Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.96 KB, 59 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH
ĐẰNG
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẶCH ĐẰNG
Tên gọi: Công ty Cổ phần Bạch Đằng
Trụ sở: 1b – Hàm Tử Quan – Q. Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel: 9.320.896 Fax: (84 – 4) 8241073
Tổng số lao động tính đến ngày 31/12/2002: 400 người
Tên cơ quan sáng lập. Tổng Công ty xây dựng Hà Nội – Bộ xây dựng
1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần
kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp quốc doanh muốn giữa được vai trò chủ đạo của mình để
tồn tại và phát triển phải tự “lột xác”.
Đứng trước tình hình đó, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có quyết định thành
lập công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng – Một Công ty thuộc Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng
Với vai trò của một ngành kinh tế quốc dân, Công ty xây dựng và trang trí
nội thất Bạch Đằng có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển của Tổng Công ty và theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng
Công ty và theo quy hoạch kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước,
bao gồm.
- Xây dựng các côngtrình dân dụng và công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông, bưu điện (đường, cầu, bến cảng, các
tuyến cáp đường dây thông tin)
1
1
- Xây dựng các công trình thủy lợi, (đê, đập, kênh mương)
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
- Kinh doanh phát triển nhà


- Trang trí nội, ngoại thất công trình
- Sản xuất các mặt hàng gia dụng, trang trí nội thất bằng gỗ, cưa xẻ, sản
xuất lắp đặt các cấu kiện bằng gỗ, phục vụ cho xây dựng
- Sản xuất gia công phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại cho xây dựng (cửa
nhôm, cửa sắt cửa nhựa…)
- Nhập khẩu gỗ tròn, xuất khẩu các sản phẩm gõ dùng trong xây dựng và
trang trí nội thất
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước và điều lện tổng Công ty
Công ty là sự hợp nhất của hai xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ
một số với xí nghiệp Bạch Đằng theo quyết định số 273/BXD – TCLĐ ngày
16/6/1992 của bộ trưởng Bộ xây dựng. Tiền thân của xí nghiệp xây dựng và với
chức năng là xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy chỉ ra đời trước hai
năm (15/9/1990) so với ngày hợp nhất nhưng xí nghiệp đã có giá trị tổng sản
lượng đạt đến hàng tỷ đồng. Còn xí nghiệp Mộc Bạch Đằng đã hoạt động 33
năm tính đến ngày hợp nhất, với chức năng sản xuất hàng mỹ nghệ, hàng mộc,
trang trí nội thất phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng ở Hà Nội đồng
thời tiêu thụ trong và ngoài nước
Kể từ ngày hợp nhất, cùng với những mặt mạnh của hai xí nghiệp, công ty
xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng không ngừng phát triển cả về lĩnh vực
xây dựng và lĩnh vực trang trí nội thất. Công ty đã tiến hành thi công, bàn giao
đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng
tốt, giá cả hợp lý đã và đang ngày càng tạo được uy tín cao trên thị trường. Để
2
2
phù hợp với xu thế phát triển đó nên ăn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/6/2002 của Chính phủ, Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Bạch Đằng.
Công ty cổ phần Bạc Đằng là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng

Công ty xây dựng có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ
do Nhà nước giao phó đó là bảo toàn và phát triển vốn của Công ty sản xuất kinh
doanh có lãi, mức độ tăng trưởng hàng năm ngày càng cao. Hiện nay, mức vốn
kinh doanh của Công ty là: 57/.067.626.761 đ
Trong đó: - Vốn cố định là: 9.583.452.243đ
- Vốn lưu động: 47.484.174.518đ
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, giá cả hợp lý
đã và đang ngày càng tạo được uy tín cao trên thị trường đóng góp một phần
không nhỏ cho ngân sách Nhà nước và tạo được nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Điều này được thể hiện rõ nét qua một số chỉ tiêu mà Công ty
đạt được trong sản xuất kinh doanh như sau:
Chỉ tiêu
Năm (trđ)
2000 2001 2002
Tổng giá trị sản lượng 103.850 2001 2002
Tổng doanh thu 55.000 65.000 71.429
Các khoản nộp ngân sách 533 693 914
Thu nhập bình quân/người 0,95 1,1 1,4
Lợi tức để lại sau thuế TNDN 990,2 1080,2 1214,3
Đạt được kết quả trên là nhờ có đường lối đúng đắn của ban lao động
Công ty và sự đóng góp to lớn của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
3
3
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng nên việc
tổ chức sản xuất của Công ty cũng mang những nét đặc thù riêng và ngày càng
hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với chế độ chính sách

