Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.21 KB, 40 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI….
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU II
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH Hoàn Cầu II là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính.
Tiền thân công ty TNHH Hoàn Cầu II được thành lập theo giấy phép số
1773/GP-UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 20/4/1995 và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 052312 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày
11/05/1995.
Là công ty hàng đầu tại Miền Bắc chuyên sản xuất thi công trọn gói các công
trình đồ gỗ xây dựng và đồ gỗ nội thất, các khách sạn, biệt thự, văn phòng, khu nhà
hàng dịch vụ… và các sản phẩm đồ gỗ nội thất xuất khẩu. Doanh thu năm 2003 dự
kiến đạt khoảng 12 tỷ VNĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ chỉ huy được đào tạo cơ
bản và hầu hết đều có tuổi nghề trên 10 năm dầy dạn kinh nghiệm thi công đảm
bảo chất lượng các công trình.
Công ty TNHH Hoàn Cầu II có trụ sở chính tại 411 Kim Mã (Ba Đình – Hà
Nội). Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh cùng với các văn phòng mở rộng trên
địa bàn các tỉnh và thành phố.
1.2. Quá trình phát triển
Từ ngày thành lập tới nay quy mô công ty ngày càng được mở rộng trong
những năm gần đây Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể phòng ban chức năng và
đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã từng bước đưa công ty trở thành đơn vị kinh
doanh có hiệu quả. Hàng năm công ty trúng nhiều hợp đồng trên khắp mọi nơi
công ty có đầy đủ để hoàn thành các dự án từ các bước: lập dự án khả thi, thiết kế
kỹ thuật đến thi công hoàn thiện, đưa vào bàn giao sử dụng. Trên thực thế nhiều
năm qua công ty đã được nhiều địa phương nhiều chủ đầu tư giao cho tổng công ty
nhiều dự án đã được Nhà nước phê duyệt và tiến hành triển khai thực hiện. Với
thời gian hiện nay công ty đã và đang thi công một số công trình.
- Khu VIP và khu dịch vụ sân bay Quốc tế Nội Bài – Hà Nội.


- Khách sạn Sofitel Metropole Hà Nội 15 Ngô Quyền – Hà Nội.
- Liên hiệp thể thao Sea Game – Hà Nội.
- Khu vui chơi giải trí Halida – Hà Nội.
- Nhà hàng Sông Hồng , 319 Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
- Trụ sở uỷ ban chứng khoán Nhà nước – Hà Nội.
- Khách sạn BSC 269 Kim Mã - Hà Nội.
- Trụ sở Nhân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – 44 Nguyễn Du – Hà Nội.
- Khu biệt thự số 86 – 88 Pasteus Quận 1 – Thành phố Hồ Chính Minh.
- Biệt thự 213/6 Lê Hồng Phong – TP Vũng Tàu.
- Ngân hàng ĐT & PT Quảng Bình – tỉnh Quảng Bình.
- Khách sạn Nhật Lệ - Đồng Hới – Quảng Bình.
- Một số biệt thự và khu chung cư đô thị Định Công – Linh Đàm.
- Khu biệt thự cao cấp Cipủta – Nam Thăng Long – Hà Nội.
- Ngoài ra sản phẩm đồ gỗ nội thất công trình và khung tranh do công ty sản
xuất đã được xuất khẩu sang một số thị trường như Đức – Nga – Na Uy.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cùng với trang
thiết bị máy móc hiện đại và sự quan tâm chỉ đạo năng động của Ban lãnh đạo
công ty đã đang và sẽ gặt hái được nhiều kết quả to lớn hơn, góp phần xây dựng
đất nước giàu mạnh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên điều đó được thể
hiện ở bảng sau:
TT Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng tài sản có
Tài sản lưu động
Tổng số nợ phải trả
Nợ phải trả trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Số lao động
Tiền lương bình
quân đ/th
66.345.035.165
52.394.437.657
46.468.034.789
35.202.530.023
756.505.000
567.378.750
65.322.705.589
3.430
780.000
89.452.196.132
78.916.561.401
79.275.895.530
69.852.925.530
1.250.123.000
937.592.251
86.648.218.234
3.450
812.000
116.016.265.860
100.302.825.469

