Đề án môn học kế toán tài chính
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia . Xây dựng cơ bản là quá trình mới , hiện đại
hóa , khôi phục các CT , nhà máy , xí nghiệp , cầu đờng nhà cửa nhằm phục
vụ cho sản xuất và đời sống xã hội . Sản phẩm xây dựng có đặc điểm là :
Công nghệ xây dựng ít biến đổi , bí quyết kĩ thuật khó giữ bí mật , trị trờng
cạnh tranh tự do nên vô cùng gay go quyết liệt . Yếu tố thắng thế trong
ngành này chủ yếu là giá thành . Mà giá thành thấp là phải do tài tổ chức
điều hành quản lý mà có . Muốn vậy các DN xây dựng phải đầu t chất xám
và việc quản lý sản xuất , quản lý tài chính , quản lý kế toán CPSX và tính
giá thành sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Kế toán CPSX ảnh hởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành
sản phẩm và cuối cùng là ảnh hởng đến tính trung thực , hợp lý của các
thông tin trên báo cáo tài chính , cũng nh tính đúng đắn của các quyết định
trong công tác quản trị DN . Do vậy việc kế toán CPSX trong DN xây dựng
hợp lý , đầy đủ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý hiệu
quả và chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và cũng góp phần
không nhỏ nâng cao sức cạnh tranh của DN trong thơng trờng khốc liệt này .
Với tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn đó , em đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài đề án môn học kế toán tài chính là : Kế toán chi phí sản
xuất trong DNXL trong điều kiện hiện nay . Với vốn kiến
thức còn hạn chế , em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp , bổ sung của
các thầy, các cô và các bạn để đề tài thêm phần hoàn thiện . Qua đây, em
cũng xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phan Hồng Thắm đã tận tình hớng dẫn
em hoàn thành đề tài này .
1
Đề án môn học kế toán tài chính
Chơng I
cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp
I . Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất `
Hoạt động của doanh nghiệp (DN) nói chung , các doanh nghiệp xây
lắp (DNXL) nói riêng là sự vận động , kết hợp chuyển đổi nội tại của các
yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản phẩm , đó là t liệu lao
động , đối tợng lao động và sức lao động . Tuy nhiên sự tham gia và mức độ
tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất là khác nhau .
Tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất theo nhiều chu kỳ ,
giá trị của nó đợc dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm hình thành nên
chi phí khấu hao tài sản cố định .
Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu đợc sử dụng một lần và tiêu
hao hết trong quá trình sản xuất sản phẩm . Chính vì vậy giá trị của chúng đ-
ợc chuyển hóa một lần vào giá trị sản phẩm hoàn thành tạo nên chi phí
nguyên vật liệu .
Các chi phí về khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu đ-
ợc gọi là chi phí lao động vật hóa . Chi phí về tiền lơng phải trả cho công
nhân viên đợc gọi là chi phí lao động sống . Ngoài ra tham gia vào quá trình
2
Đề án môn học kế toán tài chính
sản xuất có nhiều loại chi phí khác nhau , vì vậy để thuận tiện cho việc quản
lý và hoạch toán các loại chi phí đều phải đợc lợng hóa bằng thớc đo tiền tệ .
Với thớc đo bằng tiền tệ , kế toán phản ánh giá trị các t liệu sản xuất , sức
lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN đợc gọi là chi
phí sản xuất .
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN sản xuất nói chung và
DNXL nói riêng đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định .
Trong tác phẩm T bản của CMác đã chỉ rõ : Phí tổn của nhà T
bản để sản xuất ra hàng hóa và phí tổn bản thân sự sản xuất ra hàng hóa đó
luôn luôn là hai đại lợng khác nhau . Phí tổn của nhà t bản đó là bằng chi
phí t bản phí tổn thực tế để sản xuất ra hàng hóa đó bằng chi phí lao động .
Chi phí lao động mà C.Mác đề cập chính là hao phí về lao động
bao gồm lao động sống và lao động vật hóa . Dựa theo quan điểm của
C.Mác , từ trớc đến nay , phần lớn tác giả đều cho rằng CPSX là toàn bộ
hao phí lao động sống , lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định , biểu hiện bằng tiền .