quy định và tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm
thực tế.
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng có tác động trực tiếp đến công
tác tổ chức quản lý, quy mô của công trình rất lớn. Sản phẩm mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử
dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị
xây dựng là phải xây dựng trên mức giá dự toán thi công. Trong quá trình sản
xuất thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi
phí thực tế phát sinh
Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán là cơ sở nghiệm thu kiểm tra
chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp
đồng kinh tế đã ký kết
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm xây dựng với những đặc điểm riêng của mình có cảnh hưởng rất
lớn đến tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là công tác công trình với
quy mô lớn, tỷ lệ khối lượng công việc nặng nhọc chiếm chủ yếu, quá trình thi
công tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố tự nhiên.
Hiện nay, Công ty có hai quy trình công nghệ chính là làm đường mới và
sản xuất đồ gỗ trang trí nột thất.
4
4
Đào đất hữu cơ
Đào đất đen
Lu lên chặt
Xếp đá hộ 2 bên đường Rải đá 4x6
Lu lèn chặt
Sửa lò 2 bên đường
Lu lên

Rải đá mạt0,5 x 1
Tưới nhựa 2 lớp Lu lên chặt
Rải đá 1 x 2
Mua gỗ
Xẻ, bào
Lắp ráp
Hoàn thiện
Thành phẩm
Nhập kho
Tiêu thụ
Sơ đồ 13: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
cổ phần Bạch Đằng
Sơ đồ: Dây chuyền làm đường mới
Sơ đồ 14: Dây chuyển sản xuất đồ gỗ nội thất
Đối với việc xây dựng các công trình dân dụng thì quy trình công nghệ
được khái quát như sau:
5
5
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên B
Bàn gao thanh quyết toán công trình với bên A
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty cổ phần Bạch Đằng là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định
Hiện nay, Công ty có khoảng 400 cán bộ công nhân viên trong đó bộ phận
quản lý gồm 30 người. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty. Hội đồng quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ

đại hội cổ đông, HĐQT quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức,
cơ chế quản lý của Công ty để thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông
Công ty. Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
6
6
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCLĐ
Phòng TCKT
Phòng KHTH
Phòng TCLĐ
Phòng TCKT
Phòng KHTH
XNnội thất
XNXD số 3
XN sản xuấtXD số 4
XN sản xuấtVL số 5
XN sản xuất VL số 7
XN KD gỗĐội điện máy và XD
Các đội, CT
VPĐD tại Quảng Trị
VPĐD tại Bắc Kạn
Sơ đồ 14:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng

7
7
Công ty được điều hành bởi giám đốc và các phó giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm và có các phòng ban chuyên môn giúp việc. Cụ thể:
- Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty
về kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và chỉ đạo công tác đầu tư
chiều sâu đổi mới công nghệ, trang thiết bị của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty
triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra mọi hoạt động kinh tế tài chính
của Công ty theo pháp luật, phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Sau khi ký kết, lập kế hoạch thi công và giao
khoán cho các đơn vị thi công. Tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đồng kinh tế
và chủ đầu tư và đơn vị thi công khác, lập kế hoạch triển khai thực hiện các hợp
đồng kinh tế và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng đó
- Ban quản lý dự án: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc Công ty
trong các công việc tìm hiểu, nghiên cứu khảo sát thị trường để đề xuất các dự án
đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành và quản lý dự án do
Công ty đầu tư
- Phòng kỹ thuật thi công AT: Có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thiết kế nhận
hỗ sơ thiết kế trước khi triển khai thi công. Đi thực tế và lập biện pháp tổ chức
thi công trình lãnh đạo trước khi đưa ra trích duyệt, hối hợp với các bộ phận thi
công để hoàn chỉnh hồ sơ thi công, giám sát chất lượng công trình của đơn vị nội
bộ, nghiệm thu khối lượng thực hiện của các bộ phận thi công làm cơ sở hạch
toán.
Mỗi phòng ban đề có chức năng riêng biệt nhưng có mối liên hệ mật thiết
đầu chịu sự chỉ đạo của ban lãnh đạo nên tạo mỗi chuỗi mắt xích trong guồng
máy lãnh đạo của Công ty, vị trí vai trò của mỗi phòng ban tuy khác nhau nhưng
mục đích cuối cùng vẫn là vì sự tồn tại và phát triển của Công ty.
8

8
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán thanh toán
Kế toán vât tư
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
Ngoài ra còn có các tổ chức, đội thi công công trình, nhiệm vụ chính là
đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành.
3- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu về
quản lý và trình độ quản lý, Công ty đã tổ chức công tác kế toán phân tán. Còn từ
1/1/95 trở lại đây, Công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán tập trung ở các đơn
vị, xí nghiệp nhưn thật gọn nhẹ để thu thập. Lập và xử lý các chứng từ ban đầu.
Công ty cổ phần bạch Đằng là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Do đó Công ty tổ chức hạch toán đúng như chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành; đồng thời vận dụng thực tiễn cho ngành xây
dựng. Do Công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các xí nghiệp, đội xây dựng
trực thuộc nên bộ máy kế toán của Công ty gồm 2 loại kế toán: kế toán tại Công
ty và kế toán thống kê tại các xí nghiệp, đội xây dựng công trình
Phòng tài chính – kỹ thuật của Công ty có 7 người và bộ máy kế toán của
Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 15:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
9
9
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng, là
người quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng, là người tổ chức bộ

máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và là người trực
tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho Ban giám đốc, đề xuất các ý
kiến về tình hình phát triển của Công ty như: Chính sách huy động vốn, chính
sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc,
cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt và
quản lý quỹ tại Công ty.Theo dõi SCĐ, phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ của
Công ty trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ trích khấu hao, lập bảng
phân bổ TSCĐ. Phương pháp trích khấu hao được áp dụng teo quyết định 1062
QĐ/BTC ngày 14/11/1996
- Kế toán tiền lương và BHXH: Dựa vào bảng chấm công của xí nghiệp,
đội phân xưởng để tiến hành tính lương cho cán bộ, công nhân. Theo dõi và tính
trích BHXH theo chế độ hiện hành.
- Kế toán thanh toán: Thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ.
Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng, ngân hàng và NSNN. Bộ phận này
chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ, viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở chứng
từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại Công ty sau đó
tập hợp vào sổ quỹ
- Kế toán vật tư: Căn cứ phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ cần thiết
khác về vật liệu để tiến hành ghi sổ kế toán có liên quan.
Dưới các xí nghiệp, đội công trình, các phân xưởng còn có các kế toán
thống kê có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu của đội và hạch toán ban
đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết… Sau đó chuyển các chứng từ liên
quan lên phòng tài chính kế toán Công ty, kế toán Công ty sẽ căn cứ vào các
chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết sau đó kế toán trưởng lập báo cáo
10
10
tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê
duyệt của kế toán trưởng
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty nói chung và của phòng

