Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân tp long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐOÀN THỊ MỘNG ĐIỆP

KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG MÁY NƯỚC
NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CỦA
NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long Xuyên, tháng 12 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG MÁY NƯỚC
NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CỦA
NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ MINH HẢI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐOÀN THỊ MỘNG ĐIỆP
LỚP:DT3QTLX
MSSV:DQT079390


Long Xuyên, tháng 12 năm 2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ MINH HẢI
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Người chấm, nhận xét 1: …………………………………
(Họ tên giảng viên, học vị, chữ ký)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………....
Người chấm, nhận xét 2: …………………………………..
(Họ tên giảng viên, học vị, chữ ký)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Ngày ….. tháng …... năm ……..


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại Trường Đại học An Giang, tôi đã học hỏi được nhiều
thứ nhờ sự tận tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức về ngành học của mình từ
phía các thầy cơ trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Vì thế, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị
Minh Hải, người đã giúp tơi rất nhiều trong việc hồn thành khóa luận này.
Tiếp theo tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình. Nhất là ba mẹ tôi đã luôn động viên
giúp tôi luôn vững bước trên con đường học tập cũng như trong cuộc sống.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cty TNHH Cơ Điện Lạnh & Xây Dựng An Phát
đã góp phần hỗ trợ giúp tơi hồn thành chun đề này.
Sau cùng xin kính chúc q thầy cơ, ba me, cùng tồn thể anh chị tại Cty An Phát
ln dồi dào sức khỏe, an khang thịnh vượng và thành công trong sự nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập

Đồn Thị Mộng Điệp


TÓM TẮT
Năng lượng mặt trời được các nhà khoa học đánh giá là nguồn năng lượng dồi
dào và tiết kiệm. Sau khi nguồn năng lượng này được khám phá các đặc tính ưu việt đó
thì các nhà khoa học, các nhà sản xuất đã không ngừng nghiên cứu và cho ra đời các thiết
bị sử dụng bằng năng lượng.
Các thiết bị này đã được người tiêu dùng chấp nhận và nhanh chóng phát triển

trên nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, các thiết bị đã được ứng dụng nhiều như làm đèn
đường và hệ thống máy nước nóng năng lượng mặt trời. Theo nhận xét của các doanh
nghiệp thì sản phẩm máy nước nóng năng lượng mặt trời này phát triển tương đối mạnh
trên tồn quốc nói chung. Và tại Tp.Long Xuyên, người dân cũng bắt đầu tìm hiểu và sử
dụng ngày một nhiều. Tuy nhiên nhu cầu có thể được thay thế bởi nhiều thiết bị khác. Do
đó việc “ khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân tại
Tp.Long Xuyên được vạch ra với mục đích là tìm hiểu rõ nhu cầu cũng như những mong
muốn của khách hàng chưa sử dụng cũng như đánh giá được sự hài lòng của khách hàng
đã và đang sữ dụng.
Cuộc khảo sát được tiến hành dựa vào những mục tiêu sau:
- Tìm được nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm máy nước nóng
năng lượng mặt trời.
- Tìm ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng máy nước nóng
năng lượng mặt trời của người tiêu dùng.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đã sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt
trời..
Để đạt được mục tiêu đó ta thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp định tính: Chọn cỡ mẫu n=10 cho bảng câu hỏi gồm 10 câu được
soạn dựa trên chủ đề nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Cho cỡ mẫu n=100 cho bảng câu hỏi gồm 26 câu dựa
theo bảng câu hỏi ở phương pháp định tính.
- Nguồn thơng tin thu thập cho 2 phương pháp trên là lấy nguồn thông tin sơ cấp và
nguồn thông tin thứ cấp
- Phương pháp chọn mẫu cho việc thu thập nguồn thông tin dễ dàng hơn là phương
pháp Quota và phương pháp thuận tiện.
- Bảng câu hỏi được dựng lên dựa theo các thang đo như: Thang đo biểu danh,
Thang đo xếp hạng thứ bậc và Thang đo Likert.
Kết quả sau cuộc khảo sát là:
- Đánh giá được những nhu cầu cũng như những mong muốn của khách hàng về
máy nước nóng năng lượng mặt trời.

- Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng
lượng mặt trời.
- Đánh giá được sự hài lòng của khách hàng đã sử dụng máy nước nóng năng lượng
mặt trời.
Cuối cùng để đảm bảo thực hiện thành công cuộc khảo sát và đạt được mục tiêu đã
xác định cần thêm sự hổ trợ của chương trình excel để đánh giá chính xác kết quả nghiên
cứu.