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1), chi phí nói chung là
các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế của DN trong kỳ dới hình thức các
khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhng không liên quan đến các khoản rút
vốn . Ngoài CPSX phát sinh trong hoạt động kinh doanh bình thờng theo
chuẩn mực kế toán quốc tế , các khoản lỗ và thiệt hại từ hoạt động khác
cũng đợc tính vào chi phí của DN .
3
Đề án môn học kế toán tài chính
Về bản chất CPSX đợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất . Về mặt lợng , CPSX phụ thuộc vào
hai yếu tố :
- Thứ nhất : Số lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao
trong một thời kỳ nhất định . Đây là nhân tố có tính ổn định t-
ơng đối .
- Thứ hai : Giá cả của những t liệu sản xuất đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất và tiền lơng của đơn vị t liệu lao động đã
hao phí . Đây là nhân tố có tính biến động do tác động của thị
trờng .
Việc xem xét tính ổn định và tính biến động của hai nhân tố nói
trên đã cho phép khẳng định : trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến
động thì việc đánh giá CPSX là một vấn đề cần đợc coi trọng nhằm xác
định đúng đắn CPSX theo sát giả cả thị trờng , tạo điều kiện giúp DN bảo
tồn vốn và phát triển không ngừng .
Không phải mọi khoản DN chi ra trong kỳ đều là CPSX mà chỉ
những khoản chi ra để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa thì mới đợc gọi là
chi phí . Chính vì vậy cần phân biệt 2 khái niệm chi phí và chi tiêu .
Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhng có quan hệ hữu cơ
với nhau . Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí , không có chi tiêu thì không có
chi phí . Tuy nhiên không phải tất cả các khoản chi tiêu trong một kỳ nhất
định đều là CPSX ra trong một kỳ mà chỉ những hao phí về tài sản và lao
động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ thì mới đợc
tính vào CPSX . Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn
khác nhau về thời gian . Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính
vào chi phí , đồng thời có những khoản tính chi phí kỳ này nhng cha phát
4
Đề án môn học kế toán tài chính
sinh . Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm tính chất
vận động , phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hoạch toán chúng .
1.2 Đặc điểm của sản xuất xây lắp và ảnh hởng của nó đến kế toán chi
phí sản xuất
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những đặc điểm , đặc
thù về tổ chức quản lý kinh tế , kĩ thuật chi phối trực tiếp đến kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm nói riêng . Sự chi phối này thể hiện nh sau :
- Sản xuất xây lắp mang tính riêng lẻ , mỗi sản phẩm xây lắp
có kết cấu kĩ thuật , mĩ thuật , vật t , địa điểm xây dựng ,
nhân lực , dự toán , và phơng pháp thi công khác nhau . Cũng
do tính chất này mà khi thi công thờng luôn phải thay đổi
phơng thức tổ chức thi công để đạt đợc hiệu quả cao nhất dẫn
đến chi phí bỏ ra thờng không đồng nhất cho các loại sản
phẩm . Việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và xác
định kết quả thi công xây lắp phải tính cho từng sản phẩm
xây lắp riêng biệt .
-Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và phải trải qua quá trình lao động
lâu dài mới có thể đa vào sử dụng . Vì vậy kỳ tính giá thành sản phẩm xây
lắp không xác định hàng tháng nh DN sản xuất công nghiệp mà đợc xác
định tùy vào đặc điểm kĩ thuật của CT thể hiện qua phơng pháp lập dự toán
và phơng thức thanh toán giữa 2 bên giao thầu và nhận thầu . Cũng do chu
kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp dài nên đối tợng tính giá thành có thể là sản
phẩm xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc là điểm dừng kĩ thuật hợp lý . Việc xác định đúng đối tợng
tính giá thành , kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt
chẽ CPSX và tránh tình trạng căng thẳng vốn cho sản xuất .
5
Đề án môn học kế toán tài chính
- Quá trình thi công sản phẩm xây lắp thờng kéo dài diễn ra ngoài trời
, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố về điều kiện tự nhiên , có nhiều rủi ro
, bất ngờ do các yếu tố về khí hậu , thời tiết , tình hình địa chất thủy văn .
