Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH BẢO YẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 52 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
BẢO YẾN
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
1- Giới thiệu về công ty.
Công ty TNHH Bảo Yến là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng.
Công ty mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
* Trụ sở giao dịch chính của Công ty :
Tổ 27 Khu Ga- Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì -Hà Nội
Nơi Giao dịch phụ:
Dự án khu đô thị mới Đại Kim- Định Công- Xóm mới- Thôn đại Từ- Xã Đại Kim-
Thanh Trì -Hà Nội.
* Các ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm :
- Xây dựng các công trình giao thông .
- Sản xuất vật liệu xây dựng .
- Kinh doanh tư liệu sản xuất , hàng tiêu dùng.
- Xây dựng dân dụng , xây dựng công nghệ , xây dựng hạ tầng kỹ thuật , trang
trí nội ngoại thất .
- Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước .
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 Kv
- Kinh doanh bất động sản , kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch , nước tinh khiết .
2 - Quá trình hình hành và phát triển của Công ty
- Ngày 31/10/1995. Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số :
040605 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp.
- Ngày 31/12/1996. Công ty được cấp giấy phép thành lập số: 01063/GP-
UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
- Từ năm 1996 đến năm 2000 công ty chủ yếu làm các công trình của
huyện Thanh Trì như : Trường học , Nhà ở…
Từ năm 2000 đến năm 2005, Công ty chủ yếu đầu tư vào 2 dự án khu đô thị mới
là: Khu Đại Kim - Định Công và khu Dịch Vọng - Cầu Giấy.


- Vốn điều lệ của Công ty là : 3.445.000.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm bốn mươi lăm
triệu đồng chẵn).
Trong đó : + Vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp : 630.200.000 đồng
( Năm trăm ba mươi triệu hai trăm ngàn đồng chẵn )
+ Tăng vốn bổ sung vào ngày 16/11/1998 là : 1.915.000.000
đồng ( Một tỷ chín trăm mười lăm triệu đồng chẵn )
Trong đó : + Vốn cố định : 1.815.000.000 đồng ( Một tỷ tám trăm mười
năm đồng triệu đồng chẵn ).
+ Vốn lưu động : 900.000.000 đồng ( chín trăm trăm triệu đồng
chẵn).
* Những thành tích mà Công ty đã đạt được trong những năm qua:
- 02 bằng khen chính phủ tặng – Do thành tích hoạt động năng động của Doanh
nghiệp
- 10 giấy khen cấp thành phố tặng .
+Trong đó
- 06 giấy khen về tổ chức công đoàn xuất sắc
- 04 giấy khen về thành tích hoạt động năng động, hiệu quả.
- 05 giấy khen về cấp ngành ,cấp bộ.
3 - Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Nhiệm vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn đặt
lên hàng đầu. Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ 10 – 20%. Coi trọng
hiệu quả sản xuất kinh doanh phấn đấu đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu từ 1,7
đến 2.7% , cải thiện đời sống của người lao động. Đầu tư có trọng điểm cơ sở vật
chất, kỹ thuật, phục vụ xây lắp và sản xuất, bổ sung lực lượng cán bộ kỹ thuật,
nhân viên kinh tế trẻ, đào tạo đội ngũ nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý
từ Công ty tới các đơn vị thành viên.
- Mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty .
Nhằm đảm bảo được thế mạnh, uy tín của mình, Công ty đã đề ra mục tiêu phấn
đấu hết mình để giữ cân đối tài chính, tìm kiếm lợi nhuận, phát huy được lợi thế

vế nguồn vốn, trí tuệ của các thành viên. Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi,
phấn đấu giảm chi phát để tăng lợi nhuận. Hài hoà được lợi ích của Công ty đối với
người lao động, tạo công ăn,việc làm ổn định cho người lao động.
Trong 10 năm hoạt động (Từ năm 1995 đến năm 2005 ), Công ty đã đúc rút
được nhiều kinh nghiệm sau mỗi công trình. Chỉ có mốc thời gian là đáng tin cậy
nhất cho các doanh nghiệp khi đánh giá về họ.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Trang sau)
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán
(Trang sau)

4- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty
- Đặc điểm tổ chức quản lý
* Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng Sáng lập viên
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc tổ chức hành chính
Phó Giám đốc KD thưong mại
Phòng Hành chính Quản trị Tổ chức
Phòng Kế toán tài chính
Đội SXVL
TTKD
BĐS
XN vận tải 1/5
XN xây lắp số 1
XN xây lắp số 2





* Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban của công ty.
+ Hội đồng các sáng lập viên : Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
Công ty (gồm 2 người).
+ Giám đốc : Chủ tịch hội đồng thành viên là người có thẩm quyền cao nhất
trong Công ty trước pháp luật.
- Quyền hạn : Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kiến nghị
phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức của công ty. Có quyền ban hành ra các quy chế,
quyết định quản lý nội bộ. Có quyền tuyển dụng, sa thải và chấm dứt hợp đồng
lao động theo yêu cầu của Công ty.
+ Các Phó Giám đốc: Là những người giúp việc cho Giám đốc được giám đốc
giao phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới
hoàn thành nhiệm vụ được giao và báo lại kết quả cho Giám đốc.
+ Quyền hạn : Có quyền giải quyết, chỉ đạo, điều hành công việc trong phạm vi,
lĩnh vực mà Giám đốc giao.
+ Các phòng chức năng: Lực lượng cán bộ kỹ thuật công tác tai các phòng ban
trong bộ máy hành chính gồm 15 người. Trong đó: Kỹ sư chuyên ngành: 12 người
Cử nhân kinh tế : 8 người
Trung cấp : 4 người
Số lượng các bộ này cất nhắc, lựa chọn từ quá trình lao động tại các xí nghiệp
đưa lên, thâm niên công tác tại công ty ít nhất từ 2 năm trở lên.
-Phòng Kế toán tài chính: Xây dựng các kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn
vốn, theo dõi thanh toán, thống kê và kinh doanh vốn nhàn rỗi, kiểm soát chi phí,
thanh toán lương cho công nhân và giám sát hợp đồng.
- Phòng tổ chức hành chính- quản trị: thống nhất quản lý và giám sát các
hoạt động quản trị tổ chức, quản trị nhân lực, quản trị đầu tư, quản trị hành chính.
Trách nhiệm được giao cụ thể cho từng cá nhân, có trường hợp kiêm nhiệm theo
chức trách.
* Sơ đồ 11: Quy trình công nghệ chung của công ty
Chào thầu

Trúng thầu
Lập dự án chi tiết
Nhập kho NVL CCDC
Tổ chức quản lý sản xuất
Thi công phần móng
Thi công phần thân
Thi công phần hoàn thiện
Phần điện nước
Qua sơ đồ trên giúp ta thấy được phần nào sự phức tạp trong một công
trình khi được vào tiến độ thi công song để biết rõ hơn về sự phức tạp ấy thì
cần phải chi tiết về một trong các phần hành trong công việc này. Tại khu đô
thị mới “Đai kim- Định công” . Công ty đã trúng thầu và đi vào công việc thi
công từng phần. Sau đây là sơ đồ chi tiết về phần móng của khu D7- Là khu
nhà được thiết kế chuyên dành cho người nước ngoài
*Sơ đồ 12 : Sơ đồ quy trình công nghệ chi tiết phần móng của khu D7:
Ép cọc
Đập đầu cọc
Đào đất
Đổ bê tông lót đài móng
Gia công thép đáy đài móng
Ghép cốt pha đài móng
Đổ bê tông đài móng
Đổ bê tông lót đáy bể nước và phốt
Gia công thép đáy bể nước và phốt
Ghép cốp pha đáy bể nước và phốt
Đổ bê tông đáy bể nước và phốt
Xây bể nước và phốt
Tách trong bể nước và phốt
Đánh bóng bên trong bể nước và phốt
Giép cốp pha đổ cột cổ móng

Đổ bê tông cột cổ móng
Đổ bê tông lót đáy giằng móng
Gia công thép giằng móng
Lắp đất móng
Đổ bê tông giằng móng
II – TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1 - Bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm của kế
toán, cũng như để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH Xây
dựng - Công Trình Bảo Yến tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại Phòng kế
toán tài chính, từ việc phân loại chứng từ đến việc tổng hợp và báo cáo tài chính, từ
hạch toán chi tiết đến tổng hợp. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán
riêng. Chính nhờ sự tập chung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn
bộ thông tin để từ đó kiểm tra đánh giá, chỉ đạo thống nhất của Kế toán trưởng
cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
* Phòng kế toán của công ty gồm 5 người với chức năng và nhiệm vụ
sau:
Kế toán trưởng : Đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán của toàn công ty. Đồng thời là kiểm toán viên kinh tế của
nhà nước trong đơn vị.
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin kinh tế cho ban Giám đốc để tìm
biện pháp giải quết và đề ra các quết định đúng đắn hợp lý nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ vào các số liệu mà kế toán nguyên vật liệu, tiền lương - cung
cấp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn căn cứ
vào các chứng từ do kế toán phần hành cung cấp để ghi chép vào sổ sách kế