MỤC LỤC
CHƢƠNG I . GIỚI THIỆU
1.1
Cơ sở hình thành………………………………………………………………….1
1.2
Mục tiêu…………………………………………………………………………. 1
1.3
Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………… 2
1.4
Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………… 2
1.5
Ý nghĩa. …………………………………………………………………………. 2
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan …………………………………………………………… 3
2.1.1 Khái niệm nhu cầu………………………………………………………….3
2.1.1.1 Nhu cầu là gì?................................................................................. 3
2.1.1.2 Phân loại nhu cầu………………………………………………….3
2.1.2 Nhu cầu tháp Maslow……………………………………………………….4
2.1.3 Những yếu tố tác động đến nhu cầu mua sắm……………………………....5
2.1.3.1 Giá…………………………………………………………………5
2.1.3.2 Chất lƣợng…………………………………………………….......5

2.1.3.3 Bảo hành…………………………………………………………..5
2.2 Mơ hình nghiên cứu…………………………………………………………………..5
2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………….5
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………5
2.2.3 Thang đo…………………………………………………………………….5
2.2.4 Mẫu………………………………………………………………………….6
2.2.5 Xác định cỡ mẫu…………………………………………………………….6
CHƢƠNG III. SƠ LƢỢC VỀ MÁY NƢỚC NÓNG NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI
3.1 Giới thiệu về máy nƣớc nóng năng lƣợng mặt trời …………………………………..7
3.2 Cấu tạo và nhãn hiệu sản phẩm cuả máy nƣớc nóng năng lƣợng mặt trời …………..7
3.2.1 Cấu tạo ……………………………………………………………………...7
3.2.2 Phân loại ……………………………………………………………………8
3.2.3 Phân phối …………………………………………………………………...8
3.2.4 Giá sản phẩm ……………………………………………………………….9
CHƢƠNG IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………….11
4.1.1 Phƣơng pháp định tính …………………………………………………….11
4.1.2 Phƣơng pháp định lƣợng …………………………………………………..11
4.1.3 Nguồn thông tin ……………………………………………………………11
4.1.3.1 Nguồn thông tin sơ cấp …………………………………………..11
4.1.3.2 Nguồn thông tin thứ cấp ………………………………………….11
4.1.4 Các bƣớc nghiên cứu ………………………………………………………11
4.1.5 Quy trình nghiên cứu……………………………………………………….12
4.2 Thang đo ……………………………………………………………………………..12


4.2.1 Thang đo biểu danh ………………………………………………………..12
4.2.2 Thang đo thứ tự ……………………………………………………………13
4.2.3 Thang đo xếp hạng thứ bậc ………………………………………………..13
4.2.4 Thang đo Likert ……………………………………………………………13

4.3 Mẫu ………………………………………………………………………………….13
4.3.1 Phƣơng pháp chọn mẫu ……………………………………………………13
4.3.2 Xác định cỡ mẫu …………………………………………………………..14
CHƢƠNG V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Kết quả nhu cầu ……………………………………………………………………..15
5.1.1 Ý thức nhu cầu ……………………………………………………………...15
5.1.2 Cơ cấu thu nhập ………………………………………………………….....16
5.1.3 Đánh giá các phƣơng án ……………………………………………………16
5.1.4 Tiêu chí lựa chọn sản phẩm ………………………………………………...17
5.1.5 Phƣơng tiện thơng tin ………………………………………………………18
5.1.6 Nhu cầu sử dụng nƣớc nóng ………………………………………………..18
5.1.7 Thiết bị đáp ứng nhu cầu ……………………………………………………19
5.1.8 Mức độ bảo hành ……………………………………………………………20
5.1.9 Mức ảnh hƣởng cuả các yếu tố khi chọn sản phẩm …………………………20
5.1.10 Đánh giá giá sản phẩm ……………………………………………………..21
5.1.11 Tính năng cuả sản phẩm ……………………………………………………21
5.1.12 Nguyên nhân chƣa sử dụng sản phẩm ……………………………………..22
5.1.13 Điạ điểm chọn sản phẩm …………………………………………………...22
5.1.14 Chi phí sử dụng các thiết bị đun nƣớc nóng sử dụng ……………………...23
5.1.15 Mức giá phù hợp …………………………………………………………...23
5.1.16 Nhu cầu sinh hoạt ………………………………………………………….24
5.1.17 Trƣờng hợp sự cố …………………………………………………………..25
5.1.18 Lý do mua sản phẩm ……………………………………………………….25
5.1.19 Thời gian thƣờng sử dụng ………………………………………………….26
5.1.20 Điạ điểm mua sản phẩm …………………………………………………....26
5.2 Kết luận ………………………………………………………………………………..28
5.3 Kiến nghị ………………………………………………………………………………28
Phụ lục 1 …………………………………………………………………………………. 1a
Phụ lục 2 …………………………………………………………………………………..2a



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Thứ bậc của nhu cầu Maslow …………………………………………………4
Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………….12


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

CHƢƠNG I GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành:
Cuộc sống ngày càng hiện đại, xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề ơ
nhiễm môi trường ngày càng nặng nề hơn. Trong khi các nguồn nguyên liệu ngày
càng cạn kiệt, thế giới ngày nay ln tìm cách để giảm khí thải gây hiệu ứng nhà
kính.
Vậy phải làm sao để tìm ra những nguồn ngun liệu mới có khả năng thay
thế các nguồn nguyên liệu trước đây. Trước thực trạng đó các nhà khoa học trên thế
giới đã bắt tay vào nghiên cứu và họ đã phát hiện ra rằng loài người đã và đang bỏ
phí một nguồn ngun liệu vơ cùng dồi dào và giảm tình trạng ơ nhiễm mơi trường
với chi phí vơ cùng thấp đó là năng lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời đã bắt đầu được các nước công nghiệp phát triển hàng
đầu đặc biệt quan tâm chú trọng khai thác kể từ sau cuộc khủng hoản dầu lửa vào
những năm 70. Ngày nay việc ứng dụng năng lượng vô tận này cho các thiết bị
trong gia đình đã trở nên rất phổ biến và được xem như một giải pháp chiến lược
cho vấn đề năng lượng lâu dài tại nhiều nước trên thế giới.
Theo các nhà nghiên cứu đánh giá thì nước ta nằm ở khu vực xích đạo với
khí hậu nhiệt đới có tiềm năng bức xạ mặt trời vào loại cao nhất thế giới, nhất là ở
khu vực Nam Trung Bộ chỉ có 2 mùa mưa và nắng, ngày mưa vẫn thường có nắng,
do đó nguồn năng lượng mặt trời sử dụng hầu như quanh năm với số giờ nắng trung
bình 1600 – 2700 h/năm, cường độ bức xạ trung bình vào khoảng 1350 – 2150