Ngoài ra do máy thi công trong thời gian dài ở ngoài trời nên phát sinh
nhiều chi phí bảo quản máy thi công ,nguyên vật liệu đầu vào , có thể gặp
rủi ro phải phá đi làm lại một phần CT do thời tiết làm ảnh hởng đến chất l-
ợng CT , mỹ thuật của CT hoặc thiệt hại ngừng sản xuất . Những khoản
thiệt hại này phải đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng pháp
hoạch toán phù hợp với nguyên nhân gây ra .
- Sản xuất xây lắp thiếu tính ổn định , luôn bị biến động do địa điểm
luôn thay đổi , điều kiện địa lý thay đổi , thiết kế thay đổi nên phơng thức tổ
chức thi công và biện pháp thi công và biện pháp thi công cũng thay đổi cho
phù hợp . Do đặc điểm xây lắp cố định nên trong quá trình thi công các đơn
vị xây lắp phải thay đổi thờng xuyên địa điểm nên phát sinh một số chi phí
cần thiết khách quan nh chi phí phục vụ nhân công , điều động máy thi công
, chi phí xây dựng CT tạm phục vụ công nhân và thi công , chi phí chuẩn bị
mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công . Chính vì đặc điểm này , kế toán
cần xác định , phản ánh chính xác , và phân bổ hợp lý các chi phí này .
- Sản phẩm xây lắp có thể do nhiều đơn vị cùng tham gia sản xuất
trên cùng một địa điểm , không gian thời gian . Chính vì vậy ngời làm kế
toán phải kiểm tra thực tế thờng xuyên trong quá trình thi công thì mới nắm
chắc và phân bổ đúng các khoản chi phí tính giá thành sản phẩm , xây lắp
một cách chính xác , hợp lý .
- Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không cao do giá bán
của sản phẩm xây lắp đã đợc xác định ( từ khi k kết hợp đồng ) là giá trúng
thầu . Mặt khác do nhiều biến động rủi ro về mặt khách quan : thiên tai ,
thời tiết , đơn vị thi công còn phải chịu rủi ro về thời gian thi công nên ảnh
6
Đề án môn học kế toán tài chính
hởng nhiều về giá cả của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất . Điều
này đòi hỏi DNXL phải quản lý tốt các chi phí nhằm tiết kiệm , hạ giá thành
mang lại lợi nhuận cho DN . Đây là 1 nhiệm vụ chủ yếu , cần thiết của việc
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị chi
phí , nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng sinh lời của DNXL.
II . Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSX là việc sắp xếp các CPSX kinh doanh vào từng
loại từng khoản theo từng tiêu chuẩn phân loại nhất định . Tùy thuộc vào
trình độ yêu cầu quản lý , đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngành , mỗi lĩnh
vực mỗi đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn một phơng pháp phân loại cho
phù hợp . Đối với các DNXL có thể vận dụng một trong các tiêu thức
phân loại sau :
2.1.\ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này ngời ta chỉ xét đến nội dung kinh tế của
chi phí mà không xét đến công dụng cụ thể , địa điểm phát sinh chi phí .
Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí : chi phí về sức lao động , chi phí về
đối tợng lao động , chi phí về t liệu lao động . Tuy nhiên để tiện cho việc
kiểm tra , phân tích mà chi phí đợc chi tiết hóa theo nội dung cụ thể của
chúng . Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nớc mỗi thời kỳ mà
mức độ chi tiết của các yếu tố chi phí có thể khác nhau . Theo quy định
hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố :
- Yếu tố nguyên liệu , vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu , động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi ) .
7
Đề án môn học kế toán tài chính
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : phản ánh số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công
nhân viên chức .
- Yếu tố BHXH , BHYT , KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả công
nhân tính vào chi phí .
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu
hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh .
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : gồm các chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ .
Với cách phân loại này DN có thể lập dự án CPSX kinh doanh
theo yếu tố , lập kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch lao động tiền lơng ,
Đồng thời số liệu tổng hợp CPSX còn là cơ sở quan trọng để phân tích
tình hình quản lý chi phí của DN
2.2.\ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm
Phân loại theo cách này thì CPSX đợc xếp thành một số khoản
mục nhất định có nội dung kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính
giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành . Theo quy định hiện
hành thì CPSX sản phẩm trong DNXL xây dựng gồm 4 khoản mục :
8
Đề án môn học kế toán tài chính
- CP-NVLTT : Là chi phí về các loại vật liệu chính , vật liệu
phụ , vật liệu luân chuyển (ván khuôn , đà giáo, ) cần
thiết để tạo nên sản phẩm .
- CP-NCTT : Là chi phí về tiền lơng cơ bản , khoản mục phụ
cấp lơng , lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân
trực tiếp sản xuất hình thành nên sản phẩm xây lắp .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là chi phí trực tiếp liên
quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm xây lắp gồm : chi phí khấu hao máy thi công , chi
phí thuê máy thi công , chi phí thờng xuyên về máy móc ,
thiết bị thi công , tiền lơng cho nhân công điều khiển máy
và các chi phí khác .
- CPSXC : Là những chi phí trực tiếp , gián tiếp phục vụ sản
xuất xây lắp phát sinh trong các đội xây lắp , các xí nghiệp
xây lắp .
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho DN theo dõi đợc từng
khoản mục chi phí phát sinh từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của CT
để có thể biết đợc chi phí phát sinh ở đâu , tăng hay giảm so với dự toán ,
giúp DN có hớng tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí theo từng khoản mục
chi phí . Từ đó hạ giá thành sản phẩm , tăng tính cạnh tranh của DN . Và
đây cũng là cách phân loại CPSX kinh doanh đợc DNXL áp dụng phổ
biến hiện nay .
2.3.\ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy
nạp chi phí vào đối tợng tập hợp chi phí
Theo cách này thì CPSX đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp :
9
Đề án môn học kế toán tài chính
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tợng chịu chi phí . Những khoản chi phí này có thể
tập hợp trực tiếp cho từng CT , HMCT thuộc loại chi phí
này gồm : CP-NVLTT , CP-NCTT, Loại chi phí này th -
ờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí . Tuy nhiên
chúng dễ đợc nhận dạng , hoạch toán chính xác, vì vậy ít
gây ra thông tin sai lệch về chi phí
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều đối t-
ợng chịu chi phí . Do đó kế toán phải phân bổ cho các đối
tợng liên quan theo tiêu thức thích hợp . Thuộc loại chi phí
này có : chi phí nguyên vật liệu phụ , chi phí nhân công
phụ Với chi phí gián tiếp nguyên nhân gây ra chi phí và
đối tợng chịu chi phí rất khó nhận dạng . Vì vậy thờng phải
tập hợp chung sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng
đối tợng chịu chi phí .
2.4.\ Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Theo cách phân loại này , CPSX đợc chia thành :
- Biến phí : Là những khoản chi phí xét về mặt tổng số có
quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động .
Biến phí cho một đơn vị thì ổn định , không thay đổi . Biến
phí khi không có hiệu quả thì bằng không . Trong DNXL
biến phí tồn tại khá phổ biến nh CP-NVLTT , CP-NCTT,
những chi phí tăng khi mức độ hoạt động của DN tăng
và ngợc lại .
- Định phí : Là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi
hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động thì tỷ lệ
10
Đề án môn học kế toán tài chính
nghịch với mức độ hoạt động . Nh vậy DN có hoạt động
hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí . Ngợc lại khi
DN tăng mức độ hoạt động thì chi phí trên một đơn vị mức
độ hoạt động sẽ giảm dần . Trong DNXL , định phí luôn
xuất hiện nh chi phí khấu hao , chi phí thuê văn phòng ,
nhà xởng , chi phí quảng cáo,
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí
lẫn yếu tố định phí .ở mức độ hoạt động căn bản , chi phí
hỗn hợp thể hiện đặc điểm của biến phí . Những biến phí
nh vậy tồn tại rất nhiều trong DN nh chi phí thuê điện thoại
, chi phí thuê phơng tiện vận tải,
Ngoài các cách phân loại trên , CPSX trong DNXL còn có thể đợc
phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình của công nghệ sản
phẩm sản xuất và quá trình kinh doanh , phân loại theo thẩm quyền ra
quyết định ( gồm có chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc
) , phân loại chi phí trong việc lựa chọn các phơng án (gồm chi phí chênh
lệch, chi phí cơ hội , chi phí chìm, )
III. ý nghĩa , vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
3.1.\ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng thì mọi sản phẩm tạo ra luôn đợc các DN quan tâm
đến hiệu quả mà nó mang lại . Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì
DN phải tốn bao nhiêu chi phí , các loại chi phí và tỷ lệ của từng loại chi
phí , khả năng để hạ thấp các loại chi phí này .
