Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.52 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG
GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Ernst & Young toàn cầu ban đầu là sự kết hợp vào năm 1989 của 2 công ty là
Ernst & Ernst do một người Mỹ tên là A.C.Ernst (1881-1948) sáng lập và công ty
Arthur Young & Co. của một người Xcôtlen, Arthur Young (1863-1948). Đó cũng là
lý do mà tên công ty lại được đặt là Ernst & Young. Và công ty mới này đã nhanh
chóng khẳng định vị trí tiên phong của mình trong việc toàn cầu hóa một cách nhanh
chóng, với những công nghệ kinh doanh mới và việc thay đổi hoạt động kinh doanh
liên tục. Cho đến nay Ernst & Young toàn cầu đã có hơn 130.000 thành viên phát
triển rộng trên 140 quốc gia toàn thế giới.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của Hãng Ernst &
Young toàn cầu. Ernst & Young Việt Nam đã được chấp nhận giấy phép đầu tư vào
năm 1992 và trở thành Công ty 100% vốn nước ngoài hợp pháp thuộc một hãng kế
toán và kiểm toán quốc tế được chấp nhận đầu tiên tại Việt Nam.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam hiện nay có 8 Cổ đông và Giám đốc
cùng khoảng 280 nhân viên với 2 chi nhánh chính thức tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam trong thời gian tới
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, phương hướng hoạt động
của Công ty Ernst & Young Việt Nam là tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng đưa ra các quyết
định quản lý, tài chính và kinh tế một cách chính xác và có hiệu quả. Dựa trên cơ sở


Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
1
2
Luận văn tốt nghiệp
này, trong thời gian tới, công ty sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt hơn và kịp thời
hơn các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực
hiện được để nhanh chóng trở thành công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, có sức
ảnh hưởng lớn.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, điều đầu tiên Ernst & Young Việt Nam
nghĩ tới đó là yếu tố con người. Công ty sẽ không chỉ tập trung vào những nhân viên
đã đi làm, đã có kinh nghiệm mà còn tập trung vào cả những sinh viên chuyên ngành
còn đang ngồi trên ghế các giảng đường đại học bằng cách tổ chức các cuộc thi để
trao những học bổng. Đồng thời, công ty cũng đang trong quá trình xây dựng kế
hoạch mở rộng các dịch vụ cung cấp để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm thúc
đẩy doanh thu và tăng lợi nhuận. Đặc biệt công ty cũng có kế hoạch nhằm tiếp thị
công ty với các doanh nghiệp trong cả nước để thu hút thêm nhiều khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam hiện nay được bố
trí như ở Sơ đồ 1 và bao gồm các vị trí, chức vụ dưới đây:
Tổng giám đốc: Là người quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả
mọi hoạt động cuả công ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý những công việc của văn
phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh và quản lý gián tiếp những công việc của văn
phòng Hà Nội thông qua Phó Tổng giám đốc tại Hà Nội. Tổng giám đốc cũng chính
là người phụ trách việc xây dựng những kế hoạch, chiến lược phát triển ngắn và dài
hạn của công ty.
Phó Tổng giám đốc: Là người thay mặt Tổng giám đốc quản lý và điều
hành công việc tại văn phòng, đôn đốc việc thực hiện những kế hoạch chiến lược
kinh doanh mà Ban giám đốc đã đề ra, đồng thời thường xuyên báo cáo tình hình
thực hiện cung cấp dịch vụ cho Tổng giám đốc.

Tiếp đến là hệ thống các phòng ban trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ
chuyên môn được phân công, bao gồm:
2
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
2
3
Luận văn tốt nghiệp
• Bộ phận Hành chính của công ty bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận công
nghệ thông tin và bộ phận văn phòng.
• Bộ phận nghiệp vụ của Công ty là bộ phận quan trọng nhất, mang lại doanh
thu, lợi nhuận cho Công ty gồm các Phòng Kiểm toán, Phòng Tư vấn Kế toán
Tài chính và Phòng Tư vấn thuế.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Partner
Phó Tổng giám đốc
Bộ phận hành chính
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận kế toán
Bộ phận Tin học
Bộ phận văn phòng
Bộ phận Kiểm toán
Bộ phận tư vấn thuế
Bộ phận tư vấn tài chính kế toán
Bộ phận nhân sự
Partner
Tổng giám đốc

3
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
3

4
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
2.1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty
• Các dịch vụ về tài chính
• Ngành kinh doanh nông nghiệp và thực phẩm
• Những ngành khoa học nghiên cứu về sức khỏe và đời sống
• Ngành khoáng sản và phục vụ công cộng
• Những ngành xây dựng và bất động sản
• Các sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng
• Ngành công nghệ.
2.1.3.2 Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng hiện nay của công ty
• Bảo hiểm và Tư vấn
Trong mảng dịch vụ này, Ernst & Young Việt Nam còn chia ra thành những dịch
vụ cụ thể và chi tiết hơn bao gồm:
• Kiểm toán
• Rủi ro kinh doanh và Kiểm toán nội bộ
• Kiểm toán lao động
• Rủi ro công nghệ và bảo mật
• Tư vấn nghiệp vụ
Lĩnh vực này của Ernst & Young bao gồm các dịch vụ chi tiết dưới đây:
• Các dịch vụ Kế toán
• Mở rộng kinh doanh tại Việt Nam
• Dịch vụ tư vấn quản lý
• Phần mềm công nghệ và kế toán
4
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
4
5

