)
Học sinh khá Vật lý
Năm học 20172018
% học sinh chưa hiểu rõ bản chất
97.5%
% học sinh hiểu rõ bản chất
2.5%
(số lương: 40 hs)
Năm học 20182019
97.7%
2.3%
(số lượng: 45 hs)
3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm của đề tài
3.1. Nội dung
Sau khi học xong chương các định luật bảo tồn trong chương trình Vật lý lớp
10, học sinh đã được trang bị các kiến thức cơ bản nhất. Để nâng cao kiến thức cho
5
những đối tượng học sinh khá tơi đề xuất các bài tập và trong q trình các em đi
tìm lời giải sẻ xuất hiện “nghịch lý”. Cụ thể của vấn đề được thể hiện trong các
ví dụ sau:
Ví dụ 1. Một hịn đá có khối m rơi tự do từ độ cao h xuống mặt đất. Viết biểu
thức định luật bảo tồn năng lượng trong các trường hợp sau:
a. Trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm của hệ gồm hịn đá và trái đất
b. Trong hệ quy chiếu gắn với một thang máy chuyển động hướng xuống dưới
với vận tốc khơng đổi so với trái đất
Lập luận giải như sau:
a. Khi xét chuyển động của hịn đá trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm của hệ
gồm hịn đá và trái đất.
Cơ năng của hịn đá ở độ cao h là: w = mgh.
Vào thời điểm hịn đá sắp chạm đất, tồn bộ thế năng của nó chuyển hết
thành động năng nên ta có: (1) trong đó là vận tốc của hịn đá ngay trước khi
chạm đất.
b. Khảo sát chuyển động của hịn đá trong hệ quy chiếu gắn với một thang máy
chuyển động hướng xuống dưới với vận tốc khơng đổi so với trái đất. Trong hệ
này, trái đất có động năng ( M là khối lượng của trái đất), cịn hịn đá ở thời điểm
ban đầu có động năng và thế năng là . Tại thời điểm ngay trước khi hịn đá chạm
mặt đất, cả động năng và thế năng của nó đều bằng 0, sao cho đối với tồn hệ, ta
có thể viết:
(2)
So sánh (1) và (2) hố ra định luật bảo tồn năng lượng khơng được nghiệm đúng
trong hệ quy chiếu gắn với thang máy, nhưng lại nghiệm đúng trong hệ quy chiếu
mà đối với nó thang máy chuyển động với vận tốc khơng đổi. Tức là ta đã có một
“nghịch lí” trong lập luận giải nói trên.
6
Ví dụ 2. Một viên đạn có khối lượng bay với vận tốc đập vào sườn núi và
mắc trong đó, hãy xác định độ biến thiên năng lượng của viên đạn trong các trường
hợp sau:
a. Trong hệ quy chiếu trái đất đứng n.
b. Trong hệ quy chiếu gắn với ơtơ chuyển động với vận tốc cùng hướng với
viên đạn.
c. Trong hệ quy chiếu gắn với ơtơ chuyển động với vận tốc ngược hướng với
viên đạn.
Lập luận giải như sau:
a. Áp dụng định luật bảo tồn năng lượng trong hệ quy chiếu trái đất đứng n,
ta tìm được độ biến thiên năng lượng của viên đạn:
b. Bây giờ ta khảo sát chuyển động của viên đạn trong hệ quy chiếu gắn với
ơtơ chuyển động với vận tốc cùng hướng với viên đạn. Khi đó độ biến thiên của
động năng bằng:
c. Trong hệ quy chiếu gắn với ơtơ chuyển động với vận tốc ngược hướng với
viên đạn.
Vậy một phần động năng của viên đạn đã mất đi đâu? Khi viên đạn bị
hãm đột ngột, một lượng nhiệt đã được toả ra, nói một cách khác, năng lượng của
viên đạn đã chuyển thành nhiệt:. Và chúng ta có thể đo được nhiệt toả ra đó (ví
như viên đạn rơi đúng vào bình nhiệt lượng kế, chẳng hạn). Tuy nhiên, từ những
tính tốn nêu ở trên, ta suy ra rằng, khi tiến hành cùng một phép đo cho ba trường
hợp nêu ở trên, chúng ta sẽ nhận được ba kết quả khác nhau là .Tức là lại xuất
hiện một “nghịch lí”.
