Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY IMMANUEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.57 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
IMMANUEL
2.1 Khái quát chương trình kiểm toán chu trình và bán hàng đuợc xây
dựng tại công ty Kiểm toán Immanuel:
Tại Công ty Immanuel chương trình kiểm toán không được thiết kế theo chu
trình mà theo từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Do đó, trong đó trong bài
viết này chỉ đề cập đến chưong trình kiểm toán khoản mục các khoản phải thu
và dự phòng nợ phải thu khó đòi và khoản mục doanh thu.
2.1.1 Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục công nợ phải thu
và dự phòng nợ phải thu khó đòi
+) Mục tiêu kiểm toán:
Mục tiêu chung Mục tiêu đối với công nợ phải thu khách hàng
Hệ thống kiểm soát nội
bộ
Hệ thống kiểm soát nghiệp vụ đối vơi khoản phải thu là đầy đủ.
Tính đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các
khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một
cách đầy đủ và đúng niên độ
Tính có thật
Xem xét tính trung thực trong các chứng từ kế toán: Các hóa đơn bán hàng,
vận đơn hoặc các tìa liệu khác.
Khi xác định các khoản phải thu, doanh nghiệp có tuân theo các quy định về
tài chính không
Tính chính xác Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật
của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Số liệu trên các tài khoản phải thu được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp
giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính.
Tính đánh giá Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị
có thể thu hồi được: Tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có


thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ
khó đòi.
Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo
tỷ giá quy định
Trình bày và khai báo Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đói tượng, đúng tài khoản kế
toán
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán.
+) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
STT Các vấn đề cần tìm hiểu Trả lời Ghi chú
Tìm hiểu chung
1 Các khách hàng của công ty? Công ty có khách hàng ổn định không?
Các loại mặt hàng, dịch vụ mà Công ty cung cấp
Chính sách bán hàng chung của Công ty: Với những đối tượng nào thì có
hợp đồng, dối tượng nào thì không...
2 Các chính sách, thủ tục liên quan đến công nợ phải thu khách hàng
Chính sách bán hàng của Công ty liên quan đến việc bán chịu: đối tượng
dược hưởng, khối lượng hàng và giá trị khoản nợ...
Các thủ tục chứng từ chứng minh việc phát sinh các khoản công nợ phải
thu khách hàng: Nhận dơn đặt hàng và phê chuẩn đơn đặt hàng (hợp
đồng kinh tế), phát hành đơn, xuất kho và giao hàng ( hoặc thực hiện
dịch vụ)...
Các biện pháp để thu hồi công nợ
Các thủ tục đánh giá công nợ phải thu khó đòi, lập dự phòng phải thu
khó đòi, cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được?
3 Việc theo dõi từng đối tượng phải thu trên sổ sách kế toán: Có bao nhiêu
nhân viên thực hiện, trách nhiệm của từng người?
4 Việc đối chiếu công nợ với khách hàng được thực hiện như thế nào?
5 Việc mở sổ, ghi sổ và khóa sổ để theo dõi công nợ phải thu khách hàng
được thực hiện như thế nào? Việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng

hợp?
+) Bước công việc
STT Bước công việc Tham
chiếu
Người
thực
hiện
1 Đối chiếu số liệu nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo:
Đối chiếu số dư của hai chỉ tiêu trên bảng cân đối kê toán với báo cáo tài
chính năm trước ( đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có
thẩm quyền), sổ chi tiết tài khaỏn 131- Phải thu khách hàng, số dư bù trừ
trên sổ Cái tài khoản Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu sổ cái tài, sổ chi
tiết và Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo kết quả kinh doanh- biểu báo
cáo tình hình công nợ (nếu có). Khi đối chiếu nếu có chênh lệch phải
xem nguyên nhân là do đâu, có trọng yếu hay không; Số dư chi tiết của
các khoản công nợ phải thu và các khoản người mua trả trước có thể bù
trừ trên bảng cân đối kế toán
2 Kiểm tra đối ứng tài khoảnnhằm kiểm tra tính đầy đủ của các khoản phải
thu: lập bảng phân tích số phát sinh Nợ, Phát sinh Có các khoản phải thu
trong kỳ theo đối ứng tài khoản, đối chiếu với tài khoản 511- Doanh thu
bán hàng và các tài khoản khác có liên quan. Nếu có đối ứng lạ thì phải
kiểm tra, xem xét cụ thể nội dung của nghiệp vụ và các chứng từ gốc đi
kèm
3 Lập bảng chi tiết công nợ theo từng đối tượng
Kiểm tra chi tiết theo từng đối tượng công nợ nhằm kiểm tra tính chính
xác và tính đánh giá của các khoản phải thu khách hàng.
KIểm toán viên phải đặc biệt chú ý xem xét và kiể tra kỹ các khoản phải
thu có số tiền quá lớn, các khoản chưa được thanh toán trong một thời
gian dài.
4 Kiểm tra chứng từ một số nghiệp vụ để kiểm tra tính có thật, tính chính

xác và tính đánh giá của các khoản phải thu ( phương pháp chọn mẫu:
căn cứ vào bảng chi tiết công nợ theo từng đối tượng hoặc đối ứng lạ
hoặc các khoản phát sinh có giá trị từ......đ trở lên):
Nghiệp vụ dược phản ánh kịp thời, đúng tài khoản, đúng đối tượng công
nợ không, số liệu phản ánh có phù hợp với chứng từ gốc không
Chứng từ gốc có hợp pháp, hợp lệ không
Việc hạch toán kế toán phải tuân theo chế độ và các nguyên tắc kế toán
hiện hành.
Việc hạch toán các khoản công nợ có gốc ngoại tệ được thực hiện như
thế nào?
5 Để kiểm tra tính đánh giá của các khoản phải thu khách hàng trên Báo
cáo tài chính, kiểm toán viên phải kiểm tra việc trích lập của toàn bộ các
khoản dự phòng cũng như việc xóa sổ các khoản nợ không có khả năng
thu hồi:
Kiểm tra kỹ các đối tượng công nợ đã có số dư các khoản phải thu quá
thời hạn thanh toán.
Kiểm tra các ước tính nợ khó đòi mà daonh nghiệp đã áp dụng để trích
lập dự phòng cho nợ khó đòi có được thực hiện theo đúng quy định của
Chế độ kế toán và quy chế tài chính hiẹn hành hay không.
Thông qua việc phân tích hồ sơ gốc của khách hàng về các chỉ tiêu như:
KỲ hạn các món nợ phải thu, tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của các con nợ..., xem xét các dáu hiệu cho thấy việc không có khả năng
thu hồi được các khoản nợ này có thưcj sự xảy ra không.
Xem xét việc xóa bỏ các khoản nợ khó đòi có được phê chuẩn đúng đắn
bởi cấp có thẩm quyền hay không, đối chiếu với tài khoản 004
6 Soát xét giấy tờ làm việc, điền đầy đủ tham chiếu và các yếu tố bắt buộc
+) Chương trình làm việc
Chương trình làm việc Tham
chiếu
Người