Luận văn tốt nghiệp
• Thuế
Các chuyên gia thuế của Ernst & Young Việt Nam cung cấp cho khách hàng
những giải pháp có chất lượng cao giúp cho chức năng thuế của các tổ chức ngày
càng tiến bộ. Đồng thời, công ty cũng luôn mang đến cho khách hàng những kinh
nghiệm mang tính kỹ thuật thông qua mạng dịch vụ toàn cầu, cụ thể:
• Tuân thủ thuế
• Tư vấn thuế
• Kiểm tra tình trạng thuế (Tax Health Check)
• Kiểm toán Thuế
• Thuế được giữ lại
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ta có thể thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh của Ernst & Young Việt Nam
qua bảng xếp hạng các hãng kiểm toán có doanh thu lớn nhất thế giới năm 2006 dưới
đây theo thống kê của Công ty Baker Tilly International:
Bảng 2.1: 10 Hãng kiểm toán có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam
TT Tên Công ty Kiểm toán
Doanh
thu (triệu
VND)
Tốc độ
tăng doanh
thu (%)
1 Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN (PWC) 172,528 72
2 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y) 137,638 31
3 Công ty TNHH KPMG Việt Nam 133,586 44
4 Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO) 81,599 26
5 Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) 59,916 39
6 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 42,630 52

7 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC) 21,828 15
8 Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (G.T) 19,004 55
5
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
5
6
Luận văn tốt nghiệp
9 Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) 18,229 23
10 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) 15,100 19
2.1.4 Tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Bộ máy Kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam bao gồm các chức
vụ, vị trí sau và được tổ chức theo sơ đồ 2 dưới đây:
• Partner: Chủ phần hùn và cũng là Kiểm toán viên giàu kinh nhiệm nhất
trong Công ty. Đây là người chịu trách nhiệm trực tiếp về một bộ phận,
thường xuyên theo sát tình hình, xem xét và ký vào các báo cáo kiểm toán
cung cấp cho khách hàng.
• Director: Giám đốc nghiệp vụ là người trực tiếp quản lý các job kiểm toán
tùy theo lĩnh vực kiểm toán chuyên trách
• Manager/Senior manager: Chủ nhiệm kiểm toán/ Kiểm toán viên cấp cao là
người thường được giao nhiệm vụ trưởng nhóm của các nhóm đi kiểm toán.
• Senior: Người giám sát là người trực tiếp phân công công việc cho các trợ
lý kiểm toán
• Staff: Trợ lý kiểm toán chỉ được thực hiện các phần hành theo sự phân công
của trưởng nhóm.
Sơ đồ 2: Tổ chức các phòng ban thực hiện kiểm toán
Partner
Director
Director
Manager
Manager

Manager
Manager
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
6
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
6
7
Luận văn tốt nghiệp
Senior
Senior
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff

Staff

7
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
7
8
Luận văn tốt nghiệp

2.1.5 Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ernst & Young Việt Nam có những phương pháp kiểm toán riêng tuân theo
những phương pháp chung đã được phê chuẩn của Ernst & Young toàn cầu, được gọi
là GAM (EY Global audit methodology). Theo phương pháp này thì mỗi cuộc kiểm
toán mà Ernst & Young Việt Nam thực hiện sẽ bao gồm 4 bước chính là Lập kế
hoạch và xác định rủi ro, Đánh giá rủi ro và chiến lược, Thực hiện kiểm toán,
Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo. Trong mỗi bước sẽ bao gồm nhiều công việc
khác nhau có liên quan đến từng nhân viên khác nhau được trình bày cụ thể ngay
dưới đây. Tuy nhiên tùy vào điều kiện cũng như đặc điểm của từng khách hàng mà
các KTV có thể bỏ qua hay thực hiện một số công việc nhằm đem lại hiệu quả cao
cho cuộc kiểm toán.
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
8
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
8
9
Luận văn tốt nghiệp
Tìm hiểu nhu cầu, xác định quy mô kiểm toán và thiết lập nhóm kiểm toán
Đánh giá việc chấp nhận kiểm
toán
Tìm hiểu về tình hình kinh
doanh của khách hàng

Tìm hiểu việc sử dụng công
nghệ thông tin của khách hàng
và khả năng cần tới sự trợ giúp
của chuyên gia công nghệ
thông tin
Đánh giá kiểm soát nội
bộ
Thảo luận nhóm
Đánh giá rủi ro xảy ra
gian lận và biện pháp
xử lý đối với những
gian lận
Xác định mức trọng yếu kế
hoạch, sai sót có thể bỏ qua
Xác định các khoản mục trọng
yếu và cơ sở dẫn liệu liên quan
Lập kế hoạch và xác định rủi ro
Họp nhóm
Xác định nghiệp vụ
kinh tế quan trọng
Tìm hiểu quy
trình luân
chuyển chứng
từ, những sai
sót có thể xảy
ra và sự kiểm
sóat
Tìm hiểu và
đánh giá quá
trình lập báo

