Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.54 KB, 27 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN ĐẠI LỢI

TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT TRẦN
HUY ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

An Giang, tháng 7 năm 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT TRẦN
HUY ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG

GVHD: TRẦN MINH HIẾU


SVTH: PHAN ĐẠI LỢI
Lớp:

DH10NH

MSSV: DNH093205

An Giang, tháng 7 năm 2012


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ v
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨUError!
defined.

Bookmark

not

1.1 Cơ sở hình thành đề tài................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 3
2.1 Tổng quan Ngân hàng Nhà Nước................................................................................ 3

2.1.1

Khái niệm Ngân hàng Nhà Nước .................................................................... 3

2.1.2

Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ............................... 3

2.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ......................................................................... 3
2.2.1

Khái niệm Ngân hàng thương mại .................................................................. 3

2.2.2

Khái niệm hoạt động của ngân hàng thương mại ............................................ 3

2.2.3

Chức năng của Ngân hàng thương mại ........................................................... 4

2.2.4

Bản chất của Ngân hàng thương mại .............................................................. 4

2.2.5

Vai trò của Ngân hàng thương mại ................................................................. 4

2.3 Khái quát về huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................................ 4

2.3.1

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ........................................................... 4

2.3.2

Các hình thức huy động vốn ........................................................................... 5

2.3.3

Tầm quan trọng của của nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 6

2.4 Những vấn đề chung về lãi suất .................................................................................. 7
2.4.1

Khái niệm lãi suất ............................................................................................ 7

2.4.2

Lãi suất cơ bản ................................................................................................ 7

2.4.3

Lãi suất huy động vốn ..................................................................................... 7

2.4.4

lãi suất trần huy động ...................................................................................... 7

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI C

PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH AN GIANG ........ 8
3.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......... 8
3.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................... 8

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang ii


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
3.1.2 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam An
Giang ................................................................................................................................. 8
3.2 Cơ cấu tổ chức chi nhánh ............................................................................................ 9
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ........................................................................... 9
3.4 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng .................................................... 11
3.4.1 Hoạt đông kinh doanh dành khách hàng cá nhân .......................................... 11
3.4.2 Hoạt động kinh doanh dành khách hàng tổ chức .......................................... 11
PHẦN 4: TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT TRẦN HUY ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH AN GIANG .......................................... 13
4.1 Thực trạng sự thay đổi lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm 2012
.. ................................................................................................................................. 13
4.2 Thực trạng sự thay đổi lãi suất huy động tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam-chi nhánh An Giang Nam trong cuối năm 2011 và đầu năm
2012. ................................................................................................................................ 14
4.3 Phân tích tác động của lãi suất trần huy động đến hoạt động huy động vốn tại
BIDV An Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012 ......................................................... 16
PHẦN 5: KẾT LUẬN ................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 20


SVTH: Phan Đại Lợi

Trang iii


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Biểu lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm 2012................ 13
Bảng 4.2. Biểu lãi suất huy động tại BIDV An Giang trong cuối năm 2011 và đầu năm
2012 .................................................................................................................................. 14
Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa lãi suất trần huy động và doanh số huy động tại BIDV An
Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012 ........................................................................... 15
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại .................................... 5
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi Nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển An Giang. ............. 9
Biểu đồ 4.1. Biểu lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm 2012. .......... 13
Biểu đồ 4.2. Mối quan hệ giữa lãi suất trần huy động và số dư huy động tại BIDV An
Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012. .......................................................................... 17

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang iv


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐKD ............................................................................................... hoạt động kinh doanh
NHTMCP ........................................................................... ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM .............................................................................................. ngân hàng thương mại
NHNN ................................................................................................. ngân hàng nhà nước
NH ....................................................................................................................... ngân hàng
TCTD ......................................................................................................... tổ chức tín dụng

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang v


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Cở sở hình thành đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, là một loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng. Hiện nay, Việt Nam
đang trong tiến trình hịa nhập cùng nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp tốc độ tăng trưởng
thì nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, công ty…đã đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy
mơ sản xuất kinh doanh. Khi đó, họ không thể thiếu đi người bạn đồng hành đáng tin
cậy đó chính là hệ thống ngân hàng. Q trình hội nhập tạo ra những cơ hội lớn, đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế nước ta. Vì vậy, trong giai đoạn này
các Ngân hàng thương mại đang có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ nhưng cũng cạnh
tranh đầy gay gắt, quyết liệt. Do đó, các Ngân hàng thương mại muốn tồn tại bền vững
và phát triển được đòi hỏi HĐKD của các ngân hàng phải đạt đến mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này thì vấn đề quan trọng hiện nay là huy động vốn, nhưng lãi
suất trần của ngân hàng nhà nước đưa ra ảnh hưởng như thế nào đến tình hình huy động
vốn của Ngân hàng thương mại?