Ví dụ 3. Một ơ tơ A chuyển động với vận tốc đối với trái đất. Sau khi vận tốc
ơ tơ tăng hai lần, tính độ biến thiên động năng của ơ tơ A trong các trường hợp sau:
7
a. Trong hệ quy chiếu đứng n đối với trái đất.
b. Trong hệ quy chiếu gắn với người ngồi trong ơ tơ B chuyển động cùng
chiều và cùng vận tốc như ơ tơ A.
c. Trong hệ quy chiếu gắn với ơ tơ C chuyển động cùng với vân tốc như ơ tơ A
nhưng ngược chiều.
Lập luận giải như sau:
a. Trong hệ quy chiếu đứng n đối với trái đất động năng của nó tăng một
lượng:
b. Theo quan điểm của người quan sát ở trong ơ tơ B chuyển động cùng chiều
và
cùng vận tốc như ơ tơ A, thì độ biến thiên động năng của ơ tơ A bằng:
c. Đối với người qua sát trong ơ tơ C chuyển động cùng với tốc độ như ơ tơ A
nhưng ngược chiều, thì độ biến thiên động năng của ơ tơ A bằng:
Thoạt nhìn kết quả thu được ở trên nhìn lạ lùng, vì lượng nhiên liệu tiêu thụ của
ơ tơ A khơng đổi, thế mà độ biến thiên của nó trong các hệ quy chiếu khác nhau lại
khác nhau. Liệu ở đây có mâu thuẫn gì với định luật bảo tồn năng lượng khơng?
Đến đây xuất hiện một “nghịch lí”
Ví dụ 4. Một viên đạn có khối lượng m chuyển động với vận tốc rơi vào một
sàn toa chở cát (xem như một bệ) chuyển động với vận tốc và bị găm vào trong
đó. Ta hãy tìm nhiệt lượng toả ra khi đó trong các trường hợp sau:
a. Trong hệ quy chiếu gắn với trái đất
b. Trong hệ quy chiếu gắn với toa xe
Lập luận giải như sau:
a. Trong hệ quy chiếu gắn với trái đất
b. Trong hệ quy chiếu gắn với toa xe:
8
Lại xuất hiện “nghịch lí”: Liệu có thể với cùng một viên đạn mà ở hệ quy
chiếu này nó bị nóng mà ở hệ kia thì khơng?
Ví dụ 5. Một khẩu súng máy đặt trên máy bay chuyển động với vận tốc bắn
theo hướng bay của máy bay.
a. Giả sử đối với hệ quy chiếu cũng chuyển động với vận tốc , viên đạn có
vận tốc . Động năng mà viên đạn có được là do năng lượng E của khí thuốc súng
cháy cung cấp:
b. Đối với hệ quy chiếu gắn với trái đất , vận tốc của viên đạn bằng và do đó:
Vì E là bất biến trong mọi hệ quy chiếu nên từ những điều nói trên suy ra:
Hãy tìm ra sai lầm trong những lập luận trình bày ở trên.
Cịn có thể có nhiều bài tốn tương tự, trong đó “nghịch lí” xuất hiện chỉ là do
hệ các vật được khảo sát khơng phải kín, nhưng trong lập luận chúng ta lại khơng
tính điều đó. Trong ví dụ 2 nêu ở trên, hệ đang xét khơng bao gồm vật lớn là trái
đất. Cịn trong ví dụ 1, phần b, mặc dù đã bao gồm cả trái đất, nhưng sự biến thiên
động năng của nó lại được coi bằng 0. Trong phần a của ví dụ 1 năng lượng của
trái đất nói chung khơng hiện diện, tuy nhiên bất cứ học sinh nào cũng nói rằng, ở
đây chắc chắn mọi thứ đã được viết đúng.
Vậy rắc rối là ở đâu? Tại sao khi chọn một hệ quy chiếu nào đó lại nhận được
kết quả đúng, trong khi chọn những hệ khác lại nhận được các “ nghịch lí”? Phải
chọn hệ quy chiếu nào để giải bài tốn sao cho có thể bỏ qua vật có khối lượng rất
lớn và chính bằng cách làm đó làm đơn giản q trình giải? Để trả lời câu hỏi đó,
chúng ta hãy quay trở lại các “Bài tốn nghịch lí” và tiến hành các lập luận một
cách “tuyệt đối chặt chẽ”.