Kwh/m2/năm chính vì điều kiện thuận lợi này mà nước ta có nhiều khả năng để phát
triển mạnh các hệ thống thiết bị sử dụng từ nguồn năng lượng mặt trời.
Trong các hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời thì máy nước nóng năng
lượng mặt trời đang được phát triển mạnh tại Việt Nam nói chung và tại Tp. Long
Xuyên nói riêng.
Tuy nhiên, do công nghệ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất chưa dồi dào nên
đa phần các sản phẩm, thiết bị sử dụng năng lượng như máy nước nóng năng lượng
mặt trời đa phần phải nhập khẩu do đó giá thành còn tương đối cao so với thu nhập
của người dân tại Tp. Long Xun. Vì vậy khách hàng có nhu cầu sử dụng nước
nóng sẽ tìm mua máy nước nóng điện thay thế. Nhưng cứ sau những sự cố máy
nước nóng điện gây chết người và giá điện ngày càng tăng thì người tiêu dùng lại có
xu hướng quay sang sử dụng máy nước nóng bằng năng lượng mặt trời nhiều hơn.
Chính vì những yếu tố đó mà cuộc “ Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng
lượng mặt trời của người dân TP. Long Xuyên” được hình thành để giúp các nhà sản
xuất nhận thấy được nhu cầu cũng như những mong muốn của khách hàng khi lựa
chọn sản phẩm máy nước nóng năng lượng mặt trời.
1.2. Mục tiêu:

1


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
- Tìm được nhu cầu và mong muốn của khách hàng về máy nước nóng năng
lượng mặt trời.
- Tìm ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng máy nước nóng
năng lượng mặt trời của người tiêu dùng.
- Đánh giá được sự hài lòng của khách hàng đã sử dụng máy nước nóng năng lượng
mặt trời.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu định tính: Là phương pháp tiếp cận trực tiếp vấn đề, phỏng vấn cá
nhân trực tiếp, không chính thức, thảo luận tay đơi giúp cho việc hình dung và thiết
kế bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp với cỡ mẫu từ 10 – 15 người.
- Nghiên cứu định lượng: Là việc phỏng vấn trực tiếp trên bảng câu hỏi đã được
điều chỉnh ở bước sơ bộ trước đó với cỡ mẫu khoảng 100 người.
-

Phương pháp thu thâp dữ liệu:

+ Các số liệu sơ cấp: Là số liệu thực tế về tình hình sử dụng máy nước nóng năng
lượng mặt trời. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng
với cỡ mẫu n = 100 theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.
+ Các số liệu thứ cấp: Là những số liệu về mức độ sử dụng máy nước nóng năng
lượng mặt trời tại một cửa hàng kinh doanh máy nước nóng năng lượng mặt trời. Do
phạm vi khảo sát có nhiều cơng ty, cửa hàng, đại lý kinh doanh máy nước nóng
năng lượng nên ở đây tôi sẽ chọn một công ty để xin số liệu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý và
phân tích với sự hổ trợ của Excel.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chỉ tập trung vào việc “ Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng
lượng mặt trời của người dân tại Tp. Long Xuyên”.
- Đối tượng nghiên cứu là những người tiêu dùng đã đang và có nhu cầu sử dụng
máy nước nóng bằng năng lượng mặt trời.
-

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 04/10/2010 đến 30/12/2010

1.5. Ý nghĩa:
- Giúp các doang nghiệp, các nhà sản xuất tham khảo từ đó làm cơ sở cải tiến
một số yếu tố nào đó để đưa chất lượng cũng như đáp ứng được cụ thể nhu cầu của

người tiêu dùng.