Ở An Giang, trong những năm gần đây thị trường tài chính ngày càng phát triển đa
dạng và sơi động có rất nhiều ngân hàng mới được xây dựng lên, nên mức độ cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Với sự phát triển của thị trường tài chính, cịn có
nhiều ngun nhân tác động làm thị trường tài chính càng trở nên phức tạp hơn. Một
trong những nguyên nhân chính làm cho thị trường tài chính phát triển khơng ổn định là
do sự thay đổi liên tục của lãi suất trần huy động tác động đến tình hình huy động vốn
đến chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại.
Là một trong những ngân hàng có mặt ở An Giang (năm 2006), NHTMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam đang là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam. Trong
tình hình cạnh tranh chung, NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) cũng có
những khó khăn vừa phải cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ và chịu ảnh hưởng bởi
các chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước. Những khó khăn trên địi hỏi BIDV phải
có phương án hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt.
Nhận thấy được tầm quan trọng của lãi suất trần huy động ảnh hưởng tình hình huy
động vốn của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay, vì lý do đó tơi chọn
đề tài “Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang”
sẽ giúp cho NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh An Giang giải
quyết những vấn đề có liên quan trong việc huy động vốn, góp phần nâng cao vị trí của
NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trên thị trường tài chính.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động huy động vốn dưới tác động của trần lãi suất huy động trước và
sau khi có những quyết định thay đổi của Ngân hàng Nhà Nước tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh An Giang.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh An Giang.
 Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập trong quý 4 năm 2011 và quý 1 năm 2012.

SVTH: Phan Đại Lợi


Trang 1


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
 Đối tượng nghiên cứu: Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy
động vốn của NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh An Giang.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
o Phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
 Phân tích cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại.
 Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
o Thu thập dữ liệu:
 Thu thập dữ liệu thứ cấp (số liệu về tình hình huy động vốn qua quý 4 năm 2011
và quý 1 năm 2012) từ các báo cáo tài chính của NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh An Giang như: tổng vốn huy động.
 Thu thập các thơng tin về chính sách cơng ty, chiêu thức tiếp thị…xem xét các
yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến tình hình huy động vốn. Tìm ra các yếu tố thuận
lợi, khóa khăn của ngân hàng.
 Thu thập các thông tin liên quan về huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh
trong cùng ngành để có thể đối chiếu.
o Xử lý dữ liệu:
 Tiến hành phân tích dữ liệu thu được thơng qua các chỉ số huy động vốn để làm
nổi bật lên việc huy động vốn của ngân hàng.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 2



Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan Ngân hàng Nhà Nƣớc
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng Nhà Nƣớc
Là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hang nhằm ổn định giá trị tiền tệ góp phần bảo đảm an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội(
Luật số: 46/2010/QH12).
2.1.2 Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam( Luật số: 46/2010/QH12).
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân
hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng
dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
2.2 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan (Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng - Luật
số 47/2010/QH12).
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận (Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng - Luật số 47/2010/QH12).
Qua khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể rút ra được:
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt.
- Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng.