tài chính – kế toán nói riêng tương đối chặt chẽ từ trên xuống dưới, tạo điều kiện
cho việc hoàn thàn tốt nhiệm vụ.
3.2. Hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp tài
khoản ghi sổ chép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống sổ là
thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung hình thức, kết
cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị
Xuất phát từ phương châm ấy, Công ty cổ phần Bạch Đằng đã lựa chọn
hình thức nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra
Công ty đã ứng dụng phần mền kế toán trong công tác kế toán
Kỳ hạch toán được áp dụng theo quý. Hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Phương pháp tính trị giá vốn hàng, vật liệu xuất kho theo phương
pháp thực tế đích danh. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống sổ tại Công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái
- Sổ chi tiết gồm
+ Sổ chi tiết TK111,112,141,131…
+ Sổ chi tiết TK loại 6
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết vậtt ư
11
11
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 15
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
II- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG:
1- Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần Bạch Đằng:
12
12
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là khâu đầu tiên
và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hach toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp
Cũng như các công ty nói chung, ở Công ty cổ phần Bạch Đằng, việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được đánh giá là có ý
nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mức.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và của sản phẩm
XDCB, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định và từng công trình, hạng mục
công trình
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở
riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công
trình, hạng mục công trình đó. Số liệu được định khoản và ghi vào sổ này là các
bảng tổng hợp các chứng từ gốc phát sinh cùng loại, chủ vật liệu tiền lương…)
của mỗi tháng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng xe, máy thi công

- Chi phí sản xuất chung
Khác với các Công ty khác, chi phí sử dụng xe, máy thi công, Công ty
không hạch toán vào một tài khoản riêng biệt mà được hạch toán vào 3 khoản
mục chi phí còn lại.
Cuối mỗi tháng, dựa trên sổ chi tiết chi phí tất cả các đội, phân xưởng gửi
lên, kế toán Công ty tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất tháng
Hết mỗi quý từ bảng tổng hựp chi phí sản xuất của mỗi từng tháng trong
quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
13
13
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và được mở cho từng công trình
TK627 bao gồm các tài khoản như: 6271, 6273, 6274, 627, 6278.
TK154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm và được mở chi tiết cho từng công trình
Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, Công ty còn sử
dụng các TK khác có liên quan như: TK152, 153, 214, 334, 338, 642…
* Đối tượng tính giá thành: Sản phẩm xây lắp của Công ty được nền kinh
tế thừa nhận theo từng công trình, từng hạng mục công trình. Mặt khác, do tính
chất của Công ty có quy trình, từng hạng mục công trình. Mặt khác, do tính chất
của Công ty có quy trình côg nghệ phức tạp, phức tạp và liên tục, việc tổ chức
sản xuất của Công ty là đơn chiếc, cho nên đối tượng tính giá thành công tác xây
lắp ở Công ty được xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình
Đơn vị tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty cổ phần Bạch Đằng là
một công trình hay hạng mục công trình.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và chế độ quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện nay: Trong giá thành dự toán công trình
được xác định theo các khoản mục chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.

Nhưng tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp lại xác định
theo các yếu tố. Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Đây là nguyên nhân gây khó khăn cho việc phân tích, đánh giá hiệu
quả, trọng tậm đặc điểm quản lý của Công ty
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp
14
14
Là một doanh nghiệp xây dựng, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản
đóng vai trò quan trọng cho quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của vật liệu
tiêu hao cho quá trình tạo nên giá trị của sản phẩm
Trong xây dựng cơ bản, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
công trình xây dựng, chúng thường chiếm từ 605 đến 805 tuỳ theo kết cấu của
công trình trong giá trình sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật
liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm làm giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng cuả Công
ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu mua vào, vận chuyển cho tới
khi xuất dùng vào quá trình sản xuất thi công công trình khoản mục chi phí vật
liệu trong quá trình công tác xây lắp trong Công ty cổ phần Bạch Đằng bao gồm:
- Giá trị của vật liệu xây dựng: gạch, cát, xi măng, sắt, thép…
- Giá trị các vật liệu khác như đinh, que hàn, sơn, vôi, ve…
- Giá trị các vật liệu sử dụng luân chuyển: gỗ, cốp pha, đà giáo bằng gỗm
tre gòm giáo thép, Bộ xâu dựng quy định là TSCĐ)
- Giá trị các cấu kiện đục sẵn bằng gỗ, sắt, thép, bê tông.
- Các thiết bị đi kèm vật liệu kiến trúc như: Thiết bị thông gió, chiếu sáng
thiết bị, vệ sinh, thu lôi, cấp thoát nước…
Do đặc điểm hoạt động của Công ty với quy mô lớn, chuyên thi công xây
dựng các công trình có giá trị lớn nên để hạch toán giá trị hàng tồn kho công ty
sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, để theo dõi tình hình nhập
xuất tồn của toàn bộ vật liệu theo số tiền, kế toán mở TK 152 “nguyên liệu, vật
liệu”, chi tiết TK1521 “vật liệu chính”, TK1522 “vật liệu phụ” và TK153 “công