94.123.176.865
85.821.977.257
1.330.337.295
997.752.927
95.929.544.312
3.462
835.000
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất
Công ty TNHH Hoàn Cỗu 2 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thực
hiện hạch toán kế toán tổng hợp độc lập có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
2.1. Cơ cấu quản lý sản xuất
Với nhiều hình thức kinh doanh và nhiều loại ngành nghề như vậy nhưng
công ty tập chung chính vào sản xuất đồ gỗ mĩ nghệ. Để đảm bảo sản xuất và thi
công công trình có hiệu quả và quản lý tốt quá trình thi công tổ chức quản lý theo
quy mô trực tuyến với những đặc điểm mỗi người một bộ phận trong cơ cấu trực
tuyến chỉ chịu sự lãnh đạo của thủ trưởng cấp trên các chức năng được chuyên
môn hóa được gọi là phòng ban chức năng các bộ phận như sau:
2.1.1. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và phó giám đốc
- Giám đốc: là người tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ổn định và phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm của công ty. Phương án
đầu tư liên doanh liên kết đề án tổ chức của Công ty trình cấp trên có thẩm quyền
phê duyệt chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp trên.
- Phó giám đốc: là người được giám đốc phân công, giúp Giám đốc công ty
một số mặt công tác theo phân công chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ Giám đốc và
pháp luật về những nhiệm vụ được uỷ quyền và phân công của Giám đốc. Được
quyền quyết định các vấn đề cụ thể trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, uỷ
quyền và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó.
2.1.2. Các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch
Gồm 10 người là cơ quan trung tâm khâu nối hợp đồng vừa là cơ quan tổ

chức thực hiện kế hoạch.
Nhiệm vụ chủ yếu là nắm bắt tình hình thị trường , các thông tin, các chủ
trương chính sách của Nhà nước và cấp trên, phân tích các kết quả thu được lập các
dự án đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và soạn thảo kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty xí nghiệp phục vụ
cho công tác giao ban và báo cáo cấp tốc theo định kỳ.
Điều hành đội ngũ cán công theo đúng tiến độ hoàn thành đã ký kết với khách
hàng. Lập công trình công nghệ chỉ đạo kỹ thuật thi công các công trình đạt yêu
cầu về quy cách phẩm chất và kỹ thuật, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng công
trình, nghiệm thu và xác định mức độ trả lương cho từng công trình.
- Phòng tổ chức chính trị hành chính
Gồm 6 người: là cơ quan tham mưu giúp cho Đảng uỷ và ban giám đốc công
ty về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác cán bộ, công tác hành chính văn
phòng, tổ chức quản lý toàn bộ lực lượng lao động, chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty về toàn bộ các hoạt động của ngành mình, đôn đốc nhân viên thuộc
quyền bảo đảm ổn định về đời sống của nhân viên trong công ty. Được quyền đình
chỉ công tác với nhân viên thuộc quyền khi có biểu hiện vi phạm quy định. Đề nghị
giám đốc công ty ký hợp đồng lao động dài hạn, xét tuyển dụng vào biên chế chính
thức khi được quân khu quyết định giải quyết cho công nhân viên nghỉ chế độ
chuyển ngành theo quy định của Nhà nước.
- Tổ vi tính: Chế bản in laze các tài liệu của công ty.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị kỹ thuật
trong công ty, bảo đảm các thiết bị máy móc thường xuyên hoạt động tốt có hiệu
quả phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chính là: quản lý hành chính về trang thiết bị kỹ thuật, thông báo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy định hướng dẫn của cấp trên, của Nhà nước về
công tác kỹ thuật.
- Phòng kế toán: Gồm 8 người
+ 1 kế toán trưởng.