2.2.2 Khái niệm hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ những hoạt động của
ngân hàng thương mại bao gồm:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong
nước và nước ngồi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 3


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh tốn quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2.2.3 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009, ngân hàng thương mại có các chức năng như sau:
Trung gian tín dụng: “NHTM đóng vai trị là người trung gian đứng ra tập trung, huy
động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm
của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v…) biến nó
thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội”.
Trung gian thanh toán: “NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao
dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán,… để hoàn tất các
quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau”.
Cung ứng dịch vụ ngân hàng: “NHTM đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có
liên quan đến hoạt động ngân hàng”.
2.2.4 Bản chất của ngân hàng thƣơng mại
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009, bản chất của NHTM được thể hiện qua các khía bản
chất sau:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng.
2.2.5 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại
Theo Nguyễn Minh Kiều ,2009, ngân hàng thương mại có vai trị như sau:
NHTM góp phần phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý giữa các vùng miền giúp cho
nền kinh tế phát triển ngày càng cân đối.
Cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế.
NHTM cịn đóng vai trị là cầu nối cho viêc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia và thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
2.3 Khái quát về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
2.3.1 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại


SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 4


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009, vốn trong NHTM có nhiều loại khác nhau:
Vốn tự có, cịn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là số
vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM.
Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để
được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm
thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu
và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào.
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình
để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
Vốn khác:
+ Vốn tiếp nhận: Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức
tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về
phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái… và được chuyển qua NHTM
thực hiện.
+ Vốn khác: Các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải
trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tịa án, v.v…
2.3.2 Các hình thức huy động vốn
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2009, vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác
nhau và được phân chia thành các nhóm như sau:
Các hình thức huy động vốn

Tiền gửi thanh

tốn

Tiền gửi

Phát hành
chứng từ có giá

Tiết kiệm khơng
kỳ hạn

Kỳ phiếu

Tiết kiệm có kỳ
hạn

Trái phiếu…

Vốn huy động
khác

Hình 2.1: Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại .

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 5


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán:

Tiền gửi thanh tốn là loại tài khoản khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất kỳ
lúc nào. Chính vì thế, ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp đối với loại tiền gửi này. Tài
khoản này mở cho các khách hàng có nhu cầu thực hiện thanh tốn qua ngân hàng.
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Khái niệm tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi (Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN).
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
với mục đích cất trữ an tồn. Đối với loại hình tiền gửi này khách hàng có thể rút tiền
ra bất kỳ lúc nào. Do đó ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất thấp cho loại hình tiền
gửi này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi định kỳ là loại tiền mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với
điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngồi hình thức huy động tiền gửi, NHTM cịn phát hành các loại: kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân. Loại
phát hành này mang tính ổn định chắc chắn nên người mua các loại chứng từ này chỉ
được hoàn vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, lãi suất thường cao hơn lãi suất của tiền gửi định
kỳ nên sẽ hấp dẫn đối với khách hàng.
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Nhà nƣớc:
Ngồi các hình thức huy động vốn đã kể trên, ngân hàng thương mại cịn có thể huy
động vốn từ các nguồn như: vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay từ ngân hàng
Nhà nước.
2.3.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nguyễn Minh Kiều, 2009, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
cả ngân hàng lẫn khách hàng:

Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, với tỷ trọng chiếm khoảng 90% trong tổng
nguồn vốn, ngân hàng sẽ không hoạt động được nếu không có nguồn vốn huy động.
Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy
tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM ln
khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để nâng cao vị thế và uy tín với khách
hàng.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 6


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ mang đến lợi ích cho ngân hàng mà cịn đem đến
lợi nhuận cho khách hàng. Thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng là nơi lưu trữ tiền nhàn
rỗi an tồn và tiện lợi. Bên cạnh đó khách hàng cịn có thể tiếp cận dịch vụ khác của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang được nhiều người quan
tâm.
2.4 Những vấn đề chung về lãi suất
2.4.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và doanh số cho vay. Về thực chất, lãi suất
chính là giá cả của tín dụng và nó được xác định thơng qua quan hệ cung và cầu vốn
trên thị trường (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
2.4.2 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức
tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ

cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
2.4.3 Lãi suất huy động vốn
Nguyễn Minh Kiều, 2009, lãi suất huy động như sau: “Lãi suất huy động là lãi suất
ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi”.
2.4.4 Lãi suất trần huy động
Là tỉ lệ % cao nhất do ngân hàng nhà nước quy định về mức lãi suất tiền gửi bằng
đồng Việt Nam mà ngân hàng hay các tổ chức tín dụng áp dụng để trả lãi suất huy động.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 7


