Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU HƯNG VIGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.49 KB, 5 trang )

ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU
HƯNG VIGLACERA
I / NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY CỔ PHÀN HỮU HƯNG VIGLACERA
1 . Ưu điểm
Những năm gần đây, tron g bối cảnh nến kinh ta nước ta còn nhiều khó khăn
thách thức, công ty cổ phần Hữu Hưng đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và dạt được những thành tựu nhất định . Do công ty đã
chủ động nghiêm cứu từng bước tìm ra được mô hình quản lí hạch toán tương đối
khoa học và hợp lí , phù hợp với đặc điểm và cơ cấu tổ chức quản lí của công ty .

Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo , tuyển dụng cán bộ công nhân có tay
nghề cao cùng với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại , do vậy chất lượng sản
phẩm không ngừng được nâng cao và ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động , thực hiện tốt các nghĩa vụ
đối với nhà nước .
Về bộ máy kế toán , công ty tổ chức tương đối chặt chẽ phù hợp với nhiệm vụ
và đặc điểm của công ty . Hiện nay , phòng kế toán được biên chế sáu người , mỗi
người chịu trách nhiệm một phần kế toán . Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có
năng lực nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lí , phù hợp với trình độ khả
năng của mỗi người đóng góp phần tích cực vào công tác hạch toán kế toán và
quản lí kinh tế tài chính của công ty nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng .
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “ nhật kí chung” việc lựa chọn hình
thưc này là rất khoa học . toàn bộ công việc ghi chép vào các sổ phần lớn là được
thực hiện trên máy vi tínhnên đã giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc của kế
toán viên rất nhiều mà vẫn đảm bảo tính chính xác và kịp thời của các số liệu ,
trong đó phảI nhắc đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :



Do công ty có ba nhà máy sản xuát gạch nên việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất cho từng nhà máy và chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể là rất hợp lí
.
Công tác xác định đối tượng tính giá thành là những thành phẩm nhập kho và kì
tính giá thành là hàng tháng vào ngày cuối tháng là rất hợp lí.
2/ Những tồn tại cần khắc phục
Đối với hình thức nhật kí chung , công ty không mở sổ nhật kí đặc biệt cho
từng nhà máy gây nên nhiều khó khăn cho công tác quản lí , đối chiếu số liệu
Đối với ván đề chất lượng sản phẩm sản xuất : Theo tiêu chuẩn kĩ thuật cho
phép thì sản phẩm trong định mức ở cả quy trình công nghệ là 5% nhưng trên thực
tế tỷ lệ phế phẩm ở một số loại sản phẩm lại vượt quá định mức cho phép .
Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì ở công ty thì chưa đạt dộ
chính xác cao , tất cả các chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang cuối kì
đều theo một công thức mặc dù công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng ước tính tương đương
II / Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tậ hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối với công tác kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán : nhật kí chung nhưng công
ty lại không mở sổ nhật kí đặc kí đặc biệt cho từng nhà máy. Điều này gây khó
khăn cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu vì công ty có ba nhà máy sản xuất và mỗi
nhà máy lại sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối lượng lớn . Do
vậy theo em nên mở sổ nhật kí đặc biệt cho từng nhà máy như nhật kí chi tiền ,
nhật kí thu tiền … Như vậy sẽ giảm bớt khối lượng ghi sổ cái , thuận lợi cho công
tác , thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu .
2/ Đối với vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất
Một vấn đề đang tồn tại trong công tác quản lí xuất ở công ty đó là vấn đề
chất lượng sản Theo tiêu chuẩn kĩ thuật cho phép thì vấn đề chất lượng trong định
mức ở cả quy trình công nghệ công nghê 5% trong đó khâu chế biến 2% , khâu