Chỉ tiêu thỏa mãn những thông tin mang nội dung trên chính là giá
thành sản phẩm . Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
11
Đề án môn học kế toán tài chính
phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà DN đã bỏ ra không
kể đến thời kỳ sản xuất liên quan đến khối lợng công việc , sản phẩm đã
hoàn thành .
Trong DNXL , giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hóa và các chi phí
khác bằng tiền mà DN đã bỏ ra để hoàn thành CT , HMCT , hay một giai
đoạn công việc của HMCT ở kỳ này .
Nh vậy giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau . Giá thành sản phẩm chỉ tính cho khối lợng sản phẩm ,
công việc hoàn thành trong kỳ báo cáo trên cơ sở chi tiết sản phẩm đã tập
hợp kể cả các CPSX ở kỳ trớc . Vì vậy việc tập hợp CPSX là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm .
CPSX biểu hiện hao phí , còn giá thành sản phẩm biểu hiện kết
quả của quá trình sản xuất , do đó chúng giống nhau về chất nhng khác
nhau về mặt lợng . Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành
sản phẩm nh sau :
Chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
3.2.\ ý nghĩa của kế toán trong quản lý chi phí sản xuất
12
Đề án môn học kế toán tài chính
Trong nền kinh tế thị trờng , mọi DN thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động bình đẳng với nhau , cạnh tranh giành khách hàng mở rộng thị
phần . Muốn thắng lợi trong cạnh tranh , các DN phải phấn đấu tiết kiệm
CPSX , hạ giá thành sản phẩm . Tiết kiệm CPSX thực chất là hạ thấp mức
chi phí cá biệt để sản xuất ra sản phẩm . Mức CPSX cá biệt giữa các
DNXL là do trình độ tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý giá cả đầu vào
Hạ thấp mức CPSX cá biệt để sản xuất ra sản phẩm các DN phải
phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao vật t , định mức lao động , cải tiến kĩ
thuật .
Nh vậy có thể thấy kế toán CPSX là công việc đầu tiên của kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các DN nhất là trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay .
3.3.\ Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát
triển của nền sản xuất xã hội . Nền sản xuất xã hội càng phát triển , kế
toán càng trở nên quan trọng . Với chức năng thu thập xử lý , cung cấp
thông tin về tình hình tài sản ,tình hình hoạt động kế toán tài chính của
DN , kế toán trở thành công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu , là bộ phận cấu
thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế . Trong nền kinh tế hiện
nay , kế toán đợc quan niệm là ngôn ngữ kinh doanh , đợc coi là nghệ
thuật để ghi chép , phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm công
cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý . Song dù quan niệm nh thế
nào đi chăng nữa , kế toán luôn là công cụ quản lý có vai trò đặc biệt đối
với công tác quản lý vĩ mô của nhà nớc và quản lý vi mô của DN .
13
Đề án môn học kế toán tài chính
Với chức năng ghi chép , tính toán , phản ánh trung thực , đầy đủ
với giám đốc DN một cách thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t ,
tài sản , tiền vốn , kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để
quản lý chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó đáp ứng
kịp thời nhu cầu quản lý chi phí đối với từng hoạt động lao vụ , dịch vụ ,
Nhờ đó giám đốc DN biết đ ợc tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là
tiết kiệm hay lãng phí . Khi so sánh định mức với chi phí thực tế để đề ra
các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm CPSX , hạ giá thành sản phẩm và
có quyết định phù hợp với mức độ của sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của DN .