cáo
Thực hiện quy
trình luân
chuyển chứng
từ dựa trên
những hiểu
biết có được
Chọn các kiểm soát để tiến
hành kiểm tra
Đánh giá rủi ro
Thiết kế thử nghiệm kiểm
soát
Thiết kế các thử nghiệm đối
với các bút toán và các thủ
tục bắt buộc khác
Thiết kế thủ
tục kiểm toán
cơ bản
Thiết kế
thủ tục
kiểm toán
chung
Lập báo cáo kiểm toán chiến
lược
Lập kế hoạch chiến lược và
Họp nhóm sau kiểm toán giữa kỳ
Thực hiện các
thử nghiệm kiểm
soát
Thực hiện các thử nghiệm đối

với các bút toán và các thủ tục
kiểm toán bắt buộc khác
Cập nhật các thử nghiệm kiểm
soát
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thử nghiệm toàn
diện
Đánh giá lại rủi ro kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp công việc
Thực hiện rà soát lần cuối
báo cáo tài chính
Lập bảng tổng hợp các soát
xét
Hoàn thiện các rà soát và phê
duyệt bảng tổng hợp
Lập và gửi khách hàng báo
cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán và lập báo
9
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
9
10
Luận văn tốt nghiệp
đánh giá rủi ro cáo kiểm toán
10
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
10
11
Luận văn tốt nghiệp

2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY
TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.2.1. Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập
kế hoạch Kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam thực hiện tại Công ty ABC
2.2.1.1 Tìm hiểu ìm hiểu và ra quyết định chấp nhận khách hàng
Công ty ABC là khách hàng lần đầu kiểm toán bởi Ernst & Young Việt Nam, do
đó những thông tin về khách hàng này công ty hoàn toàn chưa có, bởi vậy công ty đã
tham gia những cuộc họp giữa 2 bên nhằm tìm kiếm những thông tin cơ bản về khách
hàng như sau:
• Khách hàng ABC là một doanh nghiệp chuyên sản xuất cửa sổ, cửa ra vào bằng
nhựa và sản xuất kính an toàn.
• Khách hàng có đầy đủ các Báo cáo Tài chính trong ít nhất 3 năm gần đây và trong
các Báo cáo đó Công ty đều được đánh giá là có tình hình tài chính tốt.
• Khách hàng ABC đang có dự định đăng ký niêm yết và kinh doanh cổ phiếu.
• Khách hàng đang áp dụng Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS).
• Khách hàng ABC được đánh giá là không có các vấn đề Kế toán và Kiểm toán
cần chú ý.
Từ những thông tin cơ bản trên về khách hàng, Giám đốc kiểm toán bằng kinh
nghiệm chuyên môn của mình đã liệt kê ra những rủi ro dễ gặp phải khi thực hiện
kiểm toán cho Khách hàng ABC theo bảng sau:
11
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
11
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.2: Bảng rủi ro ban đầu của khách hàng ABC
Tên rủi ro
Ảnh hưởng tới Báo cáo

Tài chính
Loại rủi ro
Cơ sở dẫn liệu liên
quan
Nguyên vật liệu sản xuất
chính của Công ty chủ yếu được
nhập khẩu từ nước ngoài, do đó
rủi ro phát sinh từ sự thay đổi tỷ
giá ngoại tệ là rất lớn.
Rủi ro kinh doanh
Khách hàng đang phải chịu
áp lực phải tăng lợi nhuận của
năm 2007 để chuẩn bị cho việc
niêm yết trên Thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Thu nhập có thể bị khai
khống.
Chi phí có thể bị khai
thiếu.
Rủi ro tiềm tàng Giá vốn hàng
bán(C,P&D,M,O) Th
nhập/Doanh
thu(C,P&D,M,O)
Từ những rủi ro ban đầu được chỉ ra như ở trên các kiểm toán viên và các trợ lý
sẽ có được những chỉ dẫn cho mỗi phần hành để từ đó có thể phát triển và đi sâu vào
phần hành được giao.
2.2.1.2 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để có được những thông tin về khách hàng, kiểm toán viên phải nghiên cứu
những thông tin về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, đọc báo cáo tài chính
những năm trước và phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc của công ty để yêu cầu những

tài liệu hỗ trợ như Bản Đăng ký kinh doanh, Báo cáo phương hướng phát triển hàng
năm…của công ty ABC. Những hiểu biết của các Kiểm toán viên về hoạt động kinh
doanh của Khách hàng ABC được trình bày theo từng phần trong Bảng tìm hiểu
khách hàng ABC. Ta có thể tóm tắt một số thông tin về khách hàng ABC có ảnh
hưởng trực tiếp đến các rủi ro kiểm toán dưới đây:
• Khách hàng ABC là một Công ty 100% vốn nước ngoài nhưng sau đó đã được
chuyển đối thành Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ lên đến 250 tỷ VNĐ.
• Các sản phẩm, dịch vụ Công ty ABC cung cấp cho khách hàng là:
o Cửa sổ, cửa ra vào từ những vật liệu có tiêu chuẩn cao như PVC, nhựa
siêu bền…
o Cửa tự động và các sản phẩm tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường
o Kính an toàn, các vật liệu xây dựng bằng kính.
• Công ty ABC đã xây dựng thêm một số chi nhánh hạch toán và báo cáo phụ thuộc
12
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
12
13
Luận văn tốt nghiệp
ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương với nhiều phòng trưng bày sản
phẩm.
• Hiện nay ngành xây dựng đang rất phát triển, do đó nhu cầu về các loại cửa sổ,
cửa ra vào là rất lớn. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây, sản phẩm của Công ty
ABC đang chiếm 60% thị phần. Tuy nhiên Công ty cũng có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh như Đông Á, Tây Đô…
Từ những thông tin thu được đã được trình bày trên đây, kiểm toán viên có thể
xác định được một số loại rủi ro như sau:
Tên rủi ro
Ảnh hưởng tới khoản mục trên Báo
cáo Tài chính
Loại rủi ro