cụ dụng cụ”.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, phát
sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình,
15
15
tránh việc vận chuyển tốn kém, Công ty tổ chức kho vật liệu ở ngay tại công
trình việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra tại đó.
Trước tiên, căn cứ vào khói lượng và tiến độ thi công trong tháng, ban chỉ
huy công trình lập kế hoạch tổng hợp vào ngày 25 của tháng trước, trong bản kế
hoạch phải ghi rõ số lượng, giá cả, thời gian cần và nơi cung ứng phòng kế
hoạch tổng hợp trong 3 ngày phải có trách nhiệm chuyển qua phòng kế toán để
xin tạm ứng tiền vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ
thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán biên nhận viết phiếu chi tạm ứng,
nhân viên phòng cung ứng vật tư cùng chủ nhiệm công trình tiến hành đi mua
vật tư, về nhập kho công trình phục vụ sản xuất thi công. Sau đó không qua 10
ngày phải có chứng từ thanh toán tạm ứng mới được tạm ứng lần sau. Người tạm
ứng phải hoàn đủ số tiền tạm ứng về quỹ của phòng kế toán. Khi nhập kho phải
có hoá đơn kiểm phiếu xuất kho và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng
chủng loại vật tư đã nhập đúng với yêu cầu của công việc.
Căn cứ vào các hợp đồng khoán cho các đội, dựa vào khối lượng và tiến
độ thi công, các đội tưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư, ban chỉ huy công trình
căn cứ vào đó để viết phiếu xuất. Phiếu xuất đó phải có đầy đủ các chữ kỹ mới
có giá trị.
Ví dụ cụ thể tại công trình thị uỷ Bắc Ninh, trong tháng 12/2002 kế toán
công trình đã viết một số phiếu xuất gạch máy 6 lỗ A2, xi măng Bỉm Sơn, sắt
buộc, cát… như sau: (mẫu 01)
Mẫu 01: Đơn vị công trình thị uỷ Bắc Ninh
Phiếu xuất kho
Ngày 15/12/2002
Họ tên người nhận hàng: Đội Sơn

Lý do xuất kho: Xây dựng móng công trình
Xuất tại kho: giới
STT Số lượng Đơn giá
16
16
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất (sản
phẩm, hàng hoá)

số
Đơn vị
tính
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Gạc máy 6 lỗ A2 viên 00 700 550 385000
2 Xi măng Bỉm Sơn Kg 1000 1000 910 910.00
Cộng 1.295.00
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm chín mươi năm nghìn đồng chẵn
Xuất ngày 15/12/2002
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Tại Công ty cỏ phần Bạch Đằng, đơn giá thực tế của vật liệu xuất dùng và
vật liệu tồn kho cuối tháng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế
bình quân gia
quyền
=
Giá vốn thực tế của
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá vốn thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Ví dụ ở trong tháng 12/2002, ở công trình thị uỷ Bắc Ninh có số liệu sau:
Xi măng Bỉm Sơn tồn đầu kỳ là: số lượng 1100kg; số tiền: 10.091.900đ
Xi măng Bỉm Sơn tồn cuối kỳ là: số lượng 15.000kg; số tiền 13.930.000đ
Kế toán công trình đã tính được đơn giá thực tế của xi măng Bỉm Sơn xuất
kho trong tháng là:
Đơn giá thực tế cả xi
măng Bỉm Sơn xuất
trong kỳ
=
10.090.000 + 13.930.000
11.090 + 15.000
= 910đ