Lời giải chặt chẻ ví dụ 1
a. Trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm của hệ gồm hịn đá và trái đất, tại thời
điểm ban đầu, trái đất đứng n và tồn bộ năng lượng của hệ bằng thế năng của
9
hịn đá. Tới thời điểm hịn đá sắp chạm mặt đất, năng lượng của hệ bằng , trong đó
là vận tốc mà hịn đá có được dưới tác dụng lực hấp dẫn trái đất cịn là vận tốc mà
trái đất có được dưới tác dụng lực hấp dẫn của hịn đá. Chúng ta sẽ tìm vận tốc từ
định luật bảo tồn động lượng.
Ta có:
Bây giờ chúng ta hãy viết định luật bảo tồn năng lượng của hệ.
Biểu thức trên là “tuyệt đối chặt chẽ”. Tuy nhiên, rõ ràng là trong tất cả các bài
tốn thực (về sự rơi của các vật xuống mặt đất) ta đều có m << M và đại lượng là
rất nhỏ so với 1 do đó ta có thể bỏ nó đi. Khi đó, trong hệ quy chiếu gắn với khối
tâm của hệ gồm hịn đá và trái đất, định luật bảo tồn năng lượng có thể viết là:
b. Trong hệ quy chiếu “thang máy” năng lượng ban đầu của hệ gồm hịn đá và
trái đất bằng , cịn tới thời điểm hịn đá chạm mặt đất, năng lượng của hệ bằng
với là vận tốc của trái đất ở thời điểm đó. Áp dụng định luật bảo tồn động
lượng:
Ta sẽ tìm được :
Như vậy, năng lượng của hệ ở thời điểm hịn đá rơi chạm mặt đất bằng:
Trước khi chúng ta đã coi rằng năng lượng của trái đất khơng thay đổi và
bằng , tức là chúng ta đã bỏ qua đại lượng:
10
Đại lượng này lớn hơn động năng của hịn đá. Dễ dàng thấy rằng sai lầm của
chúng ta chính là ở chỗ đó, và do đó mà dẫn tới “nghịch lí”. Định luật bảo tồn
năng lượng “chặt chẽ” phải được viết dưới dạng.
Sử dụng điều kiện vật có khối lượng rất lớn, tức coi m << M , ta có thể bỏ
qua số hạng , và khi đó từ định luật bảo tồn năng lượng ta tìm được: .
Như vậy, trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm hệ gồm hịn đá và trái đất,
trong đó vật có khối lượng rất lớn là trái đất, ban đầu đứng n, ta có thể bỏ qua độ
biến thiên năng lượng của vật có khối lượng rất lớn. Trong hệ quy chiếu “thang
máy”, vật có khối lượng rất lớn là trái đất có vận tốc ban đầu , nên sự biến thiên
năng lượng của nó so được với độ biến thiên năng lượng của hịn đá, và do đó ta
khơng thể bỏ qua sự biến thiên đó.
Độ biến thiên động năng của trái đất trong hai hệ quy chiếu vừa xét cũng có
thể tính được bằng cách khác, cụ thể là thơng qua việc tính cơng của lực hút do hịn
đá tác dụng lên trái đất. trong cả hai hệ quy chiếu lực hút này là như nhau và bằng:
Tuy nhiên, độ dịch chuyển của trái đất trong hai hệ quy chiếu là khơng như
nhau:
Cơng do lực thực hiện và do đó, độ biến thiên động năng của trái đất trong hai hệ
quy chiếu tương ứng bằng:
Thay và vào hai biểu thức trên, ta được:
11
;
Những kết quả này chứng tỏ rằng độ biến thiên động năng của cùng một vật
có thể sẽ khác nhau trong các hệ quy chiếu khác nhau.Tuy nhiên, định luật bảo tồn
năng lượng đối với một hệ kín vẫn đúng trong mọi hệ quy chiếu qn tính. Đến
đây chúng ta đã bắt đầu hiểu tại sao lại xuất hiện “nghịch lý”. Để vấn đề được rõ
ràng hơn bây giờ chúng ta sẽ quay trở lại ví dụ 2.
Lời giải chặt chẻ ví dụ 2
Độ biến thiên động năng của viên đạn trong các hệ quy chiếu đang xét cũng
khác nhau:
Do đó theo định lí động năng , cơng của ngoại lực, tức lực của sườn núi tác
dụng lên viên đạn cũng khác nhau. Nói một cách khác, do tính tương đối của độ
dịch chuyển trong các hệ quy chiếu khác nhau, nên cả cơng của các ngoại lực cũng
là tương đối. Vì vậy ngun nhân dẫn đến “nghịch lí” trong ví dụ này là do cách
viết:
Biểu thức này chỉ đúng với các hệ kín, vì đối với các hệ này, độ biến thiên
động năng của tất cả các vật trong hệ là bất biến (tức khơng thay đổi) đối với bất
kì hệ quy chiếu qn tính nào.