3.4.\ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để quản lý chặt chẽ CPSX nhằm tạo ra cơ sở tính toán đúng giá
thành sản phẩm , cũng nh đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của DN thì kế toán
chi phí cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đợc chính sách phạm vi của CPSX kinh doanh
phân loại chi phí thành các yếu tố , các khoản mục phù hợp
với yêu cầu quản lý chi phí
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp CPSX phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN .
- Bằng các phơng pháp kế toán mà DN lựa chọn , kế toán
phải tổ chức CPSX theo đúng đối tợng đã quy định .
- Tổng hợp CPSX theo yếu tố , tổ chức phân tích CPSX và
giá thành sản phẩm
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong kỳ .
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX cho ban lãnh đạo
DN .
14
Đề án môn học kế toán tài chính
IV. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
4.1.\ Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
a . Đối tợng chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định phạm
vi hay giới hạn chi phí phục vụ cho việc kiểm tra , phân tích CPSX và tính
giá thành sản phẩm , xác định kết quả hoạch toán nội bộ .
Phạm vi tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xởng
, tổ , đội xây lắp ) hoặc nơi chịu chi phí (CT , HMCT )
Xác định đúng đắn đối tợng chi phí tập hợp sản xuất có ý nghĩa
quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí cũng nh đảm bảo tính chính
xác , kịp thời trong việc xác lập giá thành sản phẩm xây lắp . Vì vậy đây
là công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong tổ chức kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm .
b. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Phơng pháp kế toán CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tổng hợp và phân loại các chi phí theo yếu tố
và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng kế toán CPSX .
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có quá trình công nghệ phức
tạp , loại hình sản xuất đơn chiếc , riêng lẻ , việc tổ chức sản xuất đợc
phân chia thành nhiều công trờng , nhiều khu vực thi công nên đối tợng
kế toán CPSX có thể là CT , HMCT , nhóm sản phẩm đơn vị thi công
hoặc khu vực thi công . Tơng ứng với mỗi loại đối tợng kế toán CPSX có
phơng pháp kế toán CPSX tơng ứng .
15
Đề án môn học kế toán tài chính
- Phơng pháp kế toán CPSX theo CT , HMCT : hàng tháng
CPSX liên quan đến CT , HMCT thì đợc hoạch toán cho
CT , HMCT đó là một cách thích hợp khi hoàn thành tổng
CPSX theo đối tợng kế toán cũng là giá thành sản phẩm
xây lắp . Phơng pháp này đợc sử dụng khi DNXL xác định
đối tợng kế toán CPSX là toàn bộ CT hay HMCT .
- Phơng pháp kế toán CPSX theo đơn đặt hàng : CPSX phát
sinh sẽ đợc kế toán theo từng đơn đặt hàng riêng biệt . Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng CPSX phát sinh kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành đợc tập hợp theo đơn đặt
hàng và đó cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng . Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp DN
xác định đối tợng CPSX là từng đơn đặt hàng .
- Phơng pháp kế toán CPSX theo đơn vị thi công hoặc theo
khu vực thi công : trong từng đơn vị đó , chi phí lại đợc tập
hợp theo từng đơn vị thi công , theo đối tợng chịu chi phí là
CT hay HMCT . Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở
từng đơn vị thi công để xác định kết quả hoạch toán kinh tế
nội bộ.
- Phơng pháp kế toán CPSX theo giai đoạn xây lắp CT ,
HMCT . Hàng tháng CPSX đợc hoạch toán cho từng giai
đoạn xây lắp của CT, HMCT có dự toán riêng . Khi hoàn
thành các giai đoạn xây lắp thì tổng cộng chi phí theo các
giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phơng pháp kế toán CPSX theo nhóm sản phẩm : đợc áp
dụng khi DNXL một lúc thi công một số CT, HMCT theo
cùng một thiết kế , cùng một phơng thức thi công trên
16
Đề án môn học kế toán tài chính
cùng một địa điểm . Hàng tháng hoạch toán CPSX theo
nhóm sản phẩm khi hoàn thành thì xác định giá thành đơn
vị sản phẩm .
