Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tìm hiểu dịch vụ ngoài tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh an giang năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ KIM LỘC

“TÌM HIỂU DỊCH VỤ NGỒI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG NĂM 2010”

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ NĂM TỐT NGHIỆP

Long Xuyên, tháng 04 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

“ TÌM HIỂU DỊCH VỤ NGỒI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG NĂM 2010”

Chun ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ KIM LỘC
Lớp: DH8TC MSSV: DTC073506
Giáo viên hướng dẫn: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Long Xuyên, tháng 04 năm 2011



TÓM TẮT
Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, sự gia nhập của ngân hàng nước ngoài
cũng như sự phát triển không ngừng của các ngân hàng trong nước sẽ làm cho thị trường
Ngân hàng – Tài chính trong năm 2011 ở Việt Nam trở nên rất sôi động. Các ngân hàng
hiểu rất rõ việc đáp ứng nhu cầu cho khách hàng bằng các dịch vụ tín dụng sẽ không là lệ
thế cạnh tranh trong thị trường hiện nay, mà thay vào đó là các dịch vụ ngồi tín dụng
nhằm tạo ra nhu cầu và đáp ứng tối đa trong việc làm hài lòng khách hàng là một phương
thức kinh doanh hiệu quả mang lại lợi nhuận, cũng như có được vị thế trong niềm tin của
khách hàng. Vì lí do trên, nên “Tìm hiểu dịch vụ ngồi tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh An Giang năm 2010” được chọn là đề tài
nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm:
Chương 1: giới thiệu tổng quan về nghiên cứu gồm cơ sở hình thành đề tài; mục
tiêu nghiên cứu; đối tượng – phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa đề tài;
kết cấu đề tài cần nghiên cứu.
Chương 2: trình bày những lý thuyết tổng quan về ngân hàng thương mại; nhóm
dịch vụ tín dụng; nhóm dịch vụ ngồi tín dụng; những nhân tố ảnh hưởng đến nhóm dịch
vụ ngồi tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 3: giới thiệu khái quát về lịch sử hoàn thành và phát triển của NHNo &
PTNT chi nhánh tỉnh An Giang; chức năng; hoạt động; và nhiệm vụ của các phòng ban
trong ngân hàng.
Chương 4: đây là chương quan trọng nhất, vì những mục tiêu cần nghiên cứu sẽ
được làm sáng tỏ trong chương này, trước hết là thực trạng về dịch vụ ngồi tín dụng tại
ngân hàng trong năm 2010 và so sánh kết quả đạt được với năm 2008; 2009 đối với từng
nhóm dịch vụ riêng biệt. Tiếp theo là đánh giá tình hình dịch vụ ngồi tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh tỉnh An Giang, kèm theo là những mục tiêu và biện pháp thực hiện trong
năm 2011.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị nhằm hỗ trợ ngân hàng trong q trình hồn
thiện và phát triển dịch vụ ngồi tín dụng tại ngân hàng.
Đề tài được thực hiện để làm sáng tỏ những mục tiêu sau:

 Tìm hiểu thực trạng về dịch vụ ngồi tín dụng trong năm 2010 tại NHNo &
PTNT chi nhánh tỉnh An Giang.
 Khuyến nghị giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh tỉnh An Giang.


MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt

Chương 1: Giới thiệu
1.1 Cơ sở hình thành đề tài........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Đối tượng – phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 3
Chương 2: Cơ sở lí luận
2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại ................................................................. 4
2.2 Các nhóm dịch vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại ....................................... 4
2.2.1 Nhóm dịch vụ tín dụng................................................................................ 4
2.2.2 Nhóm dịch vụ ngồi tín dụng...................................................................... 5
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngồi tín dụng ....................................... 9
2.3.1 Nhân tố khách quan..................................................................................... 9
2.3.2 Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 10


Chương 3: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang
3.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT .............................................

chi nhánh tỉnh An Giang ......................................................................................... 12
3.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 13
3.3 Chức năng quyền hạn của từng phòng ban ....................................................... 15
3.4 Chức năng và hoạt động NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang ................ 19

Chương 4: Thực trạng dịch vụ ngồi tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
tỉnh An Giang
4.1 Thực trạng việc cung ứng dịch vụ ngồi tín dụng ...............................................
tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang ......................................................... 21
4.1.1 Dịch vụ Ngân hàng truyền thống .............................................................. 24
4.1.2 Dịch vụ Ngân hàng hiện đại...................