Do những điều nói trên, trong ví dụ 2, nhiệt lượng toả ra phải được viết là ,
trong đó và là độ biến thiên động năng của viên đạn và của trái đất. Tuy nhiên, đáp
số ở câu a của ví dụ 2 là đúng, bất kể ta giải bài tốn trong hệ quy chiếu nào:
Ta sẽ chứng minh khẳng định này. Muốn vậy ta hãy tiến hành thật chặt chẽ
tất cả các bước lập luận.
a. Trong hệ quy chiếu trái đất (cũng tức là trái núi) ban đầu đứng n, năng
lượng của hệ bằng động năng của viên đạn. Khi viên đạn đập vào núi, trái đất có
một vận tốc nào đó, mà ta có thể tìm từ định luật bảo tồn động lượng:
12
Do đó trái đất có động năng , nên định luật bảo tồn năng lượng của cả hệ
phải viết dưới dạng:
Hay
Sử dụng điều kiện vật có khối lượng rất lớn (m<
=
b. Trong hệ quy chiếu gắn với ơtơ chuyển động với vận tốc cùng hướng với
viên đạn, động năng của trái đất thay đổi một lượng bằng . Độ biến thiên này gây
bởi độ giảm vận tốc của nó từ đến .
Ta có thể tính từ định luật bảo tồn động lượng đối với hệ gồm viên đạn và
trái đất trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm của chúng (độ biến thiên của vận tốc
là bất biến đối với các hệ quy chiếu qn tính):
;
Dùng kết quả trên, ta có thể tính được độ biến thiên động năng của trái đất:
Vì m << M, ta có thể viết:
Do độ giảm năng lượng của trái đất, định luật bảo tồn năng lượng giờ đây
có thể viết dưới dạng:
Từ đó ta lại nhận được hệ thức:
c. Trong hệ quy chiếu gắn với xe ơ tơ chuyển động với vận tốc ngược hướng
với viên đạn, động năng của trái đất tăng một lượng (chứng minh tương tự như
trên). Tính đến sự tăng đó của động năng trái đất, định luật bảo tồn năng lượng bây
giờ được viết dưới dạng:
Và từ đó ta lại tìm được biểu thức:
13
Như vậy, vốn chỉ đúng đối với những hệ kín (tức là khi là độ biên thiên năng
lượng của tồn hệ), hố ra cũng đúng cho cả những hệ khơng kín được khảo sát
trong hệ quy chiếu mà vật có khối lượng rất lớn ban đầu đứng n . Vậy “nghịch
lý” trong lập luận ban đầu đã được hố giải một cách thấu đáo.
Lời giải chặt chẻ ví dụ 3
Khơng hề có mâu thuẫn với định luật bảo tồn năng lượng. “Nghịch lí” xuất
hiện là do ta đã khảo sát một hệ khơng kín (tức hệ khơng cơ lập). Khi ơ tơ A gia tốc
là đã có tương tác của nó với trái đất. Với tương tác đó, năng lượng của trái đất
thay đổi, đồng thời trong các hệ quy chiếu khác nhau sự thay đổi đó khơng chỉ khác
nhau về độ lớn, mà dấu của nó cũng khác nhau. Trong hệ quy chiếu này, năng
lượng của trái đất tăng, trong hệ quy chiếu khác năng lượng của trái đất lại giảm.