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:
3.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số177/TTg
ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. 53 năm qua Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã có những tên gọi:
-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
-Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, được tổ chức theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước (tập đồn) mang tính hệ thống
thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong tồn quốc, có 3 đơn vị liên
doanh với nước ngồi (2 ngân hàng và 1 cơng ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp,
Tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ
đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 53 năm xây dựng, trưởng
thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
3.1.2 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
An Giang
Địa điểm: 49 – 51 – 53 Nguyễn Huệ B, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
Quá trình thành lập:
- Thành lập Phòng Đầu tư Phát triển tỉnh An Giang trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam theo Quyết định số: 12/QĐ/TCCB ngày 01/4/1990.
- Chuyển từ Phòng Đầu tư Phát triển tỉnh An Giang thành Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển An Giang trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
theo Quyết định số: 105/NH/QĐ ngày 26/11/1990.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 8


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
3.2 Cơ cấu tổ chức chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng

quan
hệ
khách
hàng

Phòng
Quản
lý rủi
ro

Phịng
Dịch
vụ
khách
hàng

Phịng
Quản
lý và
Dịch
vụ kho
quỹ

Phịng
Quản trị
tín dụng

Phịng
Điện
tốn


Phịng Kế
hoạch - Tổng
hợp

Phịng
Tài
chính Kế
tốn

Phịng
Giao
dịch
Chợ
Mới

Phịng Tổ
chức - Nhân
sự

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi Nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển An Giang.
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Phòng Quan hệ khách hàng
Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng. Tiếp nhận, triển
khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về
những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dành cho khách hàng. Tư vấn, giải đáp thắc mắc
cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm
về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt
mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo. Theo dõi tình

hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tài sản
đảm bảo nợ vay. Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển
Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định.
Phòng Quản lý rủi ro
Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro; tổng hợp kết quả phân
loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro gửi Phịng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán
theo quy định.Thu thập, quản lý thơng tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về cơng tác
tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản
đảm bảo nợ vay của chi nhánh. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành,
thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Phổ biến các văn
bản quy định, quy trình về quản lý rủi ro tác nghiệp và đề xuất, hướng dẫn các chương
trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu
nghiệp vụ tại Chi nhánh.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 9


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Phịng Quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định. Tính tốn trích lập dự phịng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan
hệ khách hàng theo đúng các quy định. Chịu trách nhiệm hồn tồn về an tồn trong tác
nghiệp của Phịng; tn thủ đúng quy trình kiểm sốt nội bộ trước khi giao dịch được
thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Phịng Dịch vụ khách hàng

Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện cơng tác phịng
chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có
dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thơng tin thuộc nhiệm vụ của Phịng và lập các loại báo cáo,
thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
Phòng Quản lý và Dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ. Đề xuất, tham mưu về
các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch
vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ.
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thơng tin về tình hình kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của
Chi nhánh. Thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp, bảo mật hồ sơ và dữ liệu thông tin về
công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch của chi nhánh. Lập các báo cáo định kỳ/đột
xuất về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phục vụ quản trị điều hành. Đề xuất và tổ
chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn
vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.
Phịng Điện tốn
Tổ chức vận hành hệ thống cơng nghệ thơng tin phục vụ hoạt động kinh doanh, phục
vụ khách hàng; đảm bảo liên tục, thông suốt. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các
dịch vụ có tiện ích và ứng dụng cơng nghệ cao.
Phịng Tài chính - Kế tốn
Quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp, cơng tác
hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế tốn của chi nhánh.
Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính, kế tốn, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài
chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.
Phòng Tổ chức - Nhân sự
Triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo
đúng quy định, quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam, phù hợp với quy mơ và tình hình thực tế tại Chi nhánh. Tổ chức triển

khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định.
Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng
mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm; trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Quỹ
tiết kiệm/Phòng giao dịch/Chi nhánh mới.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 10


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Phòng Giao dịch Chợ Mới
Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho
khách hàng cá nhân của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang. Phối
hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng
về những sản phẩm dịch vụ của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang
dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng được
hưởng.
Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Chi Nhánh Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho
khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với tính chuyên
nghiệp cao.
Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm; cung cấp các thơng tin về thị
trường, giá vốn để các phịng liên quan xử lý trong hoạt động kinh doanh.
3.4 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng
3.4.1 Hoạt động kinh doanh dành khách hàng cá nhân
- Sản phẩm chuyển tiền:
+ Chuyển tiền trong nước