toán, kiểm tra các sổ một cách chi tiết sau đó lên bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại, chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cách lập bảng cân đối số phát sinh và báo
cáo tài chính.
Kế toán kho thành phẩm tiêu thụ : Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm,
tính ra kết quả tiêu thụ sau mỗi kỳ kinh doanh.
Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Thường xuyên theo dõi tình hình nhập -
xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tượng sử dụng.
Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi và
tồn quỹ tiền mặt, các khoản giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn,
dài hạn, đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà nước theo đúng quy định.
Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ, đồng thời ghi chép
vào sổ quỹ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt. Hàng ngày kiểm tra, đối chiếu
với sổ kế toán để xác định số thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
2- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Hình thức sổ kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận tiện
trong công tác hạch toán kế toán. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng -công
trình Bảo Yến đã áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức
“Chứng từ- Ghi sổ’’ và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “
Kiểm kê dịnh kỳ “
* Sổ sách mà kế toán công ty đang áp dụng gồm :
- Số chi tiết : Sổ chi tiết nguyên vật liệu , Sổ chi tiết nhập - xuất nguyên
vật liệu , Sổ chi tiết phải thu ...
- Sổ tổng hợp : Sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê các TK
111,112,331 , Bảng kê xuất vật tư , ...
* Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
“ Chứng từ- Ghi sổ”







Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ .
- Kế toán hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT.
- Kế toán lương :
Bảng chấm công .
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày (định kỳ)
: Ghi cuối tháng (hoặc định kỳ)
: Đối chiếu, kiểm tra
Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Các phiếu chi tiền mặt

Uỷ nhiệm chi .
Giấy báo nợ.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bảng phân bổ tiền lương , bảo hiếm xã hội .
Bảng phân bổ vật liệu .
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
TK 111, TK 112, TK 113, TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK
211, TK 214, TK 311 , TK 333 ,TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK 431, TK
511, TH 521, TK 621, TK 621, TK 622, TK627 , TK 632, TK 641, TK 642, TK
711, TK 811, TK 911, TK 421.
3- Thực trạng hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty
3.1Đặc điểm của Nguyên vật liệu
Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng - Công trình Bảo Yến là một
doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ. Sản phẩm của Công ty rất đa
dạng song chủ yếu là các công trình, dự án xây dựng với thời gian dài.
Ngày nay nhu cầu về nhà ở ngày càng gia tăng và trở thành một vấn đề
bức xúc của toàn xã hội. Khác với trước kia, giờ đây khi cuộc sống đã trở nên
sung túc hơn thì nhu cầu về nhà ở phải đẹp và tiện nghi... do nắm bắt được tình
hình đó, Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và kết quả là trong 3 năm gần
đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng kinh tế lớn.
Do đặc điểm của Công ty là sản xuất trong thời gian dài cho nên đòi hỏi
rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty thường được
nhập một lần qua kho và phân bổ thành nhiều lần xuống các xí nghiệp, các phân
xưởng sản xuất.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do công ty tự
khai thác trên thị trường và mua theo giá thoả thuận. Công ty đã có quan hệ với
nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu trên thị trường như Công ty thép Việt -Úc,
Tổng công ty xi măng Bỉm Sơn , Tổng công ty lắp máy Việt Nam …
Mỗi nguyên vật liệu do có tính chất lý học và hoá học riêng, chịu ảnh

hưởng của môi trường khí hậu bên ngoài nên việc bảo quản dự trữ ở kho của
công ty phải được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý. Mỗi loại nguyên vật liệu
phải được bảo quản ở từng kho riêng là tuỳ theo đặc tính của chúng.
3.2 Phân loại nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều loại , mỗi loại có
quy cách, kích cỡ khác nhau đòi hỏi công tác kế toán phải tiến hành một cách
khoa học.
Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu đối với quy
trình sản xuất, Nguyên vật liệu ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng - Công
trình Bảo Yến được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính : Xi măng , thép các loại (thép tròn D> 22mm,thép tròn
D <=22mm,thép L55...) cát , đá, gạch. Là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên
sản phẩm và được phản ánh vào TK 152.1.
+Vật liệu phụ : Bả sơn, vôi ,ve, cốp pha, bao tải... được phản ánh vào TK
152.2.
+Nhiên liệu : Dầu nhờn, dầu Diezen chạy máy, xăng ... được phản ánh vào TK
152.3.
+ Phụ tùng thay thế : Vòng bi, sắt , thép, trục giằng... được phản ánh vào TK
152.4.
+ Phế liệu : Sắt vụn , bao xi măng, cát loại ... được đánh giá vào TK 152.8.
- Các loại công cụ dụng cụ cần thiết khác như ủng, găng tay, khẩu trang,
quần áo bảo hộ lao động được phản ánh vào TK 153. Việc phân loại nguyên vật
liệu được lập trên máy vi tính và được tổ chức theo từng kho.
3.3Đánh giá Nguyên vật liệu

Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho :
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế như sau:
Giá thực tế Giá mua Số tiền chiết khấu,
nguyên vật liệu = ghi trên + giảm giá hàng
mua ngoài hoá đơn (nếu có)


Tại công ty các chi phí mua nguyên vật liệu được tổng hợp một lần vào cuối
tháng .
Ví dụ thực tế:
Ngày 20/6/2004, Công ty mua 1000 m
3
cát san nền (cát đen), hoá đơn số 456
của Công ty Xây dựng nhà số 2. Giá mua ghi trên hoá đơn là : 22.500 đồng / m
3
(giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10%). Tiền vận chuyển là : 220.000 đồng (giá
trên chưa bao gồm thuế VAT 5%).
Giá thực tế cát = 22.500.000 + 220.000
nhập kho = 22.720.000

Giá thực tế vật liệu xuất kho
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho tại công ty được tính vào cuối tháng và
theo phương pháp “ Bình quân gia quyền “ , căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại
nguyên vật liệu .Phương pháp này phù hợp vói Công ty vì số lượng nhập , xuất
nguyên vật liệu rất lớn .

Giá thực tế Trị giá thực tế của nguyên Trị giá thực tế của nguyên
bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
một đơn vị =
nguyên Lượng nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu
vật liệu tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

Giá thực tế Giá thực tế bình Lượng nguyên
nguyên vật liệu = quân một đơn vị X vật liệu xuất kho
xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ
trong tháng

Ví dụ thực tế :
Tính giá thực tế Xi măng PC 30 xuất trong tháng 2/2005.
Kế toán đã căn cứ vào số liệu sau để xác định giá thực tế bình quân một kg Xi
măng.
Bảng3: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT –TỒN KHO XI MĂNG PC 30
THÁNG 02/2005
Đơn vị : đồng
NGÀ
Y
NỘI
DUNG
NHẬP XUẤT TỒN
SL TT SL TT SL TT
1/2
10/2
13/9
Tồn đầu
kỳ
Xi măng
Xi măng
Cộng PS
1.100.00
0
1100000
612.749.5
05
612.749.5
00
1.183.48
0

1.183.48
0
649.440.
568
6494405
68
132.0
69
48.59
0
63.355.1
09
26.663.4
57

Giá trị thực tế bình quân = 63.355.100 + 612.749.500
một kg Xi măng 132.069 + 1.100.000
= 548,760(đ/kg)
= 1.183.480 * 548,760 = 649.440.573(đ)


Giá thực tế của Xi măng = 48.590 * 548,755 = 26.663.462(đ)
tồn kho
4- Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp xuất kho
* Thủ tục nhập kho : Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Công trình
Bảo Yến tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho
và có sự kiểm nhận của công ty.
Khi nguyên vật liệu về đến công ty người đi mua nguyên vật liệu sẽ mang
hoá đơn mua hàng như : Hoá đơn GTGT, Hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng

kế toán. Sau đó thủ kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra số lượng, quy cách
nguyên vật liệu so với hoá đơn nếu đúng mới nhập kho và kế toán viết phiếu nhập
kho. Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về có khối lượng lớn thì trước khi
nhập kho số nguyên vật liệu đó phải được đưa vào kiểm tra thông qua ban kiểm
nghiệm vật tư do Công ty lập ra.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người
mua hàng, Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị .
Liên 1: Lưu lại cuống
Liên 2: Giao cho người phụ trách cung ứng.
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho .
Định kỳ, 3 đến 5 ngày thủ kho giao lại phiếu nhập kho cho phòng kế toán toán
nguyên vật liệu vào sổ chi tiết.
Ví dụ thực tế :
Giá thực tế của Xi măng
xuất kho trong tháng
Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty Xi măng Bỉm Sơn bán xi măng cho
công ty. Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
HOÁ ĐƠN( GTGT )
Liên1: Giao khách hàng Mẫu số 01 GTKT-3LL
CV/2005B
0098512
Ngày 3 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty Xi măng Bỉm Sơn
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại MST : 5400163618
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Mai
Đơn vị : Công ty Trách nhiệm hữu hạn . Xây dựng - Công ty
Bảo Yến.
Địa chỉ : Đống Đa – Ha Nội.