Công ty ABC có các chi nhánh ở một số tỉnh, do
đó việc tập hợp số liệu từ các chi nhánh gặp khá
nhiều rủi ro và mất thời gian.
Tính đầy đủ của các tài khoản doanh
thu, chi phí…
Rủi ro tiềm tàng
Sản phẩm của công ty dễ bị thay thế và bị cạnh
tranh gay gắt của những sản phẩm khác.
Không ảnh hưởng trực tiếp tới khoản
mục nào nhưng ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh, lợi nhuận của công ty
Rủi ro kinh doanh
Công ty ABC là một công ty cổ phần nên mục
đích của họ là tối đa hóa lợi nhuận
Thu nhập sẽ bị khai khống
Chi phí bị khai giảm
Rủi ro kiểm soát
2.2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định những rủi ro gian lận
Để đưa ra những kết luận về hệ thống kiểm soát, các kiểm toán phải dựa vào
những cơ sở sau:
• Các kiểm toán viên đã được tạo điều kiện để thảo luận ý kiến với ban quản lý của
doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như về việc lập báo cáo kế toán, báo
cáo tài chính. Đồng thời, ban quản lý cũng giúp các kiểm toán viên liên hệ với những
người chuyên phụ trách từng vấn đề có liên quan để tìm hiểu thêm chi tiết.
• Văn hóa công ty ABC đặc biệt nhấn mạnh vào sự quan trọng của tính liêm chính
và văn hóa đúng mực.
• Người chủ của công ty dành rất nhiều thời gian để quản lý công ty, đồng thời
cũng sở hữu những kiến thức và kinh nghiệm khá tốt về kinh doanh. Các nhân viên
kế toán và tài chính của công ty được đánh giá là có đủ những kiến thức và kinh
nghiệm về công việc đảm nhiệm.

• Ban quản lý của công ty có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về mọi hoạt động của
công ty.
13
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
13
14
Luận văn tốt nghiệp
• Ở công ty ABC có sự phân công trách nhiệm, quyền hạn phù hợp, thích đáng và
có cơ cấu hoạt động có tổ chức.
• Những chức năng của bộ phận nhân sự của Công ty được duy trì nhằm đảm bảo
rằng mọi nhân viên mới của công ty đều phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định về
trình độ kỹ thuật. Ngoài ra, bộ phận nhân sự còn phải thực hiện chức năng trả lương
xứng đáng và giữ được nhân viên ở lại gắn bó với công ty.
Những cơ sở trên đây được tổng hợp dựa vào hoạt động tìm hiểu và đánh giá về
hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro gian lận của công ty ABC. Trước hết, các
kiểm toán viên sẽ theo dõi cẩn thận môi trường kiểm soát của công ty về các vấn đề
như: tính liêm chính, giá trị đạo đức, ý thức và phong cách quản lý của ban giám đốc,
cơ cấu tổ chức và phân công công việc, các chính sách về nhân sự…để từ đó có
những nhận xét thỏa đáng. Đối với công ty ABC, các kiểm toán viên cho rằng Ban
quản lý của công ty có sự quan tâm thích đáng đến hệ thống kiểm soát nội bộ và quản
lý rủi ro. Những cuộc họp giữa các trưởng phòng của công ty được thường xuyên tổ
chức để đánh giá tình hình hoạt động, xác định rủi ro, đánh giá và đưa ra giải pháp.
Người giám sát tài chính của công ty có sự hiểu biết rất sâu sắc về các báo cáo tài
chính và kế toán. Công ty ABC đã đạt chứng chỉ chất lượng ISO 9002, toàn bộ các tài
liệu của công ty đều được ghi lại trong các tài liệu và được trưởng các phòng ban phê
chuẩn.
Tiếp đó, các kiểm toán viên đi sâu vào từng yếu tố của môi trường kiểm soát
nội bộ (Đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin liên lạc và các thử nghiệm
kiểm tra), các kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến rằng: Các phòng ban khác nhau trong
công ty ABC được tổ chức và phân công trách nhiệm rất rõ ràng. Với việc thu thập

những miêu tả công việc có liên quan đến phòng kế toán và các phòng khác của công
ty để xem xét, các kiểm toán viên đã nhận xét rằng sự phân chia công việc của công
ty là thích hợp.
Cơ cấu và sự phân chia công việc tương ứng là có tổ chức và có sự liên kết với
các đơn vị có liên quan. Sự hướng dẫn công việc đối với mỗi phòng ban được thiết
14
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
14
15
Luận văn tốt nghiệp
lập bởi tập đoàn và được phân bổ cho các phòng ban có liên quan. Những kiểm soát
của công ty được thể hiện trên các chính sách của công ty. Những chính sách này
được cải thiện bởi những hoạt động hàng ngày luôn chịu sự kiểm tra chặt chẽ của các
nhà quản lý.
Từ những hoạt động tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên đây, các kiểm
toán viên đã liên hệ với bà Hương là thành viên Hội đồng quản trị để tìm hiểu những
rủi ro gian lận trong công ty vào ngày 28 tháng 2 năm 2008. Qua đó, các kiểm toán
viên đã xác định được rằng hệ thống kiểm soát nội bộ được công ty ABC thiết lập
nhằm kiểm soát quy trình sản xuất và bán hàng, đồng thời các kiểm toán viên cũng
xác định được rủi ro tiềm tàng của công ty là việc công ty đang chịu áp lực phải tăng
lợi nhuận nhằm chuẩn bị cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những rủi ro dưới đây đã được các kiểm toán viên xác định:
Tên rủi ro Loại rủi ro Các cơ sở dẫn liệu liên quan
Ghi nhận những tài sản không có
thật và không tiến hành kiểm kê
tài sản vào thời điểm cuối năm
Rủi ro gian lận-Rủi ro kiểm
soát
Tính có thật của các tài khoản tài sản
Ghi nhận chi phí và doanh thu