Các loại vật liệu khác cũng được kế toán công trình tính toán tương tự như
vậy
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền này là cơ sở để tính giá thực tế của
toàn bộ vật liệu xuất trong kỳ và vật liệu tồn cuối kỳ được ghi vào bảng tổng hợp
nhập – xuất tồn nguyên vật liệu của công trình trong tháng
17
17
Cuối tháng, các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, tờ
khai chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu của công
trình trong tháng
Sau đó, kế toán vật tư Công ty lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng
của Công ty (mẫu 02) bằng cách dựa vào những chứng từ phiếu xuất, những vật
liệu nào xuất cho công trình nào, xuất cho mục đích gì, nó là vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu hay công cụ, dụng cụ… đều được kế toán phân loại ra và tập
hợp theo từng nhóm riêng. Số tiền được kế toán công ty tính toán dự vào số liệu
xuất kho đã tính như ở trên, tập hợp theo từng nhóm đã phân loại và định khoản
vào TK liên quan
Ví dụ, kế toán vật tư Công ty đã lập bảng tổng hợp xuất vật tư của Công ty
trong tháng 12/2002 như sau: (mẫu 02)
18
18
Mẫu 02: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12/2002
của Công ty TK152,153
Ngày Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ Có
30/12 Xuất vật liệu chính vào:
- Công trình thị uỷ Bắc Ninh 21 1521 1.271.191.409
- Làm nhà đội 621 1521 71.063.489

30/12 Xuất vật liệu chính vào công trình
trường năng khiếu Hàn thuyên
… … … … …
30/12 Xuất vậtliệu phụ vào công trình thị uỷ
Bắc Ninh
46.966.020
30/12 Xuất vật liệu phụ vào công trình
trường năng khiếu Hàn Tuyên
621 1522 28.061.183
… … … … …
30/12 Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi
công công trình thị uỷ Bắc Ninh
621 1523 21.970.064
30/12 Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi
công công trình trường năng khiếu
Hàn Thuyên
… … … … …
30/12 Xuất công cụ dụng cụ sản xuất phục
vụ thi công công trình thị uỷ Bắc
Ninh
627 153 5.020.811
30/12 Xuất công cụ, dụng cụ sản xuất phục
vụ vụ thi côngcông trình trường năng
khiếu Hàn Thuyên
… … … … …
Cuối tháng, khi tiến hành phân bổ số vật liệu xuất dùng cho thi công các
công trình tính vào chi phí, kế toán Công ty lập bảng phân bổ vật liệu của tháng
đó bằng cách lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất vật tư của Công ty trong tháng
19
19

Ví dụ bảng phân bổ vật liệu táng 12/2002 của Công ty được lập như sau
(mẫu 03)
Mẫu 03: Trích: Bảng phân bổ vật liệu của Công ty
Tháng 12/2002
STT
Ghi có các TK
Ghi Nợ các TK
TK152
TK153 Tổng cộng
TK1521 1522 1523
1 TK621
- CT thị uỷ bắc
Ninh
1.342.254.898 46.966.020 21.970.064 … 1.411.190.982
CT trường năng
khiếu HT
801.968.302 28.061.183 13.126.639 843.156.124
… … … … … … …
2 TK627
-CT thị uỷ Bắc
Ninh
5.020.811 5.020.811
- CT trường năng
khiếu HT
1.417.752 1.417.752
… … … … … … …
Cuối mỗi tháng ở mỗi công trình có chủ nhiệm công trình, thủ kho công
trình và nhân viên kế toán của công trình tiến hành kiểm kê kho vật liệu
côngviệc bao gồm: kiểm tra việc ghi chép số liệu trên sổ theo dõi nhập, xuất vật
tư đồng thời tiến hành kiểm kê cân đo, đong đếm toàn bộ vật tư dụng cụ sản xuất