+ 1 phó phòng kế toán.
+ 5 kế toán viên
+ 1 thủ quỹ.
Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê,
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty và các xí nghiệp thành
viên. Đồng thời kiểm soát viên kinh tế tài chính Nhà nước tại công ty chịu sự kiểm
tra chỉ đạo của phòng Tài chính giúp giám đốc công ty phân tích hoạt động tài
chính trong công ty một cách tường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình thực
trạng công ty. Từ đó có biện pháp khắc phục ngăn chặn những việc làm không có
hiệu quả trì trệ. Tham gia nghiên cứu cải biến tổ chức sản xuất kinh doanh, xây
dựng phương án sản phẩm, nâng cao hiệu quả nguồn vốn, phát huy cao độ tự chủ
về tài chính của công ty tham gia ký kết hợp đồng kinh tế.
Có quyền yêu cầu tất cả các cơ quan xí nghiệp thành viên trong công ty cung
cấp đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra của kế toán
trưởng.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán Phòng kế hoạchPhòng tổ chức chính trị hình thành
Tổ vi tính
Phòng kỹ thuật sản xuất
Các đội sản xuất
2.1.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.2. Quy cách công nghệ sản xuất
Ngành nghề chính của công ty là sản xuất các loại đồ gỗ mĩ nghệ để trang trí
nội thất. Do vậy địa bàn hoạt động lớn rộng khắp cả nước.
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty bao gồm từ khâu khảo sát đến khâu
hoàn thiện. Vì vậy công nghệ sản xuất cơ bản nên có đặc điểm là:
- Thời gian thi công ngắn
- Điều kiện sản xuất thuận lợi trong nhà xưởng.
- Giá trị công nghệ sản xuất lớn nhưng khả năng thanh toán lại theo tỷ suất

vốn đầu tư của Nhà nước. Công ty thường sản xuất theo hợp đồng do đó phải đảm
bảo chất lượng kỹ thuật và thời gian để bàn giao cho chủ đầu tư. Sau khi hợp đồng
có hiệu lực công ty giao việc cho mỗi đội một chuyên môn để đảm bảo tính chức
năng tiến độ công việc và phải chịu trách nhiệm về công việc của mình phải làm
dự toán đối tượng vật tư thi công, tiến độ thi công để trình giám đốc phê duyệt. Khi
đã được giám đốc phê duyệt, các đội chuẩn bị vật tư nguyên vật liệu và thiết bị
máy móc, nhân công để thi công theo đúng quy trình xây dựng cơ bản và tiến độ
thi công theo hợp đồng.
Trong quá trình thi công các đội trưởng phải giám sát kiểm tra đôn đốc chặt
chẽ công nhân làm tốt nhiệm vụ của mình để hạn chế rủi ro trong lao động và hoàn
thành coong việc theo đúng tiến độ và thời gian. Sau khi các hạng mục hoàn thành
các đội phải báo cáo với phòng kế hoạch và giám đốc để nghiệm thu trong từng
hạng mục công trình và tổng nghiệm thu toàn bộ công trình sau đó bàn giao cho
chủ đầu tư để quyết toán.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU II
A. I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
1. Tình hình chung về công tác kế toán ở đơn vị
Công ty TNHH Hoàn Cầu II có cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức
tập chung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán. từ việc thu nhập
kiểm tra chứng từ ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Chính nhờ sự tập
chung của công tác này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin do đó có thể kiểm
tra đánh giá kịp thời. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng xử lý
thông tin trên máy tính. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung có đặc
trưng là: mọi nhân viên kế toán đều được điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo
là kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có:
- 1 kế toán trưởng
- 1 phó phòng