Hình thức thanh toán : Tiền mặt / chuyển khoản
MS : 0600145166
STT TÊN HÀNG HOÁ DỊCH
VỤ
ĐV
T
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
A B C 1 2 3=1*2
1 Xi măng PC 30 Tấn 120 554.540 67.648.200
Cộng tiền hàng 67.648.200
Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT 6.748.200
Tổng cộng tiền thanh toán 74.396.400
Số tiền viết bằng chữ : ( Bảy mươi tư triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn bốn
trăm ngàn đồng chẵn )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Số 133 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT
Ngày 03/09/2002 QĐ số 1141 TC /CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC
Nợ : 152
Có : 331
Họ tên người giao hàng : Ông Lợi - Công ty TNHH Bảo Yến.
Số 90 ngày 3 tháng 5 năm 2004
Nhập tại kho : Ông Thìn.

S
T
T
Tên ,nhãn hiệu
Quy cách phẩm
Chất vật tư( sản
Phẩm,hàng hoá)

Số
Đơ
n vị
tín
h
Số lượng Đơn
Giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thự
c
nhậ
p
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PC 30
Cộng
Tấ
n
120

120
554.545 66.655.40
0
66.545.40
0
Viết bằng chữ : (Sáu mươi sáu triệu , năm trăm bốn mươi năm ngàn bốn trăm
đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ
trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Tương tự như trường hợp của Xi măng PC 30 ta xét thêm một ví dụ thực
tế về loại vật liệu được dùng chủ yếu trong quá trình thi công phần móng của công
trình khu nhà D 7 .
Ví dụ thực tế : Ngày 02/05/2005 Anh Phong phòng kế hoạch vật tư mua Cát
đen (cát san nền ) theo hoá đơn số 57963 của Công ty TNHH Nam Cường. Kế
toán đã viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho như sau
Biết rằng :
Tồn kho đầu kỳ = 0
Giá mua ghi trên hoá đơn = 22.600.000, VAT = 10 %
Chi phí vận chuyển = 420.000 bao gồm cả thuế VAT 5%
- Giá thực tế nhập Cát Đen = 22.600.000 + 400.000 = 23.000.000
23.000.000
- Giá đơn vị bình quân cả = = 23.000
kỳ dự trữ 1000
- Giá thực tế xuất Cát Đen = 677 * 23.000 = 15.571.000

HOÁ ĐƠN( GTGT )
Liên2: Giao khách hàng Mẫu số 01 GTKT-3LL
CV/2005B
0087155

Ngày 02/09/2002
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Nam Cường
Địa chỉ : 64 Quang Trung - Hà nội
Điện thoại : 087.625.844
Số tài khoản : 710A- 00032

Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Phong
Đơn vị : Công ty TNHH Bảo Yến
Hình thức thanh toán : Tiền mặt.
Mã số thuế: 0100100100
STT Tên hàng hoá , dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
1 Cát Đen m
3
1000 22.500 23.000.000

Cộng tiền hàng: 23.000.000
Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT: 2.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 25.300.000
Số tiền viết bằng chữ : ( Hai mươi lăm triệu ba trăm đồng chẵn )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, đóng dấu ghi họ tên)
Số 132
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 02/09/02 Ngày 1/1/1995 của BTC
Nợ TK : 152
Có TK : 111

Họ và tên người giao hàng : Anh Lãm
Đơn vị : Phòng kế hoạch vật tư.
Lý do: Nhập vật tư của công ty TNHH Mai Nam
Nhập tại kho: Ông tuấn
STT Tên, nhãn hiệu ,quy
cách phẩm chất vật tư(
Sản phẩm ,hàng hoá )

số
Đơn
vị
tính
Số Lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cát đen m
3
1000 1000 22.900 22.900.00
0
Cộng 1000 1000 22.900 22.900.00
0
Viết bằng chữ : (Hai mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn )
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ
trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Thủ tục xuất kho :

Tại Công tyTNHH Bảo Yến, Nguyên vật liệu xuất kho dùng chủ yếu cho sản
xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng
diễn ra thường xuyên trong ngày cho từng bộ phận sử dụng là các phân xưởng sản
xuất. Phòng kế hoạch sẽ xuất vật tư căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu
hao nguyên vật liệu trên cơ sở các đơn đạt hàng được thực hiện .
Sau khi có lệnh sản xuất của Giám đốc, Phòng kế hoach tổ chức thực hiện sản
xuất, theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt
hàng. Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản
xuất. Theo phiếu sản xuất trên cơ cở tính toán kỹ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ
yêu cầu xuất lại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Sau đó phòng kế hoạch sẽ viết
phiếu xuất kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và người viết phiếu.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :

×