Nh vậy có nhiều phơng pháp kế toán CPSX tơng ứng với mỗi đối t-
ợng kế toán CPSX cụ thể . Xác định đúng đắn đối tợng CPSX là khâu đầu
tiên và quan trọng nhất của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm . Vì thế DN cần dựa vào điều kiện cụ thể của mình nh yêu cầu quản
lý , đặc điểm tổ chức sản xuất để lựa chọn đối t ợng và phơng pháp kế
toán CPSX phù hợp cho DN mình
4.2.\ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
Phơng pháp CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm theo công
việc . Phơng pháp này áp dụng cho loại hình tổ chức sản xuất theo đơn
chiếc theo từng đơn đặt hàng .
Phơng pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo quá
trình sản xuất: áp dụng đối với các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh
phải qua nhiều phân xởng , giai đoạn công nghệ khác nhau .
Trong các DNXL với đặc điểm tổ chức sản xuất theo các hợp đồng
nhận thầu , sản phẩm xây lắp là CT , HMCT hoặc khối lợng xây lắp có
dự toán . Do đó đây là phơng pháp thích hợp trong công tác kế toán CPSX
và giá thành của DNXL .
Theo phơng pháp này các CPSX kinh doanh phát sinh đợc tính dồn
tích và tích lũy theo từng CT , HMCT giúp nhà quản trị biết đợc giá thành
17
Đề án môn học kế toán tài chính
công việc , trên cơ sở đó so sánh với dự toán nhằm kiểm soát kịp thời chi
phí điều chỉnh chi phí của DN .
Đặc điểm kế toán CPSX kinh doanh theo công việc là :
-Đối với CP-NVLTT , CP-NCTT liên quan đến từng CT , HMCT
thì tập hợp trực tiếp , nếu liên quan đến nhiều CT, HMCT thì phải phân
bổ .
-Đối với CPSX :
+ Nếu đơn vị , tổ , đội sản xuất xây lắp thực hiện một hợp đồng
một CT thì CPSX cũng là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho
từng hợp đồng từng CT nh CP-NVLTT , CP-NCTT .
+ Nếu đơn vị tổ chức sản xuất xây lắp hợp đồng thời thực hiện thi
công xây lắp nhiều CT đặt hàng thì CPSX đợc tính toán phân bổ cho CT ,
từng hợp đồng xây lắp .
V . Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Theo quy định hiện hành để kế toán hàng tồn kho trong xây lắp
không dùng phơng pháp kiểm kê định kỳ , chỉ áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên
5.1.\ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Nội dung : CP-NVLTT là những chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp trong xây lắp , sản xuất sản phẩm công nghiệp , thực hiện lao
vụ , dịch vụ của DNXL . Trong kỳ hoạch toán kế toán thực hiện việc ghi
chép , tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh theo từng đối tợng
tập hợp chi phí .
-CP-NVLTT bao gồm : chi phí nguyên vật liệu chính , chi phí
nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu vật liệu sử dụng luân chuyển , vật liệu kết
18
Đề án môn học kế toán tài chính
cấu liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây lắp và cấu thành nên cơ
sở vật chất của CT nh : sắt , thép , xi măng , vôi , bê tông, Cuối kỳ kết
chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào CPSX kinh doanh dở dang và chi phí cho các
đối tợng tính giá thành CT xây lắp , giá thành sản phẩm , dịch vụ , lao vụ
- Tài khoản sử dụng TK 621 : CP-NVLTT
- Tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tợng
= Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tợng
x Tỷ lệ phân
bổ
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
(Hệ số phân bổ ) Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
- TK 621 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân viên trực tiếp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 621
TK 152 TK 152 , 111,
112
19
Đề án môn học kế toán tài chính
Xuất kho NVL Trị giá NVL dùng không
hết thu hồi
TK 111, 112 , 131
NVLmua ngoài TK 154
TK 133
Thuế VAT đợc
TK 141 khấu trừ (nếu có) Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển tạm ứng
Chi phí NVL
5.2.\ Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
- Nội dung : khoản mục chi phí này phản ánh chi phí lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp , sản xuất công nghiệp cung
cấp dịch vụ .
- CP-NCTT bao gồm tiền lơng của công nhân trực tiếp thực hiện
quá trình thi công xây lắp bất kể công nhân trong danh sách hay ngoài
danh sách lao động của DN
20
Đề án môn học kế toán tài chính
Trong xây lắp khoản mục CP-NCTT không bao gồm các khoản
trích theo lơng tính vào chi phí nh chi phí công đoàn , BHXH, BHYT .
