Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề cương triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.9 KB, 30 trang )

Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
1. Trình bày định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của phương pháp luận
này.
a. Định nghĩa vật chất của Lê Nin
“Vật chất là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa :Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với vật chất trong
KHTN và trong đời sống hàng ngày:
Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn
tại hữu hình, hữu hạn; có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt, trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi
mô rất phong phú đa dạng.
Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức là vật chất đã được khái quát từ tất cả
các sinh vật cụ thể. Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, không có khởi đầu, không có kết
thúc, không được sinh ra, không bị mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế không thể
quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.
Vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa
là vật chất là tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với
cảm giác, ý thức con người, không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc tính
quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không
là vật chất. Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức.
Vật chất tồn tại không huyền bí mà nó là “thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh“.
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
Điều này khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ có những
điều chưa biết chứ không thể có những điều không biết.
b. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập
trường DV biện chứng. Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng


trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con
người có khả năng nhận thức thế giới.
- Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức).
- Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của CNDV trước Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử,
không thấy vật chất trong đời sống xã hội là tồn tại).
- Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về
vật chất (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất)
- Định nghĩa này bác bỏ thuyết không thể biết.
- Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể
thống nhất. (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật
chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).
- Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của
thế giới vật chất
(Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể, vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho
CNDT tấn công, cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
nghĩa nó, vì không có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định
nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính
thứ 2, cái có trước và cái có sau).
2. Trình bày nguồn gốc ( tự nhiên và xã hội) của ý thức, bản chất của ý thức.
2.1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên :
Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất
Phản ánh là năng lực 1 hệ thống vật chất này tái hiện những đặc điểm, thuộc tính
của hệ thống vật chất khác khi chúng tác động lẫn nhau.
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, cùng với sự phát triển của

các hình thức vận động, thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển. Hình thức
vật chất có trình độ tổ chức càng cao, càng phức tạp thì năng lực phản ánh cũng càng
cao.
Trong thế giới vô sinh: phản ánh thể hiện ở những biến đổi cơ lý hóa biến dạng,
phân hủy.
Trong thế giới hữu cơ, phản ánh phát triển từ thấp lên cao, đơn giản đến phức
tạp.
- Ở thực vật: Tính kích thích, quang hướng động, có định hướng.
- Động vật bậc thấp: có năng lực cảm giác, tiếp nhận và phản ứng với tác nhân
của môi trường, phản xạ không điều kiện.
- Động vật có hệ thần kinh tập trung: phản xạ có điều kiện, không điều kiện.
- Quá trình vượn thành người, phản ánh tâm lý động vật chuyển thành phản ánh ý
thức.
Ý thức gắn liền với quá trình não bộ con người phản ánh thế giới khách quan.
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
Bộ não con người và ý thức (nguồn gốc tự nhiên của ý thức)
- Bộ não người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài cả về mặt sinh học và
XH.
- Bộ não người có cấu tạo phức tạp: 15-17 tỷ nơron thần kinh gồm chất trắng,
xám…. Phản xạ có iều kiện và không điều kiện.
- Ý thức được sinh sống cùng với sự hoạt động của não bộ, não bộ bị tổn thương,
ý thức bị rối loạn
- Không thể có ý thức tách rời với não bộ như CNDT quan niệm.
b. Nguồn gốc XH (đk đủ)
Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển của ý
thức: Sự ra đời của ý thức phải thông qua lao động và giao tiếp quan hệ XH bằng
ngôn ngữ.
- Vai trò của lao động
Lao động là hành động của con người tạo ra công cụ lao động và dung công cụ
lao động này vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nuôi sống con người.

Lao động làm tư thế con người đứng thẳng, chân tay khéo léo. Nhờ có lao động
mà các giác quan của con người ngày cảng hoàn thiện.
Ý thức ra đời không phải tác động giản đơn của hiện thực vào não bộ con người
mà quan trọng là lao động cải tạo thế giới khách quan.
- Vai trò ngôn ngữ
Ngôn ngữ ra đời, phát triển, liên kết con người trong lao động và giao tiếp, ngôn
ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hình thức trực tiếp của tư tưởng, là hệ thống tín
hiệu thứ 2, tư tưởng chỉ có thể diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
cụ giao tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm, phương tiện tổng kết, khái quát kinh nghiệm
giúp cho hoạt động thực tiễn tốt hơn.
Anghen : “sau lao động cùng với……”.
Như vậy nếu thiếu một trong hai nguồn gốc là tự nhiên và xã hội thì ý thức sẽ
không xuất hiện. Bản chất của ý thức
CNDV tầm thường quy ý thức về vật chất.
CNDT cho rằng ý thức là 1 thực thể độc lập, là nguồn gốc của thế giới. Cả 2
quan niệm trên đều sai lầm.
CNDV biện chứng quan niệm: ý thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào
não bộ con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Là hình ảnh chủ
quan vì nó không có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần. “ý thức chỉ là vật chất
được di chuyển vào trong bộ óc người và được cải biến đi ở trong đó”. Không phải cứ
1 bên là não bộ, 1 bên là thế giới khách quan thì não bộ có ý thức. Mà sự phản ánh ý
thức là sự phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, thông qua lao động, phản ánh ở
đây là phản ánh sang tạo khác tâm lý động vật. Ý thức phản ánh thế giới khách quan
dưới dạng quy luật, bản chất vì thế có thể giúp con người chi phối sự phát triển của
SV.
Ý thức mang bản chất xã hội: sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức gắn liền với
hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của quy luật sinh học mà chủ
yếu bắt nguồn từ quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh
hoạt hiện thực của con người quy định. Mac “ngay từ đầu ý thức đã mang bản chất xã

hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”; ý thức là phản ánh lợi ích.
Cấu tạo của ý thức: Ý thức có cấu tạo phức tạp:
- Tri thức: yếu tố quan trọng nhất
- Xúc cảm: sự nhạy cảm
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
- Tình cảm: sở thích, mong muốn.. khát vọng của con người
- Ý chí: nghị lực, sự quýêt tâm.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, ý thức của con người về sự vật càng
nhiều thì tri thức về sự vật càng cao.
Nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản nhất, giúp ta tránh được quyết định chỉ coi ý
thức là tình cảm, ý chí, niềm tin _ cơ sở của CN chủ quan, duy ý chí, niềm tin mù
quáng. Giữa các yếu tố có sự tác động qua lại, song về cơ bản nội dung của ý thức
luôn hướng tới tri thức.
3 Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng, ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này.
3.1. Tính phổ biến của mối liên hệ
a. Quan điểm siêu hình
Coi các SV, hiện tượng của hiện thực tồn tại trong trạng thái tách rời, cô lập, bất
biến, cái nào riêng cái ấy, cái này cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia. Mọi vật là một
đống hỗn độn những ngẫu nhiên, giữa chúng không có sự liên hệ, phụ thuộc, rang
buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những sự liên hệ giản đơn, bề ngoài, không cơ bản.
b. Quan điểm biện chứng :
Mọi SV, hiện tượng của hiện thực chằng chịt, vô tận các mối liên hệ, không có
cái nào tồn tại một mình, mà chúng gắn bó, rang buộc, làm điều kiện, tiền đề, làm
trung gian cho nhau, tác động lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau. Liên hệ
trong thế giới là phổ biến CM Trái đất, mặt trời, các hành tinh của Thái Dương hệ có
sự liên hệ lẫn nhau. Thái Dương hệ có sự liên hệ với kết cấu vật chất lớn hơn - thiên
hà….. Ở trên trái đất con người, động vật, thực vật có sự liên hệ lẫn nhau và liên hệ
với môi trường Trong đời sống XH các lĩnh vực KT,CT,VH,XH,TT có sự liên hệ lẫn
nhau. Trong 1 nuớc các giai tầng, dân tộc có sự liên hệ lẫn nhau. - Các nước và cả thế

Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
giới có sự liên hệ lẫn nhau. Các vật chất và các tinh thần có sự liên hệ lẫn nhau. Trong
SV, các bộ phận, các mặt cấu thành SV có sự liên hệ… Electron liên hệ với hạt nhân.
Âm liên hệ với dương; hút, đẩy; BD, DT; ĐH, dị hoá, LLSX, QHSX. Các khâu của
quá trình nhận thức có sự liên hệ …. Như vậy, mọi SV, hiện tượng của HTKQ đều có
sự liên hệ lẫn nhau, không thể tìm thấy ở bất cứ đâu, trong bất cứ lĩnh vực nào, với bất
cứ thời gian nào, có các SV, hiện tượng tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng lẽ, cô lập. Liên
hệ là đặc tính khách quan và phổ biến của mọi SV, hiện tượng. Sự liên hệ làm cho các
bộ phận, các yếu tố, các mặt cố kết với nhau tạo thành SV. Còn sự tác động qua lại
giữa các yếu tố, các mặt , các bộ phận bên trong sinh vật làm cho SV vận dộng, biến
đổi và phát triển.
3.2. Tính muôn vẻ của sự liên hệ.
Có mối liên hệ bên trong: là sự liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của 1 SV. - Có
mối liên hệ bên ngoài: là sự liên hệ lẫn nhau giữa các SV - Có mối liên hệ trực tiếp: là
liên hệ không qua khâu, yếu tố trung gian Liên hệ gián tiếp: là liên hệ thong qua
nhiều khâu trung gian Có mối liên hệ tất nhiên, liên hệ ngẫu nhiên. Liên hệ biện
chứng không bản chất: Liên hệ chủ yếu và không chủ yếu Liên hệ không gian, liên hệ
thời gian Phân biệt các mối liên hệ chỉ là tương đối, vì mỗi loại liên hệ chỉ là 1 hình
thức, 1 khâu, 1 bộ phận của mối liên hệ phổ biến chung. Vị trí, vai trò của từng mối
liên hệ co khác trong việc quy định, sự vận động, phát triển của SV: những mối liên
hệ bên trong, trực tiếp, cơ bản, tất nhiên thống giữ vai trò quyết định sự vận động,
phát triển của SV. Như vậy, sự liên hệ của các sv, hiện tượng là vô cùng, vô tận, phức
tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực xã hội các mối liên hệ thường đan xen, chồng chéo chằng
chịt do mỗi chủ thể hoạt động theo đuổi những mục đích khác, thậm chí trái chiều
nhau, gây nhiễu loạn, che mờ bản chất sv không dễ gì nhận thức nỗi.
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối liên hệ phổ biến
Chủ thể phải có quan điểm toàn diện khi xem xét sv, hiện tượng , quan điểm toàn
diện là nguyên tắc quan trọng nhất của phương pháp biện chứng Macxít. Phải khắc
phục quan điểm phiến diện 1 chiều. Để nhận thức đúng đắn sv, phải xem xét nó không

chỉ ngay trong bản thân nó, mà còn trong sự liên hệ của nó với sự vật khác.Thấy tổng
hoá của những quan hệ muôn vẻ của SV đó với Sv khác: cho biết anh chơi với ai , tôi
sẽ nói anh là người như thế nào Lê Nin “muốn thực sự hiểu được SV cần phải nhìn
bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt,các mối liên hệ và quan hệ trực tiếp và gián tiếp
của sự vận đó. Chúng ta không thể làm được điều đó 1 cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng
sự cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm phải sai
lầm và sự cứng nhắc.” Xem xét toàn diện nhưng không tràn lan, phải có trọng tâm,
trọng điểm, phải đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ. Phải rút ra được những
mối liên hệ cơ bản, chủ yếu quan điểm bản chất và phương hướng vận động, phát triển
của SV. Nắm bắt các mối quan hệ cơ bản của SV trong điều kiện không gian, thời
gian xác định, vì thế quan điểm toàn diện ở đây bản thân nó đã bao hàm quan điểm
lịch sử cụ thể. Liên hệ: Trong CM DTDC, Đảng ta xem xét toàn diện XH nước ta chỉ
ra 2 mục tiêu: mục tiêu giữa nhân dân ta với CNĐQ. Mục tiêu giữa nhân dân ta trước
hết là nông dân với địa chủ phong kiến, trong đó mục tiêu thứ nhất là chủ yếu cần tập
trung giải quyết, có giải quyết được mục tiêu cơ bản chủ yếu này mới giải quýêt được
các mục tiêu còn lại. Trong cách mạng XHCN, trong đổi mới Đảng ta khẳng định: đổi
mới phải toàn dân: CT, KT, VH, XH, HTCT, song phải có trọng tâm trọng điểm, có
khâu then chốt, giải quyết khâu then chốt sẽ tạo cơ sở đổi mới các khâu khác, lĩnh vực
khác. Đảng ta chọn đổi mới kinh tế trước đổi mới HTCTrị.
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
4. Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập.
a. Sự thống nhất của các mặt đối lập:
Là các mặt đối lập hợp thành chỉnh thể thống nhất, chúng liên hệ, nương tựa,
ràng buộc, làm tiền đề cho nhau, phụ thuộc, gắn bó, không tách rời hay đồng nhất . Vị
trí vai trò của thống nhất: thống nhất là tạm thời, tương đối, thoáng qua, có điều kiện,
thống nhất chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định, tương ứng với trạng thái đúng,
tương đối của SV, khi SV vẫn còn là nó. Thống nhất là điều kiện, tiền đề của các mặt
đối lập, không có thống nhất thì không có đấu tranh.
b. Sự đấu tranh của các mặt đối lập:

Thống nhất không tách rời đấu tranh của các mặt đối lập. Thống nhất là thống
nhất của các mặt đối lập, các mặt đối lập không nằm yên bên nhau mà chúng quy định
lẫn nhau, tác động, đấu tranh lẫn nhau, vận động, phát triển trái ngược nhau, bài trừ,
phủ định nhau, nhằm vào nhau mà chuyển hoá. - Đấu tranh không theo nghĩa đen. Vai
trò của đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn, vì đấu tranh diễn ra liên tục, thường xuyên,
không ngừng trong suốt quá trình tồn tại của SV, tương ứng với trạng thái vận động,
biến đổi, phát triển tuyệt đối và vĩnh viễn của SV. Đấu tranh là nguồn gốc, động lực
bên trong của mọi sự vận động, phát triển của sự vật.
c. Trình tự phát triển của mâu thuẫn:
Đồng nhất chuyển thành khác nhau, chuyển thành đối lập, chuyển thành mâu
thuẫn gay gắt và chuyển hoá lẫn nhau. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập Chuyển hoá
từng phần, từng mặt từng khía cạnh của bản chất sự vật thành cái độc lập với nó: gần
mực thì đen; tư sản và vô sản chuyển hoá nhau: vô sản rèn luyện trong Đại CN nên nó
có trí thức, giai cấp tư sản cung cấp tri thức cho vô sản trong cuộc chống phong kiến.
Một số tư sản bị phá sản rơi vào giai cấp vô sản, những nhà tri thức tư sản chuyển hoá
thành tri thức vô sản (Mác). Giai cấp vô sản nhiễm phải những thói hư tật xấu của giai
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
cấp tư sản. Giai cấp nông dân nhiễm phải hệ tư tưởng của giai cấp phong kiến.
Chuyển hoá từ mặt đối lập này đến mặt đối lập kia: thẳng đến cong, (đường thẳng trên
trái đất), thiện đến ác: người mẹ ác nhất là người mẹ cho con ăn chán mọi cái, vì thế
đời không còn ý nghĩa. Luyện tập trên thao trường bôi bác thì ra trận sẽ chết, rèn tốt sẽ
không chết. : Thương cho roi cho vọt , ghét cho ngọt cho bùi Thuốc đắng dã tật .Thầy,
bạn, kẻ thù Cả 2 mặt đối lập chuyển thành 2 mặt đối lập mới: Xã hội nô lệ bị xoá bỏ
thì xã hội phong kiến với 2 giai cấp đối lập mới ra đời. Sự vật mới ra đời lại hình
thành trong nó những mặt đối lập mới, tạo nên mâu thuẫn mới, mâu thuẫn này phát
triển đến đỉnh cao được giải phóng làm cho SV biến thành SV mới. Như vậy do chứa
đựng mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn bên trong làm cho SV không ổn định, không tồn
tại vĩnh viễn, làm cho nó vận động, biến đổi, làm nó vừa là nó, vừa không phải là
nó…. Vì lẽ đó đấu tranh trong các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của
mọi sự vận động, phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận Mâu thuẫn là hiện tượng KQ,

phổ biến, bất kỳ SV nào cũng chứa mâu thuẫn; không ở đâu không có mâu thuẫn,
không bao giờ không có mâu thuẫn ; tồn tại được phải chứa mâu thuẫn; tìm những nơi
không có mâu thuẫn thì không thể có được; không nên đứng núi này trông núi nọ; ở
trong chăn mới biết chăn có rận; trước đói cốt sao no, nay no đẻ ra nhiều mâu thuẫn
mới phức tạp, chịu đựng được mâu thuẫn là thước đo nghị lực con người. - Nắm mâu
thuẫn là nắm bản chất SV, vì thế phải tuân theo nguyên tắc. Phản đối cái thống nhất
và nhận thức các mặt đối lập của nó. Phải biết phân tích cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể:
biết phân loại mâu thuẫn; thấy trình tự phát triển của mâu thuẫn; tìm cách giải quyết
cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể. - Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn. Đó là đấu
tranh của các mặt đối lập, không được điều hoà môi trường, đó là điểm phân biệt…
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
5. Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ
những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
5.1. Khái Niệm Chất
Định nghĩa: là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của sv,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sv, nói
lên sv đó là gì, phản biệt nó với sv ht khác nhau. Phân tích: Chất của sv là cái khách
quan, bên trong vốn có của sv, là cái để phân biệt nó với sự vật khác: H2O= 2H +1O,
Lưu Bị, Trương Phi, Vân trường, Tào tháo - Mỗi sv được cấu thành vô vàn yếu tố,
thuộc tính, vì thế chất của sv là sự tổng hợp của các yếu tố, thuộc tính cấu thành sv
Mỗi yếu tố, mỗi thuộc tính có thể được coi là 1 chất của sv, vì thế sv có vô vàn chất. -
Chất chỉ được bộc lộ thông qua quan hệ với sv khác. - Chất không chỉ được tạo nên từ
các yếu tố cấu thành sv mà còn được tạo thành từ cách sắp xếp của các yếu tố ấy (than
chì, 1 kị binh . . . ) ví dụ về chất:1.2.3, H2O, H2, O2, NA. . CMVS, CMTS. . .
5.2. Khái niệm lượng
ĐN: là một phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, nó biểu thị số
lượng các thuộc tính, tập hợp các bộ phận, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động biến
đổi của sv Phân tích: Lượng là cái khách quan vốn có của sv Một sv có vô vàn thông
số về lượng - Lượng nói lên kích thước ngắn, dài, quy mô to, nhỏ, tập hợp số ít, nhiều,
trình độ cao, thấp, mức độ nặng, nhẹ, tốc độ nhanh chậm, màu sắc đậm, nhạt của sv.

Các ví dụ: người sống 100 tuổi, VN 4000 năm lịch sử, ôtô 60 kmm/s. . .
5.3. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mỗi sv là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt chất và lượng, chúng không tách rời
nhau. Mọi sự biến đổi trong thế giới bao giờ cũng bắt nguồn từ sự thay đổi về lượng.
Biến đổi về lượng diễn ra trong độ, theo cách tăng dần hoặc giảm dần. Độ là khoảng
giới hạn mà ở đó vị trí biến đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất.
Mọi cái đều có độ của: bao nhiêu tuổi, nặng bao nhiêu ký, cao bao nhiêu, một ôtô sức
Diễn đàn Sinh viên Hành chính www.HanhchinhVN.Com
tải bao nhiêu, nặng bao nhiêu? Tốc độ bao nhiêu, tồn tại bao nhiêu năm... Sự biến đổi
về lượng tới hết hạn độ của nó thì dẫn ra sự thay đổi về chất của sv: già néo -> đứt
dây, con giun xéo lắm củng quằn, quá tải tkinh ->tkinh, ăn uống làm việc có độ, huy
động sức dân quá mức à biểu tình. Điểm nút: thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm
nút. Ở đó bất kỳ sự thay đổi về lượng nào cũng dẫn tới sự thay đổi về chất, chất cũ à
chất mới, xảy ra sự đứt đoạn của sự tiến triển về lượng Đặc điểm quá trình lượng đổi:
là diễn ra từ từ, dần dần, từ ít đến nhiều, thấp đến cao, hẹp đến rộng, thường khó phát
hiện, khó dự báo kết quả cuối cùng. Ví dụ một đống ta lấy một hạt à hạt, nhặt tóc à hói
(vợ già nhặt tóc xanh, vợ trẻ nhặt tóc trắng, miệng ăn núi lở, có công mài sắt có ngày
nên kim, mưa dầm thấm lâu, không có việc gì khó chỉ sợ lòng không bền. . . ., cho hút
à nghiện, ăn cắp quả trứng à con bò, trứng à gà à heo à bò. Sv mới ra đời lại quy định
1 lượng mới phù hợp với nó, là lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến điểm nút lại xây ra
bước nhảy mới. Cứ như vậy. . . tạo ra đường nút vô tận lên cho sv mới luôn ra đời
thay thế sv cũ. Lưu ý: Có những biến đổi về lượng dẫn ngay đến sự thay đổi về chất:
nguyên tử mất e thì biến thành ion, các chất phóng xạ bắn ra các hạt anpha, bêta đều
tạo ra thành chất mới. - Có những biến đổi về lượng chưa dẫn ngay đến những biến
đổi về chất.
5.4. Chiều ngược lại của quy luật
Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất
giữa lượng và chất mới. Lượng mới lại thay đổi với quy mô và nhịp điệu mới.
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Mọi sự thay đổi đều từ sự thay đổi về lượng, do đó muốn thay đổi về chất thì

cần có bước đi, cách làm thích hợp tích lũy tuần tự về lượng, chống tư tưởng nôn
nóng, tả khuynh đốt cháy giai đoạn, muốn nhảy vọt ngay về chất mà không chú trọng
tích lũy về lượng (năng nhặt chật bị, nước chảy đá mòn, kiến tha lâu . . .) Bác Hồ lập

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×