2


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
- Đánh giá được nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người
dân tại Tp. Long Xuyên

3


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

CHƢƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm nhu cầu
2.1.1.1 Nhu cầu là gì?
Khơng đơn thuần một người nào đó lại bỏ tiền ra mua một cái gì đó
mà mình thấy khơng cần thiết về bao giờ. Việc mua một sản phẩm nào đó đều bắt
nguồn từ mức độ nhận thấy là cần thiết đó được gọi là nhu cầu. Vậy nhu cầu là sự
mất cân đối trong trạng thái thực tế. Hay có thể nói, nhu cầu là cái mình cần, muốn,
thoả mãn, thích, thèm, tham vọng hoặc địi hỏi.
2.1.1.2 Phân loại nhu cầu:
- Nhu cầu cấp thiết ( Need) : Là những nhu cầu và mong muốn của
con người. Người ta cần ăn uống, cần khơng khí và cần nơi để sống. Bên cạnh đó
con người cịn có nguyện vọng mạnh mẽ cho sáng tạo, giáo dục và các dịch vụ

khác.
- Nhu cầu cấp thiết của con người còn là cảm giác thiếu hụt một cái
gì đó mà họ cảm nhận được. Nhu cầu cấp thiết của con người rất đa dạng và phức
tạp. Nó bao gồm những nhu cầu sinh lý cơ bản về ăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính
mạng lẫn những nhu cầu xã hội như sự cần thiết gần gũi, uy tính và tình cảm cũng
như các nhu cầu cá nhân về tri thức và tự khẳng định mình. Nhu cầu cấp thiết là
những phần cấu thành nguyên thuỷ của bản tính con người.
- Nếu các nhu cầu cấp thiết khơng được thoả mãn thì con người sẽ
cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu các nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn đối với
con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người khơng được thoả mãn sẽ lựa chọn một
trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay tìm kiếm một đối tượng có khả năng làm
thoả mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kìm chế nó.
VD: Đói phải ăn.
Lạnh cần áo mặc và cần sưởi.
Lao động cần được an toàn.
Buồn cần chia sẻ.
- Mong muốn ( Want) : Là một nhu cầu cấp thiết có dạng đặc thù, tương
ứng với trình độ văn hoá và nhân cách của con người. Mong muốn được biểu hiện ra
thành những thứ cụ thể có khả năng thoả mãn nhu cầu bằng phương thức và nếp
sống văn hoá của xã hội đã vốn quen thuộc.
- Khi xã hội phát triển thì nhu cầu của các thành viên cũng tăng lên. Con
người càng tiếp xúc nhiều hơn với những đối tượng gợi trí tị mị, sự quan tâm và
ham muốn đối với những cái đang diễn ra càng tăng.

4


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
VD: Ăn thì muốn ăn ngon ( người thích ăn bún, ăn cháo hoặc ăn

phở).
- Nhu cầu bất ngờ: là những nhu cầu bất chợt nải sinh và cần được
thoả mãn.
VD: Chạy gặp bánh bao hoặc nghe mùi bánh rán sẽ thoi thúc và tạo
nên nhu cầu muốn ăn.
- Nhu cầu theo thói quen: là những nhu cầu mong được đáp ứng theo đúng chu kỳ.
VD: Sáng nào cũng uống café.
- Đường cầu : Là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán.
Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được đảm bảo bởi sức mua.
- Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi khả năng thoả
mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm, nhưng chỉ có số ít
là thoả mãn được nhờ khả năngthanh toán của họ.
VD : Mua xe.
2.1.2 Nhu cầu Maslow
- Trong những nhu cầu thể hiện ở trên thì nhu cầu cấp thiết được xem là nhu cầu
thoi thúc con người , thúc đẩy con người hướng tới việc mua sắm tiêu dùng sản
phẩm cấp thiết.
- Nhu cầu cấp thiết được thể hiện khá rõ qua mơ hình thứ bậc nhu cầu của
Maslow

5


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

Tự
khẳng
định


Tôn trọng

Xã hôi

An tồn

Sinh lý

Hình 2.1. Thứ bâc của nhu cầu Maslow
Nguồn: Theo sách Marketing do PGS.PTS Trần Minh Đạo ( chủ biên)
Theo thứ bậc tầm quan trọng của các nhu cầu là: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an
toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự khẳng định mình. Người
ta sẽ cố gắng thỏa mãn những nhu cầu quan trọng nhất trước tiên. Khi một người
thành công trong việc thoả mãn được nhu cầu quan trọng, nhu cầu đó sẽ khơng cịn
là một động lực thúc đẩy trong hiện tại nữa, và người ấy sẽ bị túc đẩy để thỏa mãn
nhu cầu quan trọng tiếp theo.
VD: Một người đang sắp chết đói ( nhu cầu sinh lý) sẽ khơng quan tâm đến
những gì đang xảy ra trong lĩnh vực công nghệ thông tin ( nhu cầu tự khẳng định)
hay những người xung quanh nhìn mình hay tơn trọng mình như thế nào( nhu cầu
được tơn trọng) hay thậm chí hkơng khí anh ta đang hít thở có trong lành hay khơng
( nhu cầu an tồn). Nhưng mỗi khi nhu cầu được thoả mãn thì nhu cầu quan trọng
tiếp theo sẽ nổi lên hàng đầu.
( Nguồn trích dẫn: Cao Minh Toàn 2010. Quản trị Marketing ( tài liệu giảng
dạy). Đại học An Giang
2.1.3 Dữ liệu nghiên cứu

6


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.