Đồng thời không đợc tính vào CP-NCTT những khoản chi phí tiền lơng
của công nhân khuân vác , vận chuyển vật t ngoài phạm vi quy định .
Cuối kỳ , kết chuyển CP-NCTT vào bên Nợ tài khoản TK 154 :
CPSX kinh doanh dở dang
-Tài khoản sử dụng : TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
-TK 622 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
TK 622
TK 334
TK154
Tiền lơng phải trả Trị giá NVL dùng không
Công nhân xây lắp hết thu hồi
TK 141
Kết chuyển tạm ứng
Lơng
-Trờng hợp chi phí nhân công đã ghi rõ thuộc đối tợng nào thì tính
trực tiếp cho đối tợng đó , còn nếu liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí thì phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp . Tiêu thức phân bổ có
thể là tiền công định mức , giờ công định mức hay giờ công thực tế .
5.3.\ Chi phí sử dụng máy thi công
21
Đề án môn học kế toán tài chính
- Nội dung : khoản mục chi phí này dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe , máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
CT .
Chỉ sử dụng khoản mục này trong trờng hợp DNXL thực hiện xây
lắp CT theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy . Trờng hợp DN thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng máy thì không
đa vào chi phí sử dụng máy thi công mà DN hoạch toán các chi phí xây
lắp vào tài khoản TK 621, TK 622, TK 627
Kế toán không hoạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐtính trên tiền lơng phải trả cho
công nhân sử dụng máy.
-Tài khoản sử dụng : TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
-Kết cấu TK 623
+ Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
+ Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển (hoặc phân bổ ) chi phí sử dụng máy thi
công
- TK 623 : Không có số d cuối kỳ và chi tiết thành 6 tài khoản
- Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp : Từng đội xây lắp có máy thi công riêng
TK 623
TK 152,111,112 TK 154
Chi phí vật liệu kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
TK 3341,3342,111
Tiền lơng
22
Đề án môn học kế toán tài chính
Chi phí khác
TK 214 , 111, 112
* Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
TK 623
TK 331,111,112 TK 154
Thuê ngoài Kết chuyển chi phí
TK 133 Sử dụng máy thi công
Thuế GTGT
đầu vào đợc
khấu trừ (nếu có)
Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng thì toàn bộ
chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công đợc tập hợp riêng trên các tài
khoản 621,622,627 , chi tiết đội máy thi công . Cuối kỳ tổng hợp chi phí
vào tài khoản 154(1543 chi tiết máy thi công ) để tính giá thành ca máy
23
Đề án môn học kế toán tài chính
(hoặc giờ máy ) và khối lợng dịch vụ (số ca máy , giờ máy ) phục vụ cho
từng đối tợng
5.4.\ Chi phí sản xuất chung
-TK 627 : CPSX chung : tài khoản này dùng để phản ánh CPSX
của đội công trờng xây dựng bao gồm :
+Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng
+Khoản trích BHXH (15%) , BHYT (2%) , KPCĐ(2%) trên tiền l-
ơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và quản lý đội (thuộc biên chế
của DN )
+Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Các chi phí bằng tiền khác
Kế toán theo dõi chi phí chi tiết theo từng đội xây lắp . Trong kỳ kế
toán tập hợp chi phí vào bên nợ TK 627 . Cuối kỳ , kế toán phân bổ và kết
chuyển CPSX chung cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thờng vào TK 154 . Khoản CPSX chung cố định không phân bổ
(không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng CPSX chung
cố định thực tế phát sinh lớn hơn CPSX chung cố định đợc tính vào giá
thành sản phẩm ) đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ .
-TK 627 : Không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2 nh sau:
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
24
Đề án môn học kế toán tài chính
TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
-Sơ đồ kế toán CPSX chung
(phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 627
TK 152 ,153,142 TK 152 , 111,
112
Chi phí vật liệu CCDC Các khoản giảm
Chi phí trả trớc Chi phí SXC
TK334
Tiền lơng phải trả TK 154
Cho tổ , đội quản lý
Kết chuyển và phân bổ
TK338 chi phí SXC
Khấu hao TSCĐ
25