+ Chuyển tiền quốc tế
- Sản phần tiền gửi
- Sản phầm tiền vay
- Sản phẩm thẻ
- Dịch vụ ngân quỹ
- Sản phẩm chứng khoán
- Sản phẩm bảo hiểm
- Sản phẩm bảo lãnh
- Sản phẩm kinh doanh tiền tệ
- Sản phẩm eBanking
3.4.2 Hoạt động kinh doanh dành khách hàng tổ chức
- Sản phẩm chuyển tiền
- Sản phần tiền gửi
- Sản phầm tiền vay
- Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ
- Sản phẩm tài trợ thương mại
- Sản phẩm chứng khoán
- Sản phẩm bảo hiểm
- Sản phẩm bảo lãnh

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 11


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
- Sản phẩm eBanking
- Dịch vụ ngân quỹ
- Sản phẩm thu hộ


SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 12


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
CHƢƠNG 4 : TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT TRẦN HUY ĐỘNG ĐẾN TÌNH
HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Thực trạng sự thay đổi lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm
2012
Theo số liệu về lãi suất trần huy động được công bố trên website của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam:
Bảng 4.1. Biểu lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm 2012.
Lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi
khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 1 tháng

Lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền
gửi có kỳ hạn từ 1
tháng trở lên

Số: 30/2011/TT-NHNN 01/10/2011

6%/năm.


14%/năm

Số: 05/2012/TT-NHNN 13/3/2012

5%/năm

13%/năm

Số: 08/2012/TT-NHNN 11/4/2012

4%/năm

12%/năm

Thông tư

Ngày áp dụng

(Nguồn: website của ngân hàng Nhà nước Việt Nam )
Ngân hàng Nhà nước đã duy trì mức lãi suất trần huy động 14% trong đầu năm
2011 đến hết tháng 2 năm 2012 (cụ thể là từ tháng 3/2011 đến tháng 2/2012) do Ngân
hàng Nhà nước quyết tâm ổn định nền kinh tế vĩ mô, nhằm tránh một cuộc đua lãi suất
không lành mạnh giữa các ngân hàng, gây bất ổn cho hệ thống. Trong thời gian này các
ngân hàng thương mại đã “xé rào” lãi suất huy động cả VND và USD, huy động vốn với
mức lãi suất bình quân khoảng 17-18%/năm. Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
nếu không được ngăn chặn triệt để sẽ có thể đem lại những hệ lụy lớn cho nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng, đây là một áp lực lớn đối với hệ thống ngân hàng.
Biểu đồ 4.1. Biểu lãi suất trần huy động trong cuối năm 2011 và đầu năm 2012.
16%
14%

12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%

14%

13%

6%

5%

LSTG (< 1 tháng)

SVTH: Phan Đại Lợi

12%

4%

LSTG (>= 1 tháng)

Trang 13


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Tuy nhiên, theo chủ trương chung của Chính phủ và NHNN, chính sách tiền tệ
13/3/2012 sẽ tiếp tục được định hướng chặt chẽ nhưng sẽ giảm dần lãi suất trần huy
động để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính để buộc các ngân
hàng chỉ được huy động với lãi suất trần huy động không vượt q trần có lẽ chỉ là giải
pháp mang tính tình thế, khó có thể duy trì được lâu dài, nói cách khác đây là giải pháp
khơng mang tính thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, NHNN vẫn cần thiết
phải sử dụng giải pháp mạnh tay này để đạt được những mục tiêu về kinh tế lớn hơn.
Theo đó, đây sẽ là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các ngân hàng tiếp
tục gặp khó khăn trong việc thu hút tiền gửi VND. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ thận
trọng cũng khiến nguồn cung tiền ra thị trường hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến
thanh khoản của các ngân hàng.
Tóm lại, trong năm 2012 lãi suất trần huy động có nhiều biến động, với sự thay
đổi lãi suất trần huy động vào ngày 13/3/2012 hay ngày 11/4/2012 NHNN kỳ vọng sẽ
bình ổn được nền kinh tế khi mục tiêu tăng trưởng đã ổn định, cải thiện được tình trạng
lạm phát hiện tại, nâng mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại các NHTM phù
hợp với sự phát triển của thị trường ngân hàng trong tương lai.
4.2 Thực trạng sự thay đổi lãi suất huy động tại BIDV An Giang trong cuối năm
2011 và đầu năm 2012
Bảng 4.2. Biểu lãi suất huy động tại BIDV An Giang trong cuối năm 2011 và đầu
năm 2012.
(Đơn vị tính: %/năm)
Kỳ hạn