không đúng kỳ
Rủi ro gian lận Tính đầy đủ của các tài khoản doanh
thu và chi phí
Khai khống doanh thu/ghi giảm
chi phi để chuẩn bị được niêm yết
trên sàn chứng khoán
Rủi ro gian lận Tính có thật của các tài khỏan liên
quan đến doanh thu
Tính đầy đủ của các tài khoản chi
phí…

Qua việc tìm hiểu, đánh giá kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán
viên đã đi đến kết luận kiểm soát nội bộ của công ty ABC hoạt động có hiệu quả.
2.2.1.4 Xác định những khoản mục cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có
liên quan
Theo Ernst & Young Việt Nam thì việc xác định những khoản mục cần chú ý
phải dựa trên những tiêu chí sau đây:
• Tài khoản đó có quy mô lớn hơn TE hay không?
• Tài khoản đó có phức tạp hay không?
• Tài khoản đó nhiều nghiệp vụ liên quan hay không?
15
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
15
16
Luận văn tốt nghiệp
• Tài khoản đó có nhiều điều chỉnh trọng yếu cần chú ý hay không?
Dựa vào lợi nhuận trước thuế của Công ty, Ernst & Young Việt Nam đã xác
định mức trọng yếu kế hoạch cho toàn bộ báo cáo tài chính là 7.5% lợi nhuận trước
thuế đó. Vì Công ty ABC là khách hàng hoàn toàn mới của công ty nên Ernst &
Young Việt Nam đã xác định mức độ sai sót cho mỗi nghiệp vụ là bằng 50% của Mức

trọng yếu kế hoạch. Để từ đó các kiểm toán viên có thể đánh giá từng khoản mục như
dưới đây:
Bảng 2.3: Bảng xác định các khoản mục cần chú ý tại Khách hàng ABC
Công ty ABC
Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007
Mức trọng yếu toàn báo cáo: xxx
Mức sai sót từng khoản mục: xxx
Số chưa kiểm toán
31-12-
2007 Tiêu chí đánh giá (Y/N)
Những tài khoản cần chú
ý
Số tiền
Lớn
hơn
TE
Số
lượng
nghiệp
vụ lớn
Các
nghiệp
vụ
phức
tạp

những
điều
chỉnh
trọng

yếu
Tài
khoản
cần
chú ý
Cơ sở dẫn
liệu liên
quan

Nhà cửa, máy móc, vật
kiến trúc, thiết bị Y Y Y N S
C,E,V,P&D,
R&O
Phải thu khách hàng Y Y Y Y S C,E,V,P&D,
R&O
Thu nhập khác N N N N NS
Thu nhập từ các hoạt động tài chính N N N N NS
Tiền Y Y Y Y S C,E,V,P&D,
16
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
16
17
Luận văn tốt nghiệp
R&O
Doanh thu bán hàng Y Y Y Y S C,M,O,P&D
… …
Ta lấy ví dụ với khoản mục Thu nhập khác, do khoản mục này có quy mô
không lớn hơn mức độ sai sót của từng khoản mục, có ít nghiệp vụ liên quan, các
nghiệp vụ không phức tạp và trong năm công ty không có những điều chỉnh trọng
yếu liên quan tới khoản mục này, do đó, khoản mục này không được đánh giá là

khoản mục cần chú ý.
Nhưng đối với khoản mục Doanh thu bán hàng thì khác, do đây là khoản mục
có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ liên quan, các nghiệp vụ có độ phức tạp cao và
trong năm công ty có một số điều chỉnh trọng yếu đối với khoản mục này, do đó
được đánh giá là khoản mục đáng lưu ý.
Sau khi đã xác định được khoản mục nào là khoản mục cần chú ý, các kiểm
toán viên sẽ đi sâu hơn vào việc xác định những rủi ro liên quan đến từng cơ sở dẫn
liệu của khoản mục đó. Ở đây, cụ thể những cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục
doanh thu bán hàng là tính hiện hữu, tính đầy đủ, cơ sở tính giá đúng và Phân loại và
trình bày. Liên quan đến những cơ sở dẫn liệu này, các kiểm toán viên đã chỉ ra rủi ro
đối với khoản mục Doanh thu là việc khai khống hoặc khai thiếu doanh thu bán hàng,
doanh thu không được ghi nhận đúng kỳ…
Dựa vào những khoản mục được xác định là cần chú ý ở bước trên, các kiểm
toán viên sẽ đi sâu vào từng khoản mục để đánh giá xem các nghiệp vụ chính nào liên
quan đến khoản mục ấy cần được chú trọng. Ta sẽ minh họa bằng khoản mục Doanh
thu bán hàng đã xác định ở trên:
Cũng có những cơ sở tương tự về quy mô, số lượng nghiệp vụ , độc phức tạp
của các nghiệp vụ và những điều chỉnh quan trọng như trên Khoản mục Bán hàng và
các khoản phải thu được xác định bao gồm 2 lớp nghiệp vụ chính liên quan là:
• Bán hàng và các khoản phải thu
• Thu tiền
17
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
17
18
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.5 Tìm hiểu nghiệp vụ và xác định những điểm dễ xảy ra sai sót để thực
hiện kiểm tra xuyên suốt
Đây là bước các kiểm toán viên thực hiện những tìm hiểu bản chất, cách thức
vận hành của từng lớp nghiệp vụ cần chú ý đã xác định được ở phần công việc trên.