Long Xuyên
- Nguồn dữ liệu sơ cấp ( Prinmary Data): Là dữ liệu gốc được nhà
nghiên cứu thu thập do một mục đích cụ thể về một vấn đề nghiên cứu nào đó. Việc
thu thập dữ liệu sơ cấp có liên quan đến sáu bước cuả một tiến trình nghiên cứu.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp ( Secondary Data): Là những dữ liệu đã
được thu thập cho những vấn đề nghiên cứu cụ thể. Dữ liệu thứ cấp có thể thu thập
nhanh chóng và ít tốn kém hơn.
2.1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp định lượng: là phương pháp nghiên cứu nhầm xác
định số liệu và ứng dụng dữ liệu dưới một hình thức nào đó cuả phương pháp thống
kê.
- Phương pháp định tính: Xác định các nhân tố cần nghiên cứu, cung
cấp sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề nghiên cứu và thực hiện để giải thích kết quả đạt
được cuả nghiên cứu định lượng.
2.1.5 Thang đo
- Thang đo biểu danh: là thang do sử dụng các con số để phân loại
hay sử dụng để phân tích đối tượng và nhận dạng. Tuy sử dụng các con số nhưng
thang đo này không có ý nghĩa về mặt định lượng.
- Thang đo thứ tự: là thang đo thể hiện sự xếp hạng, mối quan hệ so
sánh giữa các đối tượng để chỉ ra phạm vi liên hệ giữa các đặt tính nào đó. Thang đo
này cũng khơng có ý nghĩa về mặt định lượng.
- Thang đo xếp hạng thứ bậc: là kỹ thuật thang đo so sánh, kỹ thuật
này đòi hỏi người ta phải trả lời xếp hạng nhiều đối tượng cùng một lúc dựa vào một
tiêu chuẩn nào đó.
- Thang đo Likert: được dùng để đo mức độ hài lòng hay đồng ý của
một đối tượng về một phát biểu với thang 5 điểm.
- Thang đo nhị phân: dùng cho câu hỏi chỉ có 2 lựa chọn có (đúng),
hoặc khơng (sai).
2.1.6 Mẫu
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling) : Đây là

phương pháp chọn dựa vào cơ hội thuận tiện dễ dàng trong quá trình chọn mẫu.
Phương án này rất thuận lợi cho việc chọn đáp viên, tiết kiệm được thời gian, tiến
hành thu thập dữ liệu nhanh chóng..
- Phương pháp chọn mẫu theo hạn mực (quota sampling) : Được sử
dụng trong trường hợp tổng thể nghiên cứu quá lớn nhưng đã được phân tổ, nhóm
trước dựa trên một số dữ liệu thứ cấp.
2.1.7 Xác định cỡ mẫu

7


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
Một vấn đề quan trọng cần đề cập trong lý thuyết về phương pháp chọn mẫu
là việc xác định cỡ mẫu. Nói một cách đơn giản đó là việc xác định số phần tử cần
được chọn ra từ tổng thể với số lượng bao nhiêu là hợp lý để đảm bảo đại diện cho
tổng thể, góp phần tăng khả năng chính xác của kết quả nghiên cứu. Sau đây là quá
trình xảy ra trước khi quyết định chọn cỡ mẫu là bao nhiêu.
(Nguồn tham khảo: Bài giảng: Nghiên cứu Marketing ứng dụng trong các
ngành kinh doanh. Biên soạn: TS. Lƣu Thanh Đức Hải)

8


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

CHƢƠNG III SƠ LƢỢC VỀ MÁY NƢỚC
NÓNG NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI
3.1 GIỚI THIỆU VỀ MÁY NƢỚC NÓNG NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI

Từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20, máy nước nóng năng lượng nói
riêng và các thiết bị dùng năng lượng mặt trời nói chung đã nhen nhóm xuất hiện tại
Việt Nam nhưng mới chỉ ở dạng nghiên cứu của các trường Đại học và Viện nghiên
cứu. Cuối những năm 90 và đầu những năm 2000. Máy nước nóng năng lượng mặt
trời đã có hình thức thương mại. So với các nước phát triển khác trên thế giới thì
máy nước nóng năng lượng mặt trời xuất hiện tại Việt Nam khá muộn. Nhưng với
tình hình phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt là sự suy thoái kinh tế tại thời điểm
hiện tại thì máy nước nóng năng lượng mặt trời được xem là một trong những giải
pháp tiết kiệm hàng đầu trong đầu tư.
Sản phẩm máy nước nóng năng lượng mặt trời hiện nay đa phần là ngoại
nhập. Những nhà sản xuất như Trung Quốc, Malaysia, Úc, Thái Lan, Mỹ, Nhật…
được các cơng ty Việt Nam ưa chuộng vì tính hợp lý về giá cả. Một số nhãn hiệu mà
người tiêu dùng có thể nhận biết ngay đó là: Solarhart, Megasun, Edwards ( Úc),
Solar Meru ( Malaysia), Sunflower ( Nhật) … Việt Nam hiện có khoảng 83 cơng ty
chun kinh doanh về máy nước nóng năng lượng mặt trời và các sản phẩm thiết bị
mặt trời. Riêng tại Tp.Long Xuyên hiện có khoảng 39% các doanh nghiệp làm đại lý
con cho các công ty sản xuất hay đại lý kinh doanh các loại máy nước nóng năng
lượng mặt trời. Điều này cho thấy, tuy xuất hiện trễ nhưng do những ưu điểm nổi
trội như tính an tồn, hiệu quả kinh tế cao và tính thân thiện với mơi trường mà máy
nước nóng năng lượng mặt trời đã dễ dàng dành được sự đón nhận của nhiều người
tiêu dùng Việt Nam nói chung và tại Thành phố Long Xuyên nói riêng.
3.2 CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY NƢỚC NÓNG NĂNG LƢỢNG
MẶT TRỜI
Trên thị trường hiện nay phổ biến nhất là loại máy có bộ phận thu nhiệt
bằng ống thủy tinh chân khơng, ít phổ biến hơn là loại thu nhiệt bằng ống đồng hay
ống nhựa. Loại thu nhiệt bằng ống nhựa tuy giá rẻ nhưng hiệu suất thu nhiệt kém,
chỉ thích hợp tại các tỉnh phía Nam. Loại ống thủy tinh chân không phổ biến nhất,
giá thành vừa phải và chủ yếu là hàng Trung Quốc. Còn loại thu nhiệt bằng ống
đồng có hiệu suất cao, bền nhưng giá thành cao, tính bằng nghìn đơla trở lên, có
hàng của một số nước như Australia, Malaysia....

3.2.1 Cấu tạo
Thiết bị làm nóng nước bằng năng lượng mặt trời được gọi là Thái Dương
Năng.

9


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
- Về cấu tạo, Thái Dương Năng bao gồm 2 bộ phận chính là bình chứa có bảo ơn
và ống quang năng. Chất liệu, dung tích bình chứa và số ống quang năng rất đa dạng
và phong phú,tương đương giá cũng vô cùng khác nhau
- Chất liệu làm bình chứa và hệ thống dẫn nước có thể bằng đồng mạ Niken hoặc
bằng Inox.
- Ống quang năng có thể bằng polypropylen (PP) có tác dụng chống đóng cặn,
chống ơxy hố và chống tác dụng của phèn. Loại này thường do Đức sản xuất.
Còn Úc thì lại sản xuất bằng chất liệu đ ồ n g m ạ .
- Loại ống quang năng phổ biến nhất của các hãng sản xuất ở Việt Nam là do
Trung Quốc sản xuất. Nó được chế tạo bằng thuỷ tinh 2 lớp, giữa hút chân khơng
và có phủ chất cảm quang. Với công nghệ chế tạo dễ dàng, giá nguyên liệu rẻ và độ
bền khá cao và có thể tự mua và thay thế khi hỏng hóc nên nó được sử dụng phổ
biến ở Việt Nam.
Về nguyên tắc hoạt động, nước từ bể chứa cao chảy vào thiết bị và được làm
nóng bởi năng lượng từ ánh sáng mặt trời và tích luỹ ở bình chứa có bảo ơn.
3.2.2 Phân loại
Hiện trên thị trường có 2 loại hệ thống máy nước nóng bằng năng lượng mặt
trời: hệ thống nước mở hay còn gọi là hệ thống nước một cấp hoặc hệ thống nước
cấp trực tiếp (đang phổ biến tại thị trường Việt Nam) và hệ thống nước kín hay còn
gọi là hệ thống nước hai cấp hoặc hệ thống nước cấp gián tiếp.
Đối với thệ thống nước mở: hệ thống nước chạy tuần hoàn từ bồn cung cấp nước

vào tấm hấp thụ nhiệt, nước được làm nóng và chảy vào bồn chứa để sử dụng. Loại
hệ thống này giá thành rẻ nhưng nhược điểm của loại máy này là dễ bị đóng cặn tại
các ống hấp thụ nhiệt, làm giảm khả năng hấp thụ nhiệt. Do đó, loại máy này chỉ
được sử dụng đối với những nơi có nguồn nước tốt, ổn định.
Đối với hệ thống nước kín: hệ thống này gồm 2 dòng nước riêng biệt. Dòng thứ nhất
chảy tuần hoàn từ tấm hấp thụ nhiệt vào bộ trao đổi nhiệt và chảy ngược về tấm hấp
thụ nhiệt theo một vịng trịn khép kín. Bộ trao đổi nhiệt làm nhiệm vụ truyền nhiệt
năng
vào
bồn
gia
nhiệt
để
làm
nóng
nước
trong
bồn.
Dịng thứ hai, chảy tuần hồn từ bồn cung cấp nước vào bồn gia nhiệt, nước được
làm nóng và chảy vào điểm sử dụng. Nước khơng đi trực tiếp từ ngoài vào tấm hấp
thụ nhiệt nên bảo đảm nước khơng bị thay đổi tính chất, hạn chế tình trạng đóng cặn
bẩn trong ống hấp thụ nhiệt, thích hợp cho các ngành cơng nghiệp thực phẩm và y
tế. Loại hệ thống này sử dụng ở mọi điều kiện nhiệt độ, môi trường, với mọi nguồn
nước. Tuy nhiên, giá thành khá đắt so với hệ thống trên.
3.2.3 Phân phối
Hiện nay tại địa bàn thành phố Long Xuyên có nhiều đại lý kinh doanh các
loại máy nước nóng năng lượng khác nhau. Điển hình có DNTN Tâm Liễu ( 50
Nguyễn Trãi, Mỹ Long, TP. Long Xuyên, An Giang) đang kinh doanh máy nước
nóng năng lương hiệu Super Solar. Cửa hàng thiết bị điện và trang trí nội thất
Tiến Thành ( 90/3 Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Quí, Tp. Long Xuyên, An Giang) đang

kinh doanh máy nước nóng hiệu Solar; Cửa hàng VLXD& Trang trí nội thất 52
( Trần Hưng Đạo, Mỹ Long, TP. Long Xuyên, An Giang) đang kinh doanh máy nước
nóng năng lượng hiệu Empotion; Tập Đồn Tân Á Đại Thành CN_ An Giang (

10


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, An Giang) đang kinh doanh máy nước nóng năng lượng
hiệu Sun Flower; Cửa hàng Hiển Nga ( 18E2 Trần Hưng Đạo, Mỹ Qúi, Tp. Long
Xuyên, An Giang) đang kinh doanh máy nước nóng hiệu Master và Ariston;
Ngồi những mặt hàng đang đụơc kinh doanh độc lập như trên thì hiệu
Megasun đang đánh mạnh thị trường hơn với hệ thống phân phối rộng hơn. Chỉ tại
nội ô Tp. Long Xuyên đã có tới 5 cửa hàng kinh doanh và chuyên về mặt hàng này
đó là : NPP Kim Hƣng 1 ( 132/1 Trần Hưng Đạo , Tp. Long Xuyên , An Giang ) :
Cty TNHH cơ điện lạnh & xây dựng An Phát (327/2 Hùng Vương , Mỹ Long ,
Tp.Long Xuyên , An Giang ) ; DNTN Bình Dân (1493/75 Trần Hưng Đạo , Bình
Đức ,Tp. Long Xuyên , An Giang ) ; Đại lý phân phối sơn Nova An Bình ( 15/37B
Khóm Đơng Thạnh P. Mỹ Thạnh , Tp. Long Xuyên , An Giang ) ; Cửa hàng VLXD
& trang trí nội thất Trung Tín ( 19 Trần Hưng Đạo , Mỹ Bình ,Tp. Long Xuyên ,
An Giang )
3.2.4 Giá sản phẩm
Thiết bị làm nóng nước năng lượng mặt trời có nhiều loại và tuỳ theo hãng.
Nhưng giá trung bình của loại bình 160L có 21 ống thì giá khoảng 5.500.000đ –
5.600.000đ / 01 bộ.
Dưới đây là một số giá của các hiệu máy nước nóng năng lượng mặt trời tại
Tp. Long Xuyên:
Hiệu Super Solar:
+) Loại 160L : 7.730.000 đ

+) Loại 180L : 9.425.000 đ
+) Loại 215L : 10.400.000 đ
+) Loại 250L : 11.200.000 đ
+) Loại 320L : 13.970.000 đ
Hiệu Solar:
+) Loại 170L : 6.900.000 đ
+) Loại 240L : 9.200.000 đ
+) Loại 250L : 9.700.000 đ
+) Loại 275L : 10.400.000 đ
+) Loại 300L : 11.300.000 đ
+) Loại 430L : 15.500.000 đ
Hiệu Sunflower
+) Lọai 215L : 9.800.000 đ
+) Lọai 250L : 11.450.000 đ
Hiệu Ariston
+) Loại : 240L : 12.590.000 đ
Hiệu Megasun

11


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

+) Loại 150L : 7.100.000 đ
+) Loại 190L : 8.200.000 đ
+) Loại 220L : 9.400.000 đ
+) Loại 240L : 10.500.000 đ
+) Loại 300L : 12.300.000 đ
+) Loại 350L : 14.900.000 đ


12


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

CHƢƠNG IV PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
4.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Nghiên cứu định tính
Trước tiên sẽ tiến hành thảo luận tay đôi với cỡ mẫu n = 10 cho bản câu hỏi
thảo luận đã được soạn sẵn gồm 10 câu hỏi để khai thác đề tài “ Khảo sát nhu cầu sử
dụng máy nước nóng năng lượng của người dân Tp. Long Xuyên”. Từ kết quả sau
cuộc nghiên cứu từ phương pháp định tính sẽ chỉnh sửa lại để hồn thiện bản câu hỏi
chính thức về vấn đề đang nghiên cứu.
4.1.2 Nghiên cứu định lƣợng
Là nghiên cứu chính thức được thực hiện qua việc phỏng vấn trực tiếp trên
bảng câu hỏi gồm 26 câu đã được hiệu chỉnh sau khi có kết quả thu được ở phương
pháp định tính với cỡ mẫu khoảng 100 người.
4.1.3 Nguồn thơng tin
Có 2 loại nguồn thơng tin là nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông
tin thứ cấp. Bắt đầu là tiến hành thu thập dữ liệu từ 2 nguồn thông tin này và xử lý
số liệu sau khi đã thu thập được.
Đây là một bước quan trọng nhằm giúp cho chúng ta tiến hành thu thập số liệu
để phân tích, đánh giá kết quả.
4.1.4 Cách thức thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: là kết quả thu được sau cuộc đi phỏng vấn trực tiếp. Sau đó ta
tiến hành phân tích và sử dụng excel để lấy kết quả cần tìm.
- Dữ liệu thứ cấp: là lấy kết quả từ các nguồn thông tin như báo chí, mạng

internet, truyền hình và những luận văn nghien cứu của những khóa trước.

13


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
4.1.4 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
về khảo sát nhu cầu

Bản câu hỏi thảo luận

Thảo luận
Nghiên cứu sơ bộ
Bản câu hỏi chính thức

Điều tra trực tiếp bằng bản câu hỏi
chính thức ( đã hiệu chỉnh)
Nghiên cứu chính thức

Xử lý thơng tin thu thập được

Viết báo cáo
Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu

4.2 THANG ĐO
4.2.1. Thang đo biểu danh (hay còn gọi là thang đo danh nghĩa): Thang đo này
đánh giá được yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí mua sắm của khách hàng.
VD : Những yếu tố nào anh ( chị ) quan tâm khi mua máy nước nóng năng lượng

mặt trời?
1.
2.
3.

Giá cả
Mẫu mã, kiểu dáng
Chất lượng

4.

Chế độ bảo hành

5.

Chương trình khuyến mãi.

14


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
4.2.3 Thang đo xếp hạng thứ bậc: đánh giá được mức độ quan trọng của mỗi
yếu tố mà người tiêu dùng sắp xếp các yếu tố theo vị trí: quan trọng nhất thì ở vị trí số
1, kế đến thì số 2…

VD : Theo thang điểm 5. Xin anh chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của
các yếu tố trong tiêu chí lựa chọn sản phẩm
1.


Chất lượng

2.

Giá cả

3.

Bảo hành

4.

Mẫu mã

5.

Khuyến mãi
4.2.4 Thang đo Likert: để đánh giá mức độ cần thiết của người tiêu dùng đối với
sản phẩm.
VD : Xin Anh ( Chị ) vui lòng cho biết mức độ cần thiết của máy
nước nóng dùng trong sinh hoạt gia đình của Anh ( Chị ) là như thế nào?

1

2

3

4


5

Rất không

Không

Không có

Rất

cần thiết

cần thiết

ý kiến

Tương
đối

cần thiết

cần thiết

4.3 MẪU
4.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu
Áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất cho toàn bộ đề tài nghiên cứu
nghĩa là ta sẽ áp dụng phương pháp Quota trước rồi tiến hành tới phương pháp thuận
tiện. Khi đó ta sẽ căn cứ vào các cơ hội thuận tiện, điều kiện dễ dàng để thu thập dữ
liệu. Do có chủ định trước khi chọn mẫu nên các phần tử trong tổng thể có khả năng
chọn ra là khác nhau và có sự ưu tiên cho mục đích nghiên cứu.

Đây là q trình nghiên cứu có tính chất khảo sát, thăm dị về nhu cầu sử dụng
máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Long Xuyên nên phương pháp
sử dụng là chọn mẫu thuận tiện : Dựa trên tính dễ tiếp xúc, cơ hội thuận tiện nhất để
tiếp cận với đáp viên. Lý do áp dụng phương pháp này là giúp cho phỏng vấn viên
thuận lợi chọn đáp viên, tiết kiệm được thời gian nhằm giúp cho quá trình tiến hành
thu dữ liệu được nhanh chóng và do vậy sẽ tiết kiệm được chi phí điều tra.
4.3.2 Xác định cỡ mẫu
Theo phương pháp Quota ta sẽ tiến hành phân nhóm như sau :
- Khu Sao Mai ( Bình Khánh ) : 25 người

15


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên
- Khu Xẻo Trôm ( Mỹ Quý ) : 25 người
- Khu dân cư Tiến Đạt ( Mỹ Phước) : 25 người
- Khu dân cư Bà Bầu – Thiên Lôc ( Đông Xuyên): 25 người

16


Khảo sát nhu cầu sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân Tp.
Long Xuyên

CHƢƠNG V

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

5.1 THÔNG TIN VỀ MẪU

5.1.1 Cơ cấu về thu nhập

35
30
25
20
15

23

27

31

10

12
7

5
0

Từ 1 - 2 triệu

Từ 2 - 3 triệu

Từ 3 - 4 triệu

Từ 4 - 5 triệu


Trên 5 triệu

Biểu đồ 5.1.1 Biểu đồ thu nhập của ngƣời dân Long Xuyên.
Biểu đồ 5.2 cho thấy mức thu nhập của người dân thành phố Long Xuyên
hiện nay cũng tương đối ổn định do đó việc bổ sung những vật dụng tiện nghi đáp
ứng cho nhu cầu sinh hoạt là rất cần thiết. Mức thu nhập trung bình là 1 – 2 triệu
chiếm khoảng 23%, còn từ 2 – 3 triệu chiếm khoảng 27%, từ 3 – 4 triệu là 31% ,từ
4 – 5 triệu là 12% còn thu nhập trên 5 triệu đồng là 7%. Số liệu này cũng giải thích
được việc để dành và mua máy nước nóng năng lượng mặt trời cũng tương đối khó
cho những hộ có thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống vì giá thành của máy nước nóng
năng lượng mặt trời cịn tương đối cao so với thu nhập hiện nay cuả người dân thành
phố Long Xun. Chính vì điều này cho ta thấy, có những hộ có nhu cầu phải tìm
mua sản phẩm thay thế để đáp ứng cho nhu cầu hện tại của khách hàng.

5.1.2 Cơ cấu về giới tính

17


×