thực
hiện
Ngày
làm việc
1. Đối chiếu số liệu ( Số đầu kỳ, cuối kỳ, số phát sinh trong kỳ)
Đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết, Bảng cân đối phát sinh, báo cáo kêt quả
kinh doanh, biểu báo cáo tình hình công nợ nếu có.
Đối chiếu Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh với sổ cái
tài khoản, báo cáo tài chính năm trước ( đã được kiểm toán hoặc cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt), sổ chi tiết tài khoản 131, số dư bù trừ
trên sổ cái tài khoản 131.
2. Các thủ tục phân tích: Có thể áp dụng một số thủ ục phân tích sau:
+ so sánh số dư các khoản phải thu năm trước và năm nay
+ Phân tích thời gian quay vòng các khoản phải thu
+Phân tích số dư khoản phải thu tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 so
với doanh thu bán hàng tháng 12 tại hai thời điểm năm 2007 và năm
2008
3. Kiểm tra chi tiết
- Lập bảng tổng hợp danh sách các khoản nợ, hoặc liệt kê các quan
hệ đối ứng tài khoản
- Loại mẫu chọn để kiểm tra chứng từ
+ Với các đối ứng lạ phải kiểm tra kỹ nội dung và 100% các chứng
từ gốc đi kèm
+ Từ phân tích sự biến động số dư cuối tháng, kiểm tra chứng từ của
những tháng có phát sinh lớn.
+ Các hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Kiểm tra tính hợp lý của mẫu chọn, xem xét khả năng mở rộng
mẫu chọn
- Kiểm tra việc trích lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng có
đúng quy định không...

4.Kiểm tra và hoàn thiện giấy tờ làm việc
2.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
Vì chuơng trình kiểm toán tại Immanuel chỉ được thiết kế theo khoản
mục không được thiết kế cho toàn bộ chu trình kiểm toán bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính. Việc thiết kế chương trình kiểm toán cho
khoản mục doanh thu cũng được thực hiện theo các bước như trên giống như
việc thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục phải thu và dự phòng nợ
phải thu khó đòi. Do có nhiều hạn chế nên không thể trình bày hết được chương
trình kiểm toán khoản mục doanh thu mà các bước thực hiện của chương trình
được mô tả kỹ hơn tại khách hàng công ty ABC của Immanuel.
2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty khách hàng do Công ty TNHH Kiểm Toán
MMANUEL thực hiện
2.2.1 Giới thiệu về công ty khách hàng
Minh họa cho chu trình kiểm toán bán hàng và thu tiền của Công ty
TNHH kiểm toán Immanuel thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng là Công
ty ABC.
Công ty ABC là một công ty cổ phần thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn, là một doanh nghiệp nhà nước đuợc cổ phần hóa theo quyết định
số3813/QĐ/BNN- TCCB ngày 17/9/2002. Công ty có vốn điều lệ là
3.132.380.814 đồng. Công ty là một doanh nghiệp chuyên bán buôn, bán lẻ các
mặt hàng chế biến từ trúc, đặc sản rừng như quế, hồi, thảo quả, sa nhân, cánh
kiến, tinh dầu, song, mây Aga, hải sản, hàng rau quả tuơi và chế biến (khi có
nhu cầu trao đổi) phục vụ siêu thị và khách sạn cao cấp. Công ty chuyên cung
cấp các mặt hàng nông sản thực phẩm, có công nghệ chế biến rau quả và thịt,
công nghệ nước uống có cồn và không có cồn, công ty chế biến cá và hải sản
khác. Công ty ABC đã ký hợp đồng kiểm toán của ba năm về báo cáo tài chính
với Công ty Immanuel.
2.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2.1 Chấp nhận thư hẹn kiểm toán