06/10/2011 13/3/2012

12/4/2012

Tiền gửi KKH của cá nhân trong nước


5,0

5,0

4,0

Tiền gửi KKH củ cá nhân nước ngoài

5,0

5,0

4,0

Tiền gửi tiết kiệm KKH của cá nhân trong
nước

5,0

5,0

4,0

Tiền gửi tiết kiệm KKH của cá nhân nước
ngoài

5,0

5,0


4,0

01 tuần, trả lãi sau

6,0

5,0

4,0

02 tuần, trả lãi sau

6,0

5,0

4,0

03 tuần, trả lãi sau

6,0

5,0

4,0

01 tháng, trả lãi sau

14,0


13,0

12,0

02 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

03 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

04 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

SVTH: Phan Đại Lợi


Trang 14


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
05 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

06 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

07 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0


08 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

09 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

10 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

11 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0


12,0

12 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

12 tháng, trả lãi sau

14,0

13,0

12,0

(Nguồn: Phòng Kế toán – ngân quỹ BIDV An Giang)
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho
vay lại. Để có được một nguồn vốn dồi dào sử dụng để cho vay, cấp tín dụng thì ngân
hàng phải có các chính sách thu hút vốn gửi từ bên ngồi. Một trong các chính sách
quan trọng để ngân hàng thu hút khách hàng đến gửi tiền đó là lãi suất huy động. Với
một chính sách lãi suất càng hấp dẫn ngân hàng càng huy động được nhiều nguồn vốn
trong dân.
Từ tháng 10 năn 2011 đến tháng 4 năm 2012 BIDV An Giang đã 2 lần thay đổi lãi
suất trần huy động, nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động cuối năm 2011 và đầu năm
2012 tại BIDV An Giang khá hấp dẫn, lãi suất huy dộng giảm dần qua các tháng. Lần
thay đổi đầu tiên năm 2012 trong tháng 3, lãi suất huy động giảm 1%/năm so với ở tất
cả tháng trước và giảm dần qua các tháng sau. Nguyên nhân là do Những tháng đầu năm

lạm phát tăng cao, BIDV An Giang gặp khó khăn trong huy động vốn, nguồn vốn huy
động toàn hệ thống có xu hướng giảm, tuy nhiên, sau khi có Chỉ thỉ 02 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, với việc xử lý nghiêm các Ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy
động vốn, hầu hết các TCTD đã nghiêm túc chấp hành chỉ đạo của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thực hiện đúng mức trần lãi suất huy động, hiện tượng chạy đua lãi suất
của các ngân hàng, khách hàng mặc cả lãi suất với ngân hàng trước đây, đến nay nhìn
chung đã giảm đáng kể, thị trường tiền tệ lập lại kỷ cương.
Lần thay đổi thứ 2 là vào ngày 11/4/2012, đây cũng là lần thay đổi tiếp theo liên tiếp
trong năm 2012 gây ảnh hưởng mạnh đến tình hình huy dộng vốn BIDV An Giang.
Trong lần thay đổi này, lãi suất ở tất cả kỳ hạn giảm 1%/năm. Nguyên nhân của sự biến
động này là do ảnh hưởng từ cơng tác chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Theo Thông tin về hoạt động ngân hàng tháng 4/2012 của NHNN: Trong tháng 4/2012,
NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô để giảm lạm phát với 1 con số và đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế 6%-6,5%%, triển khai quyết liệt các biện pháp giảm dần mặt bằng lãi suất và mở rộng
tín dụng hợp lý như tiếp tục tăng lượng tiền cung ứng qua nghiệp vụ thị trường mở, tái
cấp vốn, hoán đổi ngoại tệ, phối hợp với Hiệp hội ngân hàng chỉ đạo và giám sát chặt

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 15


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
chẽ việc đồng thuận giảm dần mặt bằng lãi suất của các tổ chức tín dụng. Do đó, mặt
bằng lãi suất huy động và cho vay trong tháng 4/2010 có xu hướng giảm.
4.3 Phân tích tác động của lãi suất trần huy động đến hoạt động huy động vốn tại
BIDV An Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012
Theo số liệu về lãi suất trần huy động từ NHNN và số dư huy động theo tháng do

BIDV An Giang cung cấp ta có được bảng sau:
Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa lãi suất trần huy động và số dƣ huy động tại BIDV An
Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012.