Ta sẽ tìm hiểu cách thức thực hiện công đoạn này của các kiểm toán viên của Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam trên lớp nghiệp vụ Bán hàng và các khoản phải
thu thông qua những tài liệu mà các kiểm toán viên đã lưu trữ lại.
Bảng 2.4: Bảng tìm hiểu nghiệp vụ Bán hàng & Các khoản phải thu tại
Khách hàng ABC
18
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
18
19
Luận văn tốt nghiệp
1. Tên lớp nghiệp vụ/quy trình:
Bán hàng & Các khoản phải thu
2. Bộ phận thực hiện lớp nghiệp vụ: Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh
Mục đích của lớp nghiệp vụ/quy trình:
Cơ sở dẫn liệu:
• Khoản phải thu: Tồn tại, Đánh giá đúng, Đầy đủ, Quyền và nghĩa vụ.
• Bán hàng: Hiện hữu, Phương pháp tính giá đúng và Đầy đủ.
Mục tiêu hoạt động (Thời gian/Chi phí/Chất lượng)*
• Chuyển hàng đúng thời gian
• Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ
Những mục tiêu về tuân thủ
• Tuân thủ những quy định về kế toán và lập báo cáo tài chính.
• Trích dự phòng cho nợ xấu và xóa nợ không thu hồi được theo những chính sách của
công ty
Đầu ra/Đầu vào của các lớp nghiệp
vụ/quy trình
Đầu ra/đầu vào của ứng dụng công nghệ
hỗ trợ
Đầu vào:
• Bảng chào giá

• Hợp đồng
Đầu vào:
• File quản lý khách hàng
• Thanh toán của khách hàng
Đầu ra:
• Yêu cầu mua hàng
• Biên bản vận chuyển hàng
• Hóa đơn
• Ghi nhận nghiệp vụ
Đầu ra:
• Hóa đơn
• Nhập nghiệp vụ vào Sổ chi tiết Doanh thu,
Các khoản phải thu và hàng tồn kho
• Nhập nghiệp vụ vào sổ Cái
• Báo cáo quản lý chi phí
Những lớp nghiệp vụ quan trọng:
• Bán hàng
• Xuất kho
• Thu tiền
19
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
19
20
Luận văn tốt nghiệp
Những tài khoản cần chú ý bị ảnh hưởng và những rủi ro kinh doanh và báo cáo
tài chính liên quan đến những tài khoản này:
• Khoản phải thu
• Bán hàng
• Hàng tồn kho
• Giá vốn hàng bán

• Tiền
Những thông tin về quy trình thực hiện nghiệp vụ Bán hàng của công ty:
Miêu tả những thông tin nổi bật trong lớp nghiệp vụ cần chú ý Miêu tả sự hỗ trợ
của công nghệ
thông tin đối với
nghiệp vụ
Công ty ABC có 5 văn phòng thuộc phòng Kinh doanh ở Hà
Nội,Quảng Bình, Hải Phòng, Đã Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và
công ty không có hoạt động xuất khẩu.
Quy trình bán hàng bắt đầu từ Phòng Kinh doanh:
• Các nhân viên bán hàng sẽ thu thập thông tin về nhu cầu của
khách hàng, sau đó sẽ gửi cho Phòng Định giá.
• Các nhân viên ở Phòng Định giá sẽ dựa trên những thông tin
(như loại cửa, các tính năng đặc biệt…) để lập bản báo giá, rồi gửi
lên trưởng phòng và thành viên Hội đồng quản trị để phê chuẩn và
đóng dấu trước khi gửi cho khách hàng.

Không có
Trong trường hợp Khách hàng đồng ý với bản báo giá, phòng Kinh
doanh sẽ chuẩn bị một Hợp đồng quy định giá trị hợp đồng, cách
thức thanh toán…bao gồm cả các điều khoản về yêu cầu đặt cọc
cho hợp đồng.
Hợp đồng sẽ được ký kết giữa khách hàng và thành viên Ban Giám
đốc.
Thông tin về khách hàng sẽ được chuyển tới phòng Kế toán để ghi
nhận vào hệ thống kế toán nếu là khách hàng mới.
Những khoản đặt cọc sẽ được ghi nhận để ghi vào bên Có Tài
khoản phải thu.
Không
20

Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
20
21
Luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện sản xuất, nhân viên kinh doanh sẽ chuẩn bị những
chứng từ như Hợp đồng, Bản báo giá, Yêu cầu sản xuất để gửi cho
nhà máy. Yêu cầu sản xuất phải được phê chuẩn bởi Ban Giám đốc
cũng như những kiểm soát viên, người có trách nhiệm kiểm tra tính
thống nhất giữa yêu cầu của khách hàng với yêu cầu sản xuất để
chắc chắn rằng sản phẩm làm ra đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.
Không
Sản phẩm hoàn thành từ nhà máy sẽ được chuyển trực tiếp đến
khách hàng.
Phiếu giao hàng phải có chữ ký của khách hàng để chắc chắn rằng
sản phẩm đã được chuyển đến đúng khách hàng.
Không
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hoạt động và
giải quyết tất cả những kiến nghị của khách hàng.
Không
Sau khi việc kiểm tra hoàn tất, phòng Kinh doanh sẽ chuẩn bị Biên
bản thanh lý hợp đồng để khách hàng và Trưởng phòng Kinh doanh
ký.
Không
Sau khi đã hoàn tất hợp đồng, nhân viên phòng Kinh doanh sẽ
chuyển tất cả tài liệu chứng từ cho phòng Kế toán để ghi nhận
doanh thu và cá khoản phải thu.
Không
Dựa trên biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu
và các khoản phải thu.

Tự động nhập doanh
thu và khoản phải
thu vào Sổ Cái.
Hóa đơn sẽ được phát hành khi khách hàng đã thanh toán hết hợp
đồng và phải có chứ ký của Kế toán trưởng và đóng dấu trước khi
gửi cho khách hàng.
Không
Từ việc tìm hiểu quy trình nghiệp vụ, các kiểm toán viên đã đưa ra những đánh
giá về kiểm soát các rủi ro dễ gặp phải trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và đã kết
luận rằng quy trình của công ty ABC là có tồn tại.
21
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
21
22
Luận văn tốt nghiệp
Sai sót dễ gặp Hoạt động kiểm soát Tần suất Người thực hiện Đánh giá về thiết kế Đánh giá hoạt động
Doanh thu không được ghi
nhận đầy đủ
Số hợp đồng được đánh số bởi nhân
viên phòng Kinh doanh
Hàng ngày Phòng Kinh doanh Hiệu quả Không hiệu quả
Yêu cầu sản xuất được xem xét bởi
nhân viên kiểm soát
Hàng ngày Nhân viên Kiểm soát Hiệu quả Không hiệu quả
Hóa đơn và phiếu xuất kho
không khớp với số hàng
chuyển đi
Phiếu giao nhận hàng phải được ký
giữa Giám đốc sản xuất và Khách hàng
Hàng ngày Giám đốc sản xuất Hiệu quả Hiệu quả

Thủ kho phải kiểm tra và chấp nhận số
với Phiếu giao nhận và Yêu cầu sản
xuất trước khi xuất hàng.
Hàng ngày Bộ phận thủ kho Hiệu quả Hiệu quả
Các số liệu về mức giá, chiết
khấu, mức thuế…trong hóa
đơn bị ghi sai
Hợp đồng phải được kiểm tra và trùng
khớp với số liệu trong bảng báo giá do
Phòng Kinh doanh lập
Hàng ngày Nhân viên kiểm soát Hiệu quả Không hiệu quả
Chiết khấu phải được ghi trong hợp
đồng và được phê chuẩn bởi Tổng
Giám đốc
Hàng ngày Tổng giám đốc Không hiệu quả
Nhân viên kế toán phải thực hiện đối
chiếu để kiểm tra sự trùng khớp về số
liệu giữa hóa đơn với hợp đồng đã ký
kết
Hàng ngày Kế toán tổng hợp Hiệu quả Hiệu quả
… … … … … …
22
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
22
23
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.6. Tìm hiểu và thực hiện kiểm tra xuyên suốt về hệ thống thông tin kiểm
soát
Do hệ thống công nghệ thông tin của công ty ABC là hết sức đơn giản, phần
mềm sử dụng là phần mềm kế toán Bravo và Window2003, do đó các kiểm toán viên

đã không thực hiện việc kiểm tra chi tiết đối với hoạt động kiểm soát của hệ thống
công nghệ thông tin. Các kiểm toán viên đã thực hiện thủ tục kiểm tra xuyên suốt về
những vấn đề quan trọng sau:
• Những thay đổi trong hệ thống
Phần mềm công ty ABC sử dụng được cung cấp bởi bên ngoài, do đó mọi sự
thay đổi đều được thực hiện bởi nhà cung cấp. Những yêu cầu về những thay đổi
trọng yếu sẽ được phê chuẩn bởi Giám đốc.
Nhà cung cấp và các nhân viên của công ty sẽ hợp tác để thử nghiệm những
thay đổi, đồng thời những thay đổi đó cũng được xem xét lại và được thỏa thuận giữa
các bên.
Về sự phân công nhiệm vụ của công ty về những thay đổi:
• Những người lập trình nên phần mềm hệ thống hay những thay đổi sẽ không
được phê chuẩn việc phát triển, thay đổi chương trình hay thực hiện những thử
nghiệm kiểm soát có liên quan.
• Những người thực hiện các kiểm soát thử nghiệm có liên quan đến việc phát
triển chương trình hay những thay đổi không được phê chuẩn bởi việc phát triển và
thay đổi chương trình, hay di chuyển chương trình.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra xuyên suốt, các kiểm toán viên đã thẩm vấn
những người quản lý của công ty và được cho biết rằng tất cả những thay đổi đều
được nhà cung cấp thực hiện, do đó không có bất kỳ sự thay đổi trọng yếu nào trong
năm 2007 được giải thích. Tuy nhiên, công ty cũng giải thích rằng tất cả những thay
đổi đó đều được xem xét và có sự đồng ý của các nhân viên công ty trước khi hoàn
23
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
23
24
Luận văn tốt nghiệp
tất và người thực hiện sự thay đổi đó là nhân viên của nhà cung cấp.
Từ đó, các kiểm toán viên đã đưa ra kết luận rằng những thay đổi trong công
nghệ thông tin kiểm soát là hiệu quả.