Trong hệ quy chiếu mà trái đất ban đầu đứng n, một phần năng lượng của
nhiên liệu dùng để làm tăng động năng của ơ tơ, cịn một phần khác làm tăng năng
lượng của trái đất một lượng T Đ với
TĐ
Do m << M nên độ tăng năng lượng này có thể bỏ qua và coi năng lượng tồn
phần do nhiên liệu sinh ra chỉ dùng để tăng động năng của ơ tơ:
TĐ
Trong hệ quy chiếu gắn với ơ tơ B, trái đất có vận tốc ban đầu . Khi ơ tơ A gia
tốc, vận tốc của trái đất tăng và do đó động năng của trái đất tăng một lượng bằng:
TĐ
Vì m << M ta có TĐ
Như vậy, trong hệ quy chiếu gắn với ơ tơ B, một phần nhiên liệu cháy trong ơ tơ
A đã được dùng để tăng động năng của ơ tơ A một lượng , cịn một phần để làm
tăng năng lượng của trái đất: TĐ. Vậy:
TĐ
Trong hệ quy chiếu gắn với ơ tơ C, độ biến thiên năng lượng của ơ tơ A thực sự
bằng . Một phần của năng lượng này ơ tơ A nhận được từ nhiên liệu, cịn phần kia
do trái đất truyền cho nó, vì trong hệ quy chiếu này vận tốc của trái đất giảm khi ơ
tơ A tăng tốc, và do đó, trái đất “mất” một phần động năng của mình, cụ thể:
14
TĐ
Như Vậy ngay cả trong trường hợp này, Nghịch lí củng sẻ khơng cịn nữa khi
tính đến độ biên thiên năng lượng của vật có khối lượng rất lớn là trái đất:
Lời giải chặt chẻ ví dụ 4
Độ biến thiên động năng của viên đạn trong các hệ quy chiếu đã chọn quả thật
là khác nhau:
;
Tuy nhiên, một phần của năng lượng này đã được dùng để làm tăng động năng
của bệ . Trong hệ quy chiếu mà bệ đứng n, độ biến thiên năng lượng của bệ có
thể bỏ qua vì M >> m. Trong trường hợp đó nhiệt lượng toả ra là:
Trong hệ quy chiếu bệ (vật có khối lượng rất lớn) chuyển động với vận tốc , ta
khơng thể bỏ qua độ biến thiên năng lượng của bệ.
Thực vậy, độ biến thiên năng lượng của bệ khi này là:
trong đó là độ biến thiên vận tốc của bệ sau khi tương tác với đạn. Theo định luật
bảo tồn động lượng
tức là:
.
Do đó:
Tính đến độ biến thiên năng lượng này của bệ, ta có:
Từ đó:
Đến đây chúng ta sẻ thấy rõ bản chất của vấn đề, sự xuất hiện “nghịch lý”
là do ta đã khơng hiểu rõ bản chất của hiện tượng Vật lý, nếu ta hiểu đúng sẻ
chẳng có nghịch lý nào cả.
Lời giải chặt chẻ ví dụ 5
15
Ta hãy viết định luật bảo tồn động lượng có tính đến sự biến thiên năng lượng
của vật có khối lượng rất lớn là máy bay. Trong hệ quy chiếu thứ nhất:
và trong hệ quy chiếu thứ hai:
Trong hệ quy chiếu thứ nhất, máy bay đứng n nên độ biến thiên năng lượng
của nó khi bắn có thể bỏ qua. Thực vậy, ta có:
Độ biến thiên vận tốc được xác định từ định luật bảo tồn động lượng
Do đó:
Tuy nhiên, trong hệ quy chiếu gắn với trái đất (tức máy bay chuyển động), độ
biến thiên năng lượng của máy bay khơng thể bỏ qua được nữa, vì trước khi bắn nó
có vận tốc đối với trái đất. Khi đó, độ biến thiên động năng của máy bay là:
Vì độ biến thiên vận tốc của máy bay là một đại lượng bất biến (khơng phụ
thuộc vào hệ quy chiếu), nên . Thay vào biểu thức trên ta tìm được:
Vậy ta có:
và
Dễ dàng thấy rằng hai biểu thức trên bằng nhau, “nghịch lý” mà như ta thấy đã
được giải quyết một cách thấu đáo.
Từ những ví dụ trên chúng ta thấy rằng thay vì đi lập luận trực diện giải bài
tốn một cách chặt chẽ ngay từ đầu sẽ làm cho học sinh thấy vấn đề cần tìm hiểu
rất khó để có thể “tiêu hố”. Để học sinh giải bài tốn một cách tự nhiên với vốn
kiến thức đã có sẻ tạo ra những kết quả khác nhau mà ta gọi đó là “nghịch lý” đã
mang lại cho học sinh nhiều hứng thú và một phần cảm nhận được vẻ đẹp của
Vật lý.