- 1 kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
- 1 kế toán tiền lương và BHXH.
- 1 kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
- 1 kế toán tổng hợp
- 1 kế toán công nợ
- 1 thủ quỹ.
1.1. Kế toán trưởng
Là người giúp việc cho giám đốc có chuyên môn phổ biến chủ trương và chỉ
đạo công tác chuyên môn của phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm trước cấp trên
về việc chấp hành chính sách pháp luật thể lệ và chế độ tài chính hiện hành đồng
thời là người kiểm tra về vốn và quy định sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả
năng hiện tại của tài sản cung cấp các thông tin về tình hình tài chính hướng một
cách chính xác kịp thời và toàn diện giám đốc ra quyết định kinh doanh.
1.2. Phó phòng kế toán
Giúp kế toán trưởng giải quyết những công việc trong quyền hạn của mìh,
giúp kế toán trưởng kiểm soát toàn bộ các chứng từ thu nhận được việc kiểm tra
giám sát các nhân viên khác.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí giá thành
Có nhiệm vụ tổng hợp đầy đủ mọi chi phí p/s trong quá trình sản xuất phân bổ
sản phẩm tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo chi phí sản xuất.
1.4. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Theo dõi và lập báo cáo tình hình sử dụng biến động nhập xuất tồn kho vật tư
của công ty. Tính toán giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu nhập xuất kho
của công ty. Lập p/s nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng.
1.4. Kế toán tiền lương và BHXH
Thực hiện công việc tính toán chia lương trích lập VHXH cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, lập và thực hiện báo cáo tiền lương cho các bộ phận trong
công ty.
1.6. Kế toán công nợ
Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ thuộc phạn vi đối

tượng tính toán. Thực hiện mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp
theo dõi từng đối tượng tính toán vào sổ đó. Khi nhận được tài liệu ban đầu và yêu
cầu kế toán tính toán phải tiến hành kiểm tra nếu thiếu về thủ tục kế toán thanh
toán hướng dẫn người thanh toán bổ xung.
1.7. Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ phụ trách kế toán nội bộ, tổng hợp toàn bộ báo cáo sản xuất kinh
doanh vào các sổ tổng hợp lên báo biểu và quyết toán quý, năm theo dõi tiền vay,
tiền gửi ngân hàng, kê khai thuế hàng tháng, quyết toán thuế quản lý và lưu trữ
chứng từ kế toán, tổng hợp về số lượng hiện trạng và giá trị tài sản cố định trong
công ty, tính đúng, tính đủ, lập kế hoạch quỹ đầu tư xây dựng cơ bản tự có của
doanh nghiệp.
1.8. Thủ quỹ
Có nhiệm vụ theo dõi thu chi lên báo cáo hàng ngày, thực hiện cấp phát thu
chi vào quỹ cuối ngày. Xác định tổng thu chi, tổng quỹ, lê đối chiếu số liệu với kế
toán tính toán hàng tháng lập báo cáo thu chi theo chế độ với ngân hàng. Thực hiện
nguyên tắc bảo mật và quản lý tiền mặt.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Kế toán tiền lương và BHXHKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Thủ qũy
1.9. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Công ty áp dụng phương pháp kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và công
ty có quy mô sản xuất lớn, địa bàn hoạt động rộng nhiều nhiệm vụ kinh tế phát
sinh để ghi chép cho mẫu sổ đơn giản để kiểm tra đối chiếu thuận tiện cho việc
phân công công tác và hạch toán trên máy.
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU II
1. Đặc điểm vật liệu tại công ty
Là đơn vị thực hiện xây dựng các công nghệ về sản xuất cơ bản nên nguyên
vật liệu nhiều loại như (gỗ lim, gỗ gụ, gỗ cho, gỗ cam xe, dáng hương, thông

v.v…)
Sơn lót, sơn trắng, sơn PU, sơn Pháp v.v…
Để có thể quản lý tốt chặt chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chi tiết từng loại
vật liệu thì phải tiến hành phân loại chúng. Tuy nhiên việc phân loại vật liệu ở
công ty chỉ thuận tiện cho việc theo dõi bảo quản vật liệu ở kho vật liệu ở công ty
được phân loại như sau:
2. Phân loại vật liệu tại công ty
* Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu là cơ sở vật chất cấu
thành nên những sản phẩm công nghệ sản xuất cơ bản các loại vật liệu công ty sử
dụng như: các loại gỗ, sơn, thảm lót v.v…
Nguyên vật liệu dùng vào chi phí sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực
tiếp.
* Nguyên vật liệu phụ: là các loại chất liệu không tạo ra sản phẩm mà chỉ có
tác dụng làm cho việc chế tạo được dễ dàng hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng giá
trị thương mại của sản phẩm như: (sơn và Vecny…)
* Phụ tùng: là các vật tư mà công ty mua vào để dự trữ sẵn để thay thế cho
các bộ phận của máy móc thiết bị.
* Vật liệu và thiết bị sản xuất cơ bản phản ánh các loại vật tư dùng cho công
tác sản xuất cơ bản. công tác thiết kế lắp đặt máy móc thiết bị.
* Các loại vật liệu khác các vật liệu chưa kết ở trên như vật liệu thuê gia công
chế biến.
(20.000.000 hộp x 7.500 đ/hộp) + 1.000.000
20.000.000
= 750,05 đ/hộp
Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá học riêng nên việc cất dữ bảo quản được
phân cho từng kho riêng.
Kho sơn, vecny, kho dầu máy… xăng thơm.
3. Công tác tính giá nguyên liệu vật liệu
a. Với vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu nhập kho tuỳ thuộc vào các nguyên vật liệu nhập mà

