Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.36 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và
phát triển nông thôn 9
2.1 Tổng quan về công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9 - tên giao dịch quốc tế: RURAL
DEVELOPMENT AND CONSTRUCTION N9 là một công ty con của Tổng
công ty xây dựng và phát triển nông thôn trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn, trớc đây là Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm
Trụ sở chính: Xã Hoàng Liệt-Huyện Thanh Trì-Tp Hà Nội
( Km9 đờng GiảI Phóng-Hà Nội )
Điện thoại: 04.8615258-Fax: 84.04.8619044.
Công ty đợc Bộ trởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm ký
quyết định thành lập số 175 NN- TCCBIQD ngày 04 tháng 3 năm 1993. Vốn
kinh doanh khi mới đăng ký thành lập là1.209 triệu đồng (Một tỷ hai trăm linh
chín triệu đồng)
Khi mới thành lập công ty có ba ngành nghề kinh doanh chính đợc đăng
ký trong giấy phép kinh doanh số 106292 ngày 03 tháng 04 năm 1993 là:
1. Thi công xây lắp các công trình công nghiệp
2. Xây dựng các công trình dân sự và trang trí nội thất, lắp đặt điện nớc.
3. Sản xuất vật liệu xây dựng, bán buôn và cung ứng vật t.
Ngày 18 tháng 8 năm 1997, tại đăng ký kinh doanh có bổ xung hai ngành
nghề kinh doanh mới là:
4. Thi công xây lắp các công trình giao thông cầu đờng.
5. Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, các công trình đờng dây và
trạm biến áp 35 KV.
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9 là một tổ chức kinh tế
1
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con
dấu riêng và đợc mở tài khoản tại Ngân Hàng công Thơng khu vực II Quận Hai
Bà Trng- Hà Nội.
Số liệu tài khoản: 710A.00121.
Là một công ty có quy mô hoạt động rộng lớn và kinh doanh có lãi, chỉ 5
năm sau khi thành lập, công ty đã đặt thêm 5 chi nhánh trên toàn miền Bắc:
Chi nhánh I - TP Nam Định
Chi nhánh II - Tỉnh Ninh Bình
Chi nhánh III - Tỉnh Hng Yên
Chi nhánh IV - Tỉnh Bắc Cạn
Chi nhánh V - Tỉnh Lào Cai
Vốn đăng ký kinh doanh của công ty năm 1993 là 1209 triệu đồng, đến
năm 1999 đã lên tới 5.950 triệu đồng, (tăng hơn 82%/ năm). Hai điều trên đã
chứng tỏ sự tăng trởng của công ty cả về chiều sâu và chiều rộng.
Về nguồn nhân lực, công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ chỉ gồm có 7 ng-
ời nhng 86% cán bộ quản lý cuả công ty có trình độ đại học và số năm công tác
trung bình là 22,3 năm, một điều không phải bất cứ công ty nào cũng có.
Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, Công ty Xây dựng và Phát triển
Nông Thôn 9 đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình, hoàn thành
công việc thi công xây lắp nhiều sản phẩm có chất lợng đảm bảo, trong đó có
nhiều công trình giá trị lớn nh: làng du lịch Vạn Xuân (16 tỷ); Ngân hàng công
thơng tỉnh Thái Bình (7,3 tỷ); Toà án nhân dân thành phố Hà Nội (6,9 tỷ)... Các
công trình này đã góp phần không nhỏ trong việc thay đổi bề mặt của nền kinh
tế nớc nhà.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9
2

Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
2
Mua và nghiên cứu hồ sơ dự thầu
Nghiệm thu, thanh quyết toán với bên A
Lập hồ sơ dự thầu
Thi công
Trúng thầu
Lập dự án thi công chi tiết
(1) (2) (3)
(4)(5)
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 là công ty có quy mô vừa
nhng địa bàn hoạt động rộng với 5 chi nhánh và 4 ban xây dựng phân tán trên
khắp các tỉnh Miền Bắc. Cách tổ chức kinh doanh này giúp công ty tổ chức lao
động thành nhiều điểm thi công khác nhau, phục vụ thi công hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm của ngành xây dựng : máy móc, nhân công phải di chuyển theo
địa điểm xây dựng công trình .
Các chi nhánh và ban xây dựng tuỳ theo vị trí và địa điểm hoạt động của
mình một mặt đợc công ty giao cho thi công những công trình đấu thầu đợc,
một mặt tự vận động tìm kiếm công việc. Vốn xây dựng các chi nhánh công tr-
ờng phải lập khế ớc vay công ty hoặc nhờ công ty vay ngân hàng và phải chịu
lãi suất theo quy định. Công ty không cho các chi nhánh hoặc công trờng vay
toàn bộ vốn mà chỉ cho vay theo từng hạng mục công trình .
ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn, các chi nhánh phải nộp cho
công ty từ 7-10% giá trị phí những công trình đợc khoán.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Giải thích sơ đồ:

Bớc 2: - Kiểm tra lại khối lợng của hồ sơ mời thầu
- Lập dự toán về tiến độ thi công, biện pháp thi công, dự toán về giá
- Giới thiệu năng lực và truyền thống của doanh nghiệp (đội ngũ cán
bộ, kỹ s, công nhân kỹ thuật, các loại máy móc hiện đại, các công
3
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
Tuyệt đối Tương đối
1 Doanh thu 16943965573 35998546641 19054581068 212.46
2 Chi phí sản xuất 16142246579 33946408372 17804161793 210.30
3 Lợi nhuận gộp 801718994 2052138269 1250419275 255.97
4 Chi phí ngoài sản xuất 637584271 1493347487 855763216 234.22
5 Lợi nhuận thuần 164134723 558790782 394656059 340.45
6 Nộp ngân sách 47590069 162049326 114459257 340.51
7 Thu nhập bình quân 750000 930000 180000 124.00
8 Tỷ suất LN/DT 0.968691315 1.552259283 0.583567968 160.24
So sánh
STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
trình lớn đã thi công .
- Gửi hồ sơ đấu thầu.
Bớc 4: - Khảo sát lại địa hình địa chất
Lập dự toán nội bộ, chi tiết từng hạng mục công trình
Bớc 5: - Thu dọn mặt bằng
Xử lý nền móng
Xây dựng phần thô, trát.
Lắp đặt thiết bị, máy móc, nội thất
Phần mái
Hoàn thiện.

4
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
5
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
*Trong đó:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền cao nhất trong
doanh nghiệp . Tổ chức điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc sử
dụng hợp lý nguồn vốn, đất đai, tài nguyên của nhà nớc giao đến việc ban hành
các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lơng.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm tổ chức các biện pháp thi công,
theo dõi kỹ thuật, chất lợng công trình.
- Phó giám đốc kinh doanh : Tổ chức chỉ đạo ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế trong và ngoài công ty
- Phòng kỹ thuật thi công: có nhiệm vụ tham mu giúp phó giám đốc kỹ thuật
các công tác có liên quan đến vật t, kỹ thuật, xe máy thi công, an toàn lao động,
xây dựng các định mức tiêu hao vật t, định mức kỹ thuật để làm cơ sở cho kế toán
hạch toán các chi tiêu có liên quan, đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật thay
đổi biện pháp thi công.
- Phòng kế hoạch dự thầu: có nhiệm vụ khai thác thị trờng, xây dựng các định
6
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
6
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền; vay và thanh toán Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ

Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự án thi công, xây
dựng tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ toàn công trình, lập kế hoạch sản xuất kỹ
thuật, tổ chức thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và thanh quyết
toán hợp đồng kinh tế nội bộ, có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế
hoạch tài chính của công trình .
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác văn phòng quản lý
công văn giấy tờ có liên quan đến tổ chức và hành chính tổ chức nhân sự, hành
chính trong doanh nghiệp, cung cấp các thông tin chứng từ có liên quan để kế
toán tập hợp hạch toán
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ đôn đốc, hớng dẫn, kiểm tra và thu thập đầy đủ,
kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của công ty đồng thời thực hiện toàn bộ công
tác kế toán kinh tế của công ty một cách đầy đủ và có chất lợng; giúp ban giám
đốc hớng dẫn các phòng ban mở và ghi chép sổ hạch toán nghiệp vụ cho việc điều
tra hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Khi cần thiết, phòng kế toán
và tổ chức bảo quản, lu trữ hồ sơ.
- Tại các chi nhánh gồm: giám đốc chi nhánh với bộ máy giúp việc có phó
giám đốc, cán bộ chuyên viên kỹ thuật, kế toán, marketing, tổ chức nhân sự...
Tại các ban xây dựng gồm giám đốc ban, chỉ huy trởng với bộ máy giúp
việc là các cán bộ kỹ thuật, kế toán, vật t, thủ kho, bảo vệ, công nhân kỹ thuật.
Nhân sự ở các chi nhánh và các ban có quyền hạn và trách nhiệm theo đúng
phạm vi trách nhiệm trên cơng vị của mình.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9 tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung, chỉ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính, còn ở các đơn
vị trực thuộc thì không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên
hạch toán.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
7
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
* Trong đó:
-Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán thống kê ở doanh nghiệp từ việc sắp xếp tổ chức nhân sự sao cho công việc
ghi chép đợc đầy đủ, chính xác đến việc lập và gửi báo cáo; bảo quản, lu trữ hồ
sơ.
Giúp giám đốc doanh nghiệp tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính trong doanh nghiệp. Thông qua công tác tổ chức kế toán tham gia nghiên
cứu cải tiến sản xuất, cải tiến phơng pháp quản lý kinh doanh nhằm khai thác tiềm
lực của doanh nghiệp .
Làm nhiệm vụ của một kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nớc tại
doanh nghiệp
ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9, kế toán trởng có thể trợ
giúp các nhân viên của mình trong công việc tổng hợp và kiểm tra với nhiệm vụ:
+ Ghi chép các phần hành công việc kế toán mà các bộ phận trên cha làm.
+ Tổng hợp số liệu kế toán của tất cả các bộ phận kế toán để lập bảng cân
đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế
toán ở tất cả các bộ phận và công việc hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc.
+ Lập các báo cáo kế toán nội bộ liên quan đến tình hình tài chính của công
ty .
8
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội

- Kế toán vốn bằng tiền; vay và thanh toán:
+ Giúp kế toán trởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp .
+ Ghi chép kế toán, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vốn
bằng tiền
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu phải trả
(kể cả khoản nợ về lao động tiền lơng của cán bộ công nhân viên) và nguồn vốn
chủ sở hữu.
+ Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các khoản
nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ:
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về doanh thu bán hàng theo
hoá đơn, doanh thu thuần, thuế GTGT phải nộp.
+ Tính toán và ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về chi phí bán hàng,
chi phí quản lý và phân bổ các loại chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
+ Lập các báo cáo liên quan.
Giống nh các công ty xây dựng khác, Công ty Xây dựng và Phát triển Nông
Thôn 9 không có hàng tồn kho, bên cạnh đó, máy móc thi công của công ty phải
thuê ngoài nên tài sản cố định ở công ty chỉ là máy móc văn phòng phát sinh
nghiệp vụ không đáng kể nên công ty không lập bộ phận kế toán riêng.
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc: có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận
và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về
phòng kế toán doanh nghiệp để phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ kế toán. Trong
một số trờng hợp các nhân viên hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc thực hiện một số
phần hành công việc kế toán và thống kê ngay tại đơn vị phụ thuộc và định kỳ lập
báo cáo đơn giản về các phần hành công việc đợc giao gửi về phòng kế toán kèm
theo các chứng từ liên quan.
9

Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
9
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Các báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Các công việc kế toán trong công ty mặc dù đã đợc phân công cho các bộ
phận song toàn bộ công việc đều nằm trong một quy trình kế toán thống nhất có
quan hệ mật thiết với nhau do kế toán trởng chi phối điều hành.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9 là một công ty có quy mô vừa
và có điều kiện kế toán thủ công. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty đã chọn hình
thức Chứng từ ghi sổ để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của mình.
* Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty Xây dựng và
Phát triển Nông Thôn 9 :
Ghi chú: Ghi hàng ngày
10
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
Bảng tổng hợp
chi tiết
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội

Ghi cuối kỳ hạch toán
Đối chiếu luân chuyển
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đợc kế toán công
trình đa lên tập hợp đợc tại công ty, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc đông
thời phản ánh vào sổ quỹ và sổ, thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ cần thiết.
Cuối kỳ hạch toán, số liệu trên bảng tổng hợp chứng từ đợc dùng để ghi
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, lập Sổ cái và Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi khoá
sổ, tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ; tổng số tiền phát sinh bên nợ, bên có của tài khoản trong sổ cái,
trong bảng tổng hợp chi tiết. Kết quả tính toán cuối cùng phải đảm bảo đợc quan
hệ đối chiếu kiểm tra:
- Kết quả tính toán trên sổ cái khớp với trên "Bảng tổng hợp chi tiết" sau đó
lập "Bảng cân đối số phát sinh."
- Tổng số phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
Sau khi chắc chắn các nguyên tắc trên đợc đảm bảo, số liệu trên sổ cái hoặc
Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập các báo cáo
tài chính.
Do đặc điểm sản phẩm xây dựng cơ bản thờng có giá trị lớn và thời gian
xây dựng kéo dài nên Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 9 thực hiện
quyết toán theo năm. Chỉ khi công trình hoặc hạng mục công trình đợc hoàn thành
mới xác định giá thành. Cuối năm, kế toán nộp các báo cáo tài chính lên tổng
công ty .
2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại công ty
Là một công ty xây dựng, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9
11

Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
thực hiện kinh doanh theo mô hình khoán gọn, hạch toán theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 thực hiện xây lắp công trình
theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nhng công
ty không có xe, máy của mình mà phải thuê ngoài. áp dụng đúng quyết định số
1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998, công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công mà chi phí này đợc hạch toán vào TK 6277-Chi phí dịch
vụ mua ngoài. Nh vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty chỉ sử dụng 3
khoản mục chi phí :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung.
Do sử dụng phơng pháp khoán gọn để hạch toán trong xây lắp, công ty th-
ờng hạch toán các khoản chi phí qua TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lợng xây lắp .
Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công ty, chỉ huy trởng công trình đợc
giao thầu có trách nhiệm huy động vốn qua hình thức vay vốn ở công ty. Công ty
có trách nhiệm tạo nguồn vốn cho đội công trình căn cứ theo các hợp đồng xây
dựng với bên A, giấy đề nghị vay vốn của đội công trình và các thủ tục yêu cầu
của ngân hàng.
Khi giao vốn cho đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lợng xây lắp .
Có TK 111,112 (Số tiền tạm ứng)
Khi hoá đơn chứng từ ở các đơn vị gửi về, kế toán công ty tập hợp và phân
bổ cho các đối tợng sử dụng rồi ghi có TK 1362 chi tiết theo từng loại chi phí .
2.2.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Do yêu cầu mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, tăng giá trị tổng sản l-

ợng và lợi nhuận, tạo việc làm đều đặn và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân
viên, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 không chỉ thực hiện các công
trình đã thắng thầu trọn gói (chìa khoá trao tay) mà còn nhận thêm hoặc hoàn
12
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
thiện một số công việc của các công trình khác. Vì vậy, tuỳ theo yêu cầu của từng
hợp đồng đã ký với khách hàng thoả thuận sản phẩm là công trình hay hạng mục
công trình từ đó xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty. Thông thờng trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất cũng là đối tợng tính giá thành, điêù này giúp cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá đơn giản và thuận lợi.
Trong chuyên đề này, em xin trình bày phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9
qua cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình
Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam. Công trình này đợc đấu thầu theo phơng thức
trọn gói. Kỳ tính giá đợc xác định theo thời gian cho từng hạng mục công trình từ
khi khởi công đến khi hoàn thiện. Nh vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục
công trình là giá thành của hạng mục công trình đó. Do vậy, cuối kỳ không có giá
trị sản phẩm dở dang .
2.2.3 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 .
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất của công trình (70%-75%).
Nguyên vật liệu sử dụng ở công trình Toà án tỉnh Hà Nam gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu tạo nên sản phẩm
nh gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép...

+ Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng chất lợng sản phẩm, phục vụ
công tác quản lý nh giẻ lau, sơn, xà phòng.
Các loại nguyên vật liệu chính, phụ khi tham gia vào quá trình sản xuất bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí trong kỳ.
Công trờng Toà án tỉnh Hà Nam tính giá xuất kho nguyên vật liệu , công
cụ dụng cụ theo phơng pháp thực tế đích danh.Khi xuất kho vật liệu, dụng cụ
thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
13
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ nên giá nhập và xuất kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
không bao gồm thuế GTGT.
Theo nguyên tắc, khi phát sinh nhu cầu vật liệu ở công trình, tổ trởng các
đội xây dựng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật t sau khi đợc ký duyệt sẽ xuống kho vật t để
lĩnh. ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9, ngoài một lợng vật liệu
nhất định để phòng thiếu hụt trong kho, công ty thờng lợi dụng sự sẵn có của cơ
chế thị trờng để giảm thiểu chi phí bảo quản dự trữ bằng cách liên hệ trớc với các
cơ sở cung cấp vật liệu, khi cần mới nhập về và xuất ngay. Vì vậy, vật liệu xuất th-
ờng tính theo giá thực tế đích danh và sát với ngày nhập cũng nh ngày xin lĩnh.
Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trờng, tổ trởng các đội xây dựng sẽ xác
định thời điểm nhu cầu phát sinh nhu cầu vật liệu và lập "Phiếu xin lĩnh vật t"
Phiếu xin lĩnh vật t
Ngày 15 tháng 8 năm 2000
Lý do lĩnh: Thi công
Lĩnh tại kho: Công trờng
STT
Tên nhãn hiệu quy

cách phẩm chất vật t
(Sản phẩm hàng hoá)
Đơn vị
tính
Số lợng
xin lĩnh
Giá đơn
vị (đồng)
Thành
tiền
1.
2.
3.
Cáp PVC 3x50+1x35
Cáp PVC 3x25+1x26
Cáp PVC 3x6+1x4
m
m
m
50
25
60
90.000
70.000
20.000
4.500.000
1.750.000
1.200.000
Cộng
7.450.000

Tổng cộng bằng chữ: Bẩy triệu bốn trăm năm mơi nghìn đồng chẵn
Ngời xin lĩnh Phụ trách bộ phận
14
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
Khi "Phiếu xin lĩnh vật t" đợc duyệt, thủ kho sẽ xuất kho vật liệu cho công
trình và lập "Phiếu xuất kho"
Đơn vị: Công trờng Mẫu số:
Toà án tỉnh Hà Nam
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 8 năm 2000
Họ tên ngời nhận hàng: Quyền Đình La Số:14
Lý do xuất kho: Thi công Nợ:
Xuất tại kho: Công trờng. Có:
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật t
(Sản phẩm hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá
(VNĐ) Thành

tiền
(VNĐ)
Theo
CT
Thực
xuất
1.
2.
3.
Cáp PVC 3x50+1x35
Cáp PVC 3x25+1x26
Cáp PVC 3x6+1x4
m
m
m
50
25
60
90.000
70.000
20.000
4.500.000
1.750.000
1.200.000
Cộng 7.450.000
Viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm năm mơi nghìn đồng chẵn
Ngày 15 tháng 8 năm 2000
Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
15
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
(ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên)
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, "Phiếu xuất
kho" là chứng từ gốc để thủ kho lập thẻ kho và kế toán lập "Bảng kê xuất vật t".
Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" đã lập ở trên, kế toán lập "Bảng kê xuất vật t" nh
sau:
Bảng kê xuất vật t
Công trình:Toà án tỉnh Hà Nam
Từ ngày 1/1/2000 đến ngày 31/12/2000
SHCT
Loại vật t
Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn giá Thành tiền
Số Ngày
13
14
9/8
15/8
Mang sang (31/5/2000)
Xi măng Bút Sơn
Sắt 6 LĐ
Gạch 2 lỗ Tuynel
Gạch 10 lỗ Tuynel
Cáp PVC 3x50+1x35

Cáp PVC 3x25+1x26
Tấn
Kg
Viên
Viên
m
m
15
1129
5000
1500
50
25
634.000
4.476
277
1.136
90.000
20.000
347.251.414
9.510.000
5.053.404
1.385.000
1.704.000
4.500.000
1.750.000
Cộng trang 2
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
16
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Chỉ huy trởng công trờng Ngời lập bảng
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Số liệu trên phiếu xuất kho cũng đợc kế toán sử dụng để lập "Bảng kê chi
phí sản xuất" từng tháng cho cột chi phí vật t.
17
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
17

×