3.2. Kết quả khảo nghiệm
16
Tơi đã mạnh dạn triển khai nội dung đề tài cho các đội tuyển học sinh giỏi cấp
tỉnh cũng như đối tượng học sinh khá về Vật lý trong hai năm học 20172018 và
20182019 và đã thu được kết quả tương đối khả quan, có thể tóm tắt như sau:
Đội dự tuyển
Trước khi áp
HSG tỉnh
Sau khi áp dụng đề tài
dụng đề tài
% học sinh chưa
% học sinh hiểu
% học sinh chưa
% học sinh
hiểu rõ bản chất
rõ bản chất
hiểu rõ bản chất
hiểu rõ bản
Năm học 20172018
80%
20%
0%
chất
100%
(số lượng: 5 hs)
Năm học 20182019
95.7%
14.3%
0%
100%
% học sinh hiểu
% học sinh chưa
% học sinh
hiểu rõ bản chất
rõ bản chất
hiểu rõ bản chất
hiểu rõ bản
Năm học 20172018
97.5%
2.5%
12.5%
chất
87.5%
(số lương: 40 hs)
Năm học 20182019
97.7%
2.3%
11.1%
88.9%
(số lượng: 7 hs)
Học sinh khá Vật
Trước khi áp
Sau khi áp dụng đề tài
lý
dụng đề tài
% học sinh chưa
(số lượng: 45 hs)
Từ bảng khảo sát trên và kết quả của các đội tuyển trong kỳ thi học sinh
giỏi tỉnh những năm qua của đơn vị nơi tơi cơng tác cho thấy hiệu quả của đề tài là
khá tốt.
C. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Trong q trình dạy học tơi nhận thấy rằng, để nâng cao hiệu quả nhận thức
vấn đề của học sinh, thì việc chọn cách thức cho học sinh tiếp cận vấn đề đóng vai
trị vơ cùng quan trọng. Điều này cũng được các nhà khoa học nhất là tác giả sách
giáo khoa rất coi trọng trong việc viết nội dung của mỗi bài học trong sách giáo
khoa, họ đã lựa chọn cách thức tiếp cận sao cho vấn đề trở nên đơn giản nhất đối
với người học và cả người dạy. Cùng chung quan điểm đó, trên đây tơi đã lựa chọn
cách đưa ra các “nghịch lý” để học sinh tiếp cận nghiên cứu sự tương tác giữa các
vật có khối lượng rất khác nhau và bước đầu cho thấy những tín hiệu rất tốt. Học
17
sinh cảm thấy bất ngờ, thú vị, và rất thu hút sự tị mị từ đó tạo ra được sự hăng say,
đam mê trong việc đi tìm câu trả lời và qua đó tơi đạt được mục đích giáo dục của
mình.
Kinh nghiệm rất nhỏ bé của bản thân. Tơi mạnh dạn viết thành SKKN và
mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để làm cho đề tài ngày
càng hồn thiện hơn, nhằm nâng cao hiệu quả trong q trình dạy và học Vật lý
mơn học nhiều thú vị nhưng ít học sinh u thích vì sợ khó, những học sinh giỏi Vật
lý, thi Vật lý điểm cao nhưng bản chất Vật lý lại chưa hẳn đã hiểu đúng.
2. Kiến nghị
Qua q trình vận dụng đề tài ở truờng THPT nơi tơi cơng tác xin mạnh dạn đề
xuất một số ý kiến như sau:
Trước khi hướng dẫn các em giải quyết các vấn đề bằng các “nghịch lý”
chúng ta hướng dẫn học sinh giải các bài tập một cách truyền thống giúp học sinh
nắm được kiến thức cơ bản của bài tốn tương tác giữa các vật.
Cần tổ chức nhiều hơn nữa những buổi học chun đề, trao đổi kinh nghiệm
nhằm giúp cho giáo viên nâng cao trình độ.
Cần tổ chức thi khảo sát giáo viên một cách thường xun hơn, điều này sẽ
thúc đẩy giáo viên đầu tư hơn về mặt chun mơn.
Trên đây là một vài ý kiến của bản thân tơi rút ra được trong q trình dạy học
tại trường THPT. Vì thời gian có hạn, triển khai đề tài ở phạm vi một đơn vị nên
việc kiểm chứng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy tơi cũng mạnh dạn đề xuất
mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài hồn thiện hơn.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tơ Giang (2009), Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Bùi Quang Hân (1998), Giải tốn Vật lí 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Vũ Thanh Khiết (1998), Bài tập cơ bản nâng cao vật lí 10, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội
4. Tạp chí Vật lý và tuổi trẻ.
5. Tơ Bá Hạ Phạm Gia Thiều, Những chun đề nâng cao vật lý THPT, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
19
20