Kiểm tra đối chiếu giữa số lượng ghi sổ và số lượng kiểm kê thực tế vật tư
hàng hoá theo từng loại vật tư, từ đó phát hiện ra mất mát thiếu hụt nếu có). Do
vậy, kế toán công trình phải lập biên bản kiểm kê kho vật tư (mẫu số 04)
Mẫu 04:
Công ty cổ phần Bạch Đằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHO VẬT TƯ
Tháng 12/2002
20
20
Công trình: Thị uỷ Bắc Ninh
Hôm nay, ngày 1/1/2003
Chúng tôi gồm:
1- Nguyên Huy Hùng - Chủ nhiệm công trình
2- Phan Đình hải - Thủ kho công trình
3- Phạm Thị Thu - Đại diện phòng kế toán Công ty
4- Ngô viết Thắng - Nhân viên phòng kế hoạch tổng hợp
Cùng nhau tiến hành kiểm kê kho vật tư của công trình và đi đến thống
nhất như sau:
Vật tư tồn kho cho đến ngày 30/12/2002 là:
STT Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Xi măng Bỉm Sơn Kg 16.000 910 14.560.000
2 Cát vàng m
3
6,37 26.500 168.805
… … … … … … …
Cộng 72.942.186

Thủ kho công trình
(ký, họ tên)
Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên)
Kế toán Công ty
(Ký, họ tên)
Cán bộ cung ứng
(Ký, họ tên)
Số liệu này được đối chiếu với số liệu ở cột tồn cuối kỳ của bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn là hoàn toàn chính xác, như vậy trong tháng ở công trình thị uỷ
Bắc Ninh không có tình trạng mất mát thiếu hụt vật tư
Như vậy, tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình thị
uỷ Bắc Ninh là: 1.411.190.982đ
Kế toán Công ty căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu để ghi vào
sổ nhật ký chung của Công ty
Biểu 1: Công ty Cổ phần Bạch Đằng
Trích: Sổ nhật ký chung
(1/12 đến 30/12)
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
SH NT
21
21
CT thị uỷ xuất vât tư phục vụ công
trình
621
1521
1.342.254.898
1.342.254.898
CT thị uỷ Bắc Ninh xuất vật tư phục

vụ thi công
621
1522
46.966.020
46.966.020
CT thị uỷ bắc ninh xuất nhiên liệu
dùng cho máy thi công
621
1523
21.970.064
21.970.064
CT trường năng khiếu hàn Thuyên
xuất vật tư phục vụ công trình
621
1521
801.968.302
801.961.302
CT trường năng khiếu Hàn Thuyên
xuất vật tư phục vụ thi công
621
1522
28.061.183
28.061.183
CT trường năng khiếu Hàn Thuyên
xuất nhiên liệu dùng cho máy thi công
621
1523
13.126.639
13.126.639
… … … …. … …

CT thị uỷ phân bổ lương công nhân
trực tiếp
622
334
178.783.597
178.783.597
CT trường năng khiếu Hàn huyên phân
bổ lương công nhân trực tiếp
622
334
50.184.292
50.184.292
… … … … … …
CT thị uỷ BN phân bổ lương gián tiếp 6271
334
57.243.072,61
57.243.072,61
CT thị uỷ BN trích 19% BHXH,
BHYT, KPCĐ
6271
338
16.093.533,39
16.093.533,39
CT trường năng khiếu HT phân bổ
lương gián tiếp
6271
334
21.059.700
21.059.700
Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
SH NT
Ct trường năng khiếu Hàn Thuyên
trích 19% BHXH, BHYT, KPĐ
6271
338
8.960.192
8.960.192
… … … … … …
CT thị tuỷ Bắc Ninh công cụ phục vụ
sản xuất thi công
6273
153
5.020.811
5.020.811
CT trường năng khiếu HT xuất công
cụ phục vụ sản xuất thi công
6273
153
1.417.752
1.417.752
… … … … … ….
Công trình thị uỷ Bắc Ninh trích KH
TSCĐ máy thi công
6274
214
335
2.266.629 1.479.691
786.938
Công trình trường NKHT trích 214 593.664