giá của chúng được xác định theo các cách sau:
+ Giá thực tế của vật liệu mua ngoài: giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá
ghi trên hoá đơn GTGT.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bảo quản bốc dỡ chi phí thuê
kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu bãi, lưu hàng và các khoản khác như lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khấu hao tài sản ở trạm thu mua độc lập.
VD: Ngày 20/3/03 công ty mua xăng thơm của nhà máy xăng hoá đơn số
01899Z ghi trên hoá đơn số lượng 20 hộp với đơn giá 7.500/1 hộp. Phiếu vận
chuyển kể cả bốc xếp là 1.000.000 đồng.
Vậy vị trí trong kho một hộp xăng là
Vậy giá thực tế: 20.000.000
Nhập kho là:
20.000.000 x 750.05 = 15.001.000 đ
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Số lượng NVL số lượng NVL +* số lượng NVL x.dùngtồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
=
Thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL trong kỳ
+ Đối với giá trị vật liệu gia công chế biến
Giá thực tế vật liệu gồm giá xuất vật liệu thuê gia công chế biến từ nơi đó về
công ty + chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công chế biến.
Chi phí liên quan bao gồm: tiền thuê gia công chế biến. Chi phí vận chuyển
bốc dỡ hao hụt trong định mức.
VD: Ngày 18/3/2004 công ty xuất gỗ xẻ làm bàn và tư quầy lễ tân cho nhà
mẫu giáo chung cư giá gỗ là 50.000đ/m.
Chi phí vận chuyển và thuê ngoài, gia công chế biến là 250.000đ số lượng gỗ
là 86 số cửa của công ty nhận về nhập kho là 50 bộ.
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Công ty TNHH Hoàn Cầu II áp dụng tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo
giá thực tế bán quầy.

Công thức áp dụng cho phương pháp này là:
VD: Công ty TNHH Hoàn Cầu II đầu tháng 3/04 tồn kho 234,30 m
2
gỗ ván
sàn chất liệu cam xe quy cách 15 x 90 x 600 mua với giá là 16.000 thành tiền
3.748.800.
Ngày 14/ 5/ 2004 công ty nhập kho 1.200 m
Cửa sổ SW 02 (chất liệu lim) có quy cách 50 x 160 x 1550 = 8 giá mua theo
hóa đơn là 4.100 thành tiền là 2.870.000 đ.
Ngày 06/7/2004 Công ty xuất kho một bộ khởi động bảo vệ Pha 40HP Nhật
để xây dựng công trình. Vậy ta có giá trị xuất kho là:
VLXK kho =
4.000.000 + 2.870.000
x 900 = 3.254.210 đ
1.200 + 7.000
4. Các chứng từ sử dụng trong quá trình luân chuyển chứng từ
- Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình xuất nhập vật
liệu là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán. Đồng thời chứng từ kế
toán còn là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng
thứ vật liệu có hiệu quả phục vụ đầy đủ nhu cầu vật liệu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Theo chứng từ kế toán quy định ban hành theo quy định số 1141TC/QĐ/CĐ
Kinh tế ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ kế toán về vật liệu, công
cụ dụng cụ.
Bao gồm:
- Phiếu nhập kho mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03 - VT
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04 - VT

- Biên bản kiểm nghiệm VT 05 – VT
- Thẻ kho 06 – VT
- Hợp đồng bán hàng 02 – GTKT

×