• Truy cập logic
Bằng việc phỏng vấn các nhà quản lý của công ty, các kiểm toán viên đã có được
những thông tin sau: Hệ thống công nghệ thông tin của công ty được bảo vệ bởi tên
truy cập và mật khẩu được cài đặt bởi nhà cung cấp. Công ty không có một chính sách
đặc biệt nào về quyền quản trị hệ thống. Toàn bộ cơ sở dữ liệu của công ty đều được
lưu trên máy chủ và tất cả các nhân viên đều có thể truy cập vào để lấy thông tin bằng
mật khẩu của mình. Ngoài ra, công ty ABC không có thêm bất kỳ một phần mềm công
nghệ thông tin nào. Như vậy, ta có thể thấy phần mềm của công không phức tạp và các
nghiệp vụ thì đơn giản và các kiểm toán viên đã kết luận rằng những truy nhập logic
của hệ thống công nghệ thông tin kiểm soát là hiệu quả.
• Những thông tin khác
Các kiểm toán viên đã tiến hành phỏng vấn các kế toán của công ty và được cho
biết hoạt động sao chép dữ liệu ra ổ cứng để lưu trữ được thực hiện đều đặn hàng
tháng bởi kế toán. Tất cả các dữ liệu của công ty đều được lưu trữ trên máy chủ và
phần mềm diệt virus được cài đặt cho từng máy tính riêng biệt. Sau đó, các kiểm toán
viên đã phỏng vấn và quan sát quy trình sao chép dữ liệu và xác nhận rằng những thủ
tục kiểm soát trên đã được thiết lập và hoạt động có hiệu quả.
2.2.1.7 Đánh giá rủi ro tổ hợp
Từ những nhận xét rút ra từ những bước đánh giá trên, các kiểm toán viên có
thể rút ra những đánh giá cuối cùng về mức độ rủi ro tổ hợp (CRA) mà họ phải đảm
bảo duy trì được với mỗi cơ sở dẫn liệu của mỗi khoản mục để đảm bảo một mức độ
rủi ro có thể chấp nhận được cho báo cáo tài chính mà Ernst & Young Việt Nam đã
kiểm toán. Từ những bằng chứng thu được từ những bước công việc trên, đầu tiên là
24
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
24
25
Luận văn tốt nghiệp
những tìm hiểu về những khoản mục có mức rủi ro lớn trên báo cáo tài chính, tiếp đó,
các kiểm toán viên đi sâu vào từng nghiệp vụ có liên quan đến khoản mục đó để tìm

ra những nghiệp vụ có rủi ro lớn. Khi đã xác định được những rủi ro trọng yếu có thể
xuất hiện đối với nghiệp vụ đó, các kiểm toán viên sẽ có thể dựa vào mức rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát của mỗi nghiệp vụ để xác định được mức rủi ro tổ hợp để
đảm bảo mức độ rủi ro trên báo cáo tài chính đã được Ernst & Young Việt Nam kiểm
toán được giảm thiểu tới mức chấp nhận được.
Ta sẽ lấy khoản mục doanh thu bán hàng của công ty ABC để minh họa cho
việc đánh giá này. Do loại sản phẩm mà công ty ABC cung cấp cho khách hàng là
loại sản phẩm dùng chất liệu mới, phù hợp với cuộc sống hiện đại, hơn thế nữa hiện
nay trên thị trường số lượng nhà cung cấp loại sản phẩm này không lớn, tuy vẫn còn
một vài công ty cạnh tranh nhưng với lợi thế về công nghệ nên công ty ABC phải
chịu một áp lực cạnh tranh có thể chấp nhận được, do đó rủi ro tiềm tàng của công ty
nói chung và các khoản mục nói riêng là không lớn. Còn về mặt kiểm soát, tuy công
ty đã thiết kế một quy trình bán hàng khá chặt chẽ với sự phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng phòng ban, có sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận nhưng do ở một số
công đoạn việc thực hiện chưa được các nhân viên thực hiện triệt để, những rủi ro
kiểm soát có thể xuất hiện trong khoản mục doanh thu, vì vậy rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục này được đánh giá là ở mức Trung bình. Như vậy, theo công thức xác
định rủi ro tổ hợp của Ernst & Young thì mức độ rủi ro tổ hợp sẽ được đánh giá ở
mức độ thấp. Mức độ đánh giá này sẽ ảnh hưởng rất nhiều và là cơ sở để lựa chọn và
thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm duy trì được mức độ rủi ro kiểm toán
chấp nhận được theo quy định của Ernst & Young đối với những thông tin được trình
bày trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty ABC.
25
Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
25

×