22
22
KHTSCĐ máy thi công 315.726
… … … … … …
Thanh toán tiền thuê máy ở công trình
thị uỷ Bắc Ninh
6277
122
14.400.000
14.400.000
Hoàn trả tiền điện nước công trình thị
uỷ Bắc Ninh
6277
111
9.851.951
9.851.951
Thanh toán tiền thuê máy ở công trình
năng khiếu HT
6277
111
7.039.495
7.039.495
Trả tiền điện nước CT trường năng
khiếu HT
6277
111
2.690.588
2.690.588
… … … … … …
Chi tiếp khách công trình thị uỷ BN

bằng tiền mặt
6278
111
2.071.372
2.071.372
Chi tiếp khách CT rường NKHT bằng
TM
6278
111
831.051
831.051
… … … … … …
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
công trình thị uỷ BN
154
621
1.411..190.982
1.411.190.982
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
công trình trường NKHT
154
621
843.156.124
843.156.124
Biểu 2: Công ty cổ phần Bặch Đằng
Sổ cái k621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12/2002
Số
CT

Ngày Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Nợ Có
…… … … …
Xuất vật tư công trình thị uỷ Bắc Ninh 1521 1.342.254.898
Xuất vật tư công trình thị uỷ Bắc Ninh 522 46.966.020
Xuất nhiên liệu cho máy thi công công
trình thị uỷ Bắc Ninh
1523 21.970.064
Xuất vật tư CT trường năng khiếu HT 1521 01.968.302
Xuất vật tư CT trường năng khiếu HT 1522 28.061.183
Xuất nhiên liệu cho máy thi công công
trình trường năng khiếu HT
1523 13.126.639
23
23
… … … … … …
K/c xuất vật tư CT thị uỷ bắc Ninh 154 1.411.190.982
K/c xuất vật tư CT trường NKHT 154 843.156.124
… … … … … …
Cộng 5.349.988.261 5.349.988.261
24
24
Biểu 3: Sổ chi tiết TK 621 “chi phí NVL trực tiếp” tháng 12/2002
công trình thị uỷ Bắc Ninh
SCT Ngày Diễn giải TKĐƯ Số PS Nợ Số PS Có
Xuất vật tư CT thị uỷ BN 1521 1.342.254.898
Xuất vật tư Ct thị uỷ BN 1522 46.966.020
Xuất nhiên liệu cho máy thi
công CT thị uỷ Bắc Ninh

1523 21.970.064
K/C xuất vật tư CT thị uỷ
Bắc Ninh
154 1.411.190.982
… … … … … …
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp thị uỷ Bắc Ninh
154
622
178.783.597
178.783.597
kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp CT tường năng
khiếu HT
154
622
50.184.292
50.184.292
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung CT thị uỷ Bắc Ninh
154
627
106.947.369
106.947.369
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung CT trường năng khiếu
HT
154
627
42.08.168

42.908.18
Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình thị uỷ Bắc Ninh
được ghi như sau
Nợ TK 154: 1.411.190.982
Có K621; 1.411.190.982
Số liệu này phản ánh trên nhật ký chung là số kết chuyển cuối kỳ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, sẽ
được chuyển ghi vào sổ cái TK621, TK154 và sổ chi tiết TK621 công trình thị
uỷ Bắc Ninh, sổ chi tiết TK154 công trình thị uỷ Bắc Ninh
25
25

×