nung là 800.000nhưng tỷ lệ sản phẩm hỏng ở một số loại sản phẩm lại vượt quá
định mức cho phép . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do :
Thứ nhất : do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phâm ở công ty chua
phảI khép kìn hoàn toàn , bán thành phẩm phơi trong nhà kính chưa đủ còn phải
mang cho phơi cho đến khi đạt tiêu chuẩn mới cho vào lò nung tuynel . Trong quá
trình phơi ngoài trời gạch mộc chịu nhiều tác động của các yếu tố tự nhiên như
mưa , bão … Điêu này có tác động làm tăng tỷ lệ sản phẩm hỏng . Do vậy để khắc
phục yếu tố trên , công ty luông phải theo dõi một cách thường xuyên sự biến động
của thời tiết để có biện pháp đối phó kịp thời tránh những tổn thất .
Thứ hai, do ý thức bảo quản sản phẩm của công nhân chưa cao , chưa thực hiện
nghiêm chỉnh nội quy , quy trình sản xuất , các tiêu chuẩn kĩ thuật . Sản xuất gạch
phụ thuộc vào thời tiết cho nên sản phẩm có xảy ra , và do sai xót trong kĩ thuật
vẵn chưa được cẩn thận . Mặc dù sản phẩm hỏng ở giai độan chế biến được chuyển
về bãI nguyên vật liệu ban đầu để tái sản xuát . Nhưng theo em nên đề ra những
quy định cụ thể về hình thức thưởng phạt để khuyến khích những công nhân có ý
thức tinh thần trách nhiệm vụ để sử phạt những công nhân không có trách nhiệm .
Điều này sẽ góp phần năng cao chất lượng sản phẩm sản xuất , tránh những thiệt
hại .
3/ Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Hiện nay công ty đang xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo sản
lượng ước tính tương đương . Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá , chỉ
nên áp dụng phương pháp để tính các chi phí chế biến , còn các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phảI xác định theo số thực tế xuất dùng .
Sau đây em xin đưa ra công thức xác định các loại chi phí nằm trong sản phẩm
dở dang cuối kì .
Đối với hai loại chi phí bỏ ngay từ đầu quy trình công nghệ đó llà chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhiên liệu thì công thức xác định sản phẩm dở
dang cuối kì như sau
CP SPdở dang
=

CP dở dang Đ. kỳ + CP phát sinh trong kì Số lượng
SP
cuối kì Số lượng TP + Số lượng SP dở dang không
X
dở dang
quy đổi không quy
đổi
Các loại chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản
xuát chung thì xác định sản phẩm dở dang cuối kì theo công thức sau .
CP SP dở dang
=
CP dở dang Đ.kỳ + CP chế biến trong kì Số lượng SP
dở
cuối kì



Số lượng TP + Số lượng SP dở dang quy đổi
X
dang quy
đổi
Trong đó :
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành
4/ Mở sổ cái TK 621 , TK 622 cấp hai chi tiết cho từng nhà máy .
Thực tế công ty đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp cho từng nhà máy và trên sổ cái TK 621 , TK 622 cũng đã có sự chi tiết
cho từng nhà máy nhưng để thuận lợi hơn cho công tác tính giá thành sản phẩm
công ty nên mở sổ riêng sổ cái TK 621 , TK 622 cấp hai cho từng nhà máy

Hơn 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là từ khi bước vào hoạt

động trong nền kinh tế thị trường , công ty cổ phần Hữu Hưng đã đạt được những
thành công nhất định và dần tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Đạt được kết quả nói trên chính là nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo ,
cán bộ công nhân viên công ty nói chung và của phòng kế toán nói riêng , trong đó
phảI nói đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu , một
nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty . Do vậy cần phải
dổi mớivà hoàn thiện công tác kế toán này . Điều này cần phải kết hợp chặt chẽ và
khoa học giữa lí luận và thực tiễn để tìm ra mô hình kế toán phù hợp với thực tế
của công ty
Những nội dung từ lí luận tới thực tiễn được đề cập trong chuyên đề dfdã
chứng minh ý nghĩa và vai trò đặc biệt của chỉ tiêu chi phí sản xuất và tín giá thành
sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp . Là một học sinh thực tập tại công ty cổ phần
Hữu Hưng , giữa kiến thức và khoa học còn có khoảng cách nhưng em cũng mạnh
dạn đưa na một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này .
Mặc dù có nhiều cố gắng xong do vốn kiến thức có hạn , thời gian thực tập
không dài nên bài viết này không tránh khỏi những hạn chế , thiếu sót . Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và của các cô chú trong
phòng kế toán công ty .
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thày cô
giáo đặc biệt là cô Nfuyễn Cẩm Bình cùng với cô chú trong phòng kế toán công ty
cổ phần Hữu Hưng đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Hà Nội ngày 22 tháng 6 năm 2005

×