Để đi đến một hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu về
khách hàng và hệ thống kiểm soát chất lượng.
Đối với Công ty ABC:
Mặc dù Công ty Immanuel mới thành lập nhưng công ty ABC là một
khách hàng cũ nên ít nhiều cũng có những ràng buộc nhất định. Công ty kiểm
toán cần phải đánh giá xem về khả năng tiếp tục kiểm toán đối với một khách
hàng cũ. Việc đánh giá này chính là đánh giá về tính độc lập của Công ty kiểm
toán và kiểm toán viên. Điều quan trọng là Công ty có đảm bảo cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng hay không. Bên cạnh những vấn đề xoay quanh hệ
thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán, Công ty kiểm toán và kiểm
toán viên còn phải đánh giá về những thông tin liên quan đến khách hàng để có
thể tiếp tục hợp đồng kiểm toán hay không? Ví dụ như: Về lịch sử của khách
hàng: khách hàng không có sự thay đổi nhân viên kế toán một cách thường
xuyên, không có bất đồng nghiệm trọng với kiểm toán viên; Về vị trí tài chính
hiện thời: Vì dơn vị được kiểm toán là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập trong nền kinh tế thị trường, là một doanh nghiệp có tiếng trên thị trường
trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường trong nước
và quốc tê; Trong năm hiện hành Công ty ABC không vướng vào những tranh
chấp, bất đồng có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty trong tuơng lai.
Lập thư hẹn kiểm toán
Thư hẹn kiểm toán hay hợp đồng kiểm toán. Nội dung của hợp đồng
kiểm toán bao gồm: Xác định các bên tham gia, đặc điểm dịch vụ cung cấp, giá
trị hợp dồng, thời gian hoàn thành, các điều kiện khác kèm theo sự thỏa thuận
của các bên. Hợp đồng kiểm toán phải được ký kết bởi công ty kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán, mỗi bên giữ một bản chính, trong hồ sơ kiểm toán phải
có hợp đồng kiểm toán.
2.2.2.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Đối với công ty ABC:
Giám đốc
Bộ phận bán hàng Phòng kế toán Bộ phận kho

Phòng vận chuyển
Hệ thống bán lẻ
Công ty ABC là một doanh nghiệp nhà nước nên chính sách kế toán của Công
ty được áp dụng và tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định
hiện hành khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Doanh thu được tạo ra chủ yếu từ các hoạt động bán buôn, bán lẻ, gửi đại lý.
Công ty chủ yếu cung cấp các sản phẩm về nông sản, lâm sản cho thị trường
trong nước, ngoài ra còn có hải sản cung cấp cho các siêu thị và khách sạn trong
nước.
Quy mô của Công ty là nhỏ vì doanh thu nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, tài sản nhỏ hơn
5 tỷ VNĐ, nhân viên nhỏ hơn 50 người. Bộ máy quản lý của Công ty ABC
được khái quát theo sơ đồ sau:
2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ABC
2.2.2.3 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Công ty ABC hoạt động dựa vào nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp.
Công ty không có vấn đề về thay đổi nhân sự, quản lý và nhân viên kế toán
trong năm
Công ty ABC là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhưng là một daonh
nghiệp có nền tài chính vững mạnh, không có hiện tượng khách hàng trốn nợ,
các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, và được đầu tư công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm 2006 là
1.545.346.000 đến năm 2007 1.874.312.900 tăng 21.29% so với năm 2006,
doanh thu năm 2008 là 2.313.036.775 tăng 23.41% so với năm 2007
Như vậy dựa vào quá trình tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách
hàng và thị trường cạnh tranh kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng của Công
ty ABC ở mức trung bình
Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào óc xét đoán nghề nghiệp của kiểm
toán viên. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro theo các mục tiêu trọn vện, hiện hữu,
tính giá, tính đúng kỳ, quyền và nghĩa vụ, trình bày và công bố của khoản mục

doanh thu trên hai khía cạnh: Khả năng tồn tại những thay đổi hay xu hướng
tiêu cực không thể giải thích và khả năng tồn tại những điều chỉnh trọng yếu và
bất đồng của kiểm toán năm trước. Cuối cùng kiểm toán viên đánh giá rủi ro
tiềm tàng ở mức cao.
2.2.2.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ. Việc kiểm soát hệ thống kiểm soát nội bộ về cơ bản được thực
hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh và theo dõi từ lúc đặt hàng
đến lúc thanh toán.
Trước hết kiểm soát viên phải nắm hết được các mặt hàng mà đơn vị
cung cấp
Đối với công ty ABC: Các sản phẩm về nông sản, lâm sản, hải sản
Thời điểm hạch toán: Doanh thu bán lẻ được xác định khi hóa đơn bán
hàng được giao nhận. Doanh thu từ hàng gửi bán được xác nhận khi khách hàng
chấp nhận thanh toán và hóa đơn được lập.

Đối với công ty ABC:
+ Chấp nhận đơn đặt hàng:
Hàng bán lẻ: Thường không có đơn đặt hàng. Tuy nhiên trong một số
trường hợp công ty nhận được đơn đặt hàng bán lẻ với số lượng lớn, nhân viên
bán hàng nhận đơn đặt hàng của khách hàng và chuyển giao hàng cho người
mua
Hàng gửi bán: Hợp đồng hàng gửi bán phải có chữ ký của đơn vị đại lý
và hợp đồng này phải được phê chuẩn, ký duyệt của trưởng phòng kinh doanh
hoặc Giám đốc. Anh H là người có trách nhiệm kiểm soát hàng gửi bán đại lý
như là hàng tồn kho và thường xuyên đối chiếu danh sách hàng gửi bán với
khách hàng ( thường được thực hiện 1 tháng 1 lần).
Vận chuyển hàng: Công ty luôn có bộ phận chuyên có trách nhiệm kiểm
tra chất lượng hàng hóa và đóng gói trước khi hàng hóa được vận chuyển. Công
ty lập báo cáo vận chuyển trước khi vận chuyển hàng hóa đến khách hàng.

Lập hóa đơn: tất cả hóa đơn đều đã được đánh số trước và được kiểm tra
một cách độc lập.Các hóa đơn bán hàng đã được khách hàng thanh toán đều
được lưu tại một hồ sơ riêng.
Đối với hàng bán theo phương thức bán lẻ, hóa đơn được lập tập trung ở
phòng kế toán cho các giao dịch lớn hơn 100.000 VNĐ. Và được lập sau khi
nhận được báo cáo bán hàng của quầy bán lẻ.
Đối với hàng hóa theo phương thức đại lý: Hóa đơn bán hàng được lập
vào cuối tháng khi nhận được thông báo giá của bên nhận bán.
Công ty lập giấy báo Có khi khách hàng gửi trả lại hàng do sai lô hàng
hoặc khách hàng có những thắc mắc về chất lượng hàng hóa. Giấy báo Có phải
được phê chuẩn bởi trưởng phòng kinh doanh. Tuy nhiên, công ty lại không đối
chiếu số tiền giữa giấy báo Có và hóa đơn bán hàng.
Thu tiền: Hàng hóa bán lể chủ yếu được khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt, kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu thu trên cơ sở báo cáo bán hàng hằng ngày
của nhân viên bán hàng. Tất nhiên kế toán tiền mặt phải kiểm tra báo cáo bán
hàng và nhận số tiền từ nhân viên bán hàng. Phiếu thu này được ghi sổ quỹ hàng
ngày và tiền mặt được gửi vào ngân hàng sau một tuần.
Thủ tục kiểm soát:
Kiểm toán viên đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát qua việc thực
thi các nguyên tắc phân công phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn, bảo quản
chứng từ sổ sách đầy đủ.
Đối với Công ty ABC: Bằng cách nào khách hàng đảm bảo hàng đã được
vận chuyển được lập hóa đơn: Kiểm toán viên quan sát và kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục kiểm soát của đơn vị như sau:
- Báo cáo hàng vận chuyển được lập định kỳ
- Kiểm soát độc lập đối chiếu báo cáo vận chuyển với danh sách hóa đơn
được lập
- Hệ thống kế toán với bộ phận vận chuyển có tương thích
Kiểm toán viên sẽ quan sát và kiểm tra 3 vấn đề trên để đánh giá mục tiêu
hiện hữu tức là hàng đã được vận chuyển đã được lập hóa đơn chưa. Rủi ro

kiểm soát ở mục tiêu này được đánh giá ở mức trung bình.
Bằng cách nào khách hàng đảm bảo rằng giấy báo Có được lập đúng.
Kiểm toán viên kiểm tra việc áp dụng các thủ tục kiểm soát của đơn vị về vấn
đề như sau:
- Phê chuẩn đối với giấy báo Có

×