Lãi suất trần huy động

Số dƣ huy động vốn

(%)

(nghìn đồng)

10/2011

14

256.647.200

11/2011

14

258.756.000

12/2011

14

258.624.000


01/2012

14

258.953.600

02/2012

14

259.447.200

3/2012

13

243.389.600

4/2012

12

237.200.000

(Nguồn: Phịng Kế tốn – ngân quỹ BIDV An Giang)
Căn cứ vào bảng 4.3. cho thấy từ 10/2011 đến tháng 2/2012 lãi suất huy động ổn
định ở mức 14%/năm tuy nhiên số dư huy động tại ngân hàng lại có nhiều biến đổi. Cụ
thể là ở tháng 10 lãi suất huy động 14%/năm, số dư huy động của tháng 10 là
256.647.200 nghìn đồng đến cuối tháng 2 năm 2012 lãi suất huy động dẫn là 14%/năm,
số dư huy động của tháng 2 là 259.447.200 nghìn đồng. Nguyên nhân là do BIDV có

các khách hàng thân thiết nên việc huy động vốn tăng qua các tháng như mới mức tăng
nhỏ và cuối năm là thời điểm được thưởng lương nhiều với số tiền nhàn rỏi đó khách
hàng có thể gửi tiền tiết kiệm, nắm bắt được xu hướng đó, ngân hàng đã linh hoạt trong
vấn đề lãi suất để thu hút được nhiều khách hàng cũ và tìm khách hàng mới.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 16


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Biểu đồ 4.2. Mối quan hệ giữa lãi suất trần huy động và số dƣ huy động tại BIDV
An Giang cuối năm 2011 và đầu năm 2012.

260.000.000

14

14

14

14

14

Nghìn đồng

255.000.000

250.000.000
245.000.000

240.000.000
235.000.000

14,5

14

258.756.000
258.624.000
256.647.200

230.000.000

13,5

13
259.447.200

13
12

258.953.600

243.389.600

237.200.000


225.000.000

12,5

%

265.000.000

12
11,5
11

Số dư huy động vốn

Lãi suất trần huy động

Sang tháng 3 năm 2012 tình hình huy động vốn có phần đi xuống nhưng vẫn khả
quan hơn tháng 4 năm 2012, số dư huy động tháng 3 năm 2012 đạt 243.389.600 nghìn
đồng. Do trong giai đoạn này hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng do quy định của
NHNN về chính sách tiền tệ thay đổi, tình hình hoạt động trong thị trường tài chính biến
động mạnh, nhu cầu gửi tiền cũng giảm nhiệt nên BIDV An Giang thực hiện chính sách
hạ lãi suất huy động xuống còn 13%/năm để giảm lãi suất cho vay.
Đến tháng 4 năm 2012 số dư huy động nhìn chung là khá thấp, chỉ đạt 237.200.000
nghìn đồng. Trong giai đoạn này, lãi suất trần huy động giảm liên tục tác động mạnh
đến doanh số huy động tại BIDV An Giang nguyên nhân chính là rào cản lớn nhất ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh số huy động trong tháng này là do NHNN sử dụng chính
sách tăng trưởng kinh tế, cụ thể là sẽ giảm dần mặt bằng lãi suất nhằm khuyến khích các
tổ chức kinh tế đi vay để gia tăng sản xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến lãi suất huy
động tại BIDV An Giang không cao, chỉ đạt 12%/năm vì vậy khách hàng đã rút tiền
chuyển sang các kênh đầu tư khác.

Sang tháng tiếp theo tình hình hoạt động huy động vốn tại BIDV An Giang rất khả
quan, có thể nói đây là giai đoạn hoạt động xấu trong năm với doanh số huy động,
nhưng cũng có thể doanh số giảm khơng đánh kể. Ngun nhân chính của sự biến động
này là do chính sách của NHNN muốn giảm lạm phát, ổn định kinh tế, giải cứu cho các
doanh nghiệp vay vốn, hạ mặt bằng lãi suất và ổn định tỷ giá. Song song với sự thay đổi
của lãi suất trần huy động, BIDV An Giang cũng đưa mức lãi suất huy động đúng với
mức lãi suất trần huy động, sự thay đổi này đã làm cho số dư huy động trong tháng giảm
đáng kể, nhưng cũng không giảm nhiều là do tỷ lệ phần trăm khách hàng thân thiết
chiếm cao do có nhiều dịch dụ ưu đãi. Bên cạnh đó, trong thời điểm lãi suất biến động
tâm lý khách hàng thường chọn các ngân hàng có uy tín, có thương hiệu như BIDV An
Giang để giao dịch, điều này cũng tạo nên một ưu thế giúp BIDV An Giang thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 17


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
Dựa vào biểu đồ 4.3 ta thấy lãi suất trần huy động tác động nhiều đến tình hình huy
động vốn tại BIDV An Giang, dẫn đến doanh số huy động cũng có chiều hướng giảm.
Do đó, việc NHNN giảm lãi suất trần huy động đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
huy động vốn tại BIDV An Giang, giảm mức doanh số huy động sau khi có tác động
đến lãi suất.
Chính những kết quả phân tích trên đã chứng tỏ rằng lãi suất trần huy động đóng vai trị
quan trọng trong việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn tại BIDV An Giang đồng thời
tác động mạnh mẽ đến hoạt động huy động vốn từ ngân hàng này.

SVTH: Phan Đại Lợi


Trang 18


Tác động của lãi suất trần huy động đến tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Trong năm qua do tác động trực tiếp từ nhiều yếu tố khách quan đặc biệt là sự khát
vốn trong những tháng cuối năm đã gây khó khăn cho nhiều cơng ty, xí nghiệp,… trong
đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang
cũng phải chật vật trong việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy gặp nhiều khó khăn
do biến động thị trường nhưng NH vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh đó là nhờ vào
sự cố gắng của toàn thể cán bộ, nhân viên trong NH cũng như sự tận tụy của Ban lãnh
đạo để đưa NH ngày càng phát triển.
Cũng trong năm này, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ
đề ra, NHNN đã ban hành nhiều chỉ thị và kế hoạch hành động về thực hiện chính sách
tiền tệ, bảo đảm an tồn cho hoạt động NH, kềm chế lạm phát như ổn định lãi suất để
phát triển kinh tế trong các tháng đầu, giảm lãi suất trần huy động để kềm chế lạm phát,
ổn định tỷ giá trong tháng,… Việc NHNN giảm lãi suất trần huy động đã ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt động của các NHTM nói chung và BIDV An Giang nói riêng. Lãi suất
trần huy động được điều chỉnh đã tạo nên một mặt bằng lãi suất mới, hàng loạt các
NHTM giảm mức lãi suất huy động để hạ mức lãi suất cho vay. Trước tình thế đó,
BIDV An Giang đã sử dụng chính sách giảm lãi suất theo quy định của NHNN, đây là
mức lãi suất giảm nhanh nhất tại BIDV An Giang trong năm 2012.
Qua phân tích ta nhận thấy hoạt động huy động vốn tại BIDV chịu ảnh hưởng nhiều
từ lãi suất trần huy động , lãi suất huy động trong đầu năm 2012 tại BIDV An Giang có
nhiều biến động, sự biến động này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tâm lý hành vi
khách hàng, số dư doanh số, đối thủ cạnh tranh, các chính sách từ NHNN,…
Trong các yếu tố trên thì chính sách do NHNN đưa ra là quan trọng nhất, đặc biệt là
chính sách về lãi suất trần huy động. Khi lãi suất trần huy động giảm, dẫn đến lãi suất

huy động tại ngân hàng giảm theo, điều này làm cho doanh số huy động tại ngân hàng
giảm đáng kể. Do đó, lãi suất trần huy động là một công cụ đắc lực của NHNN trong
việc điều hành hoạt động ngân hàng.

SVTH: Phan Đại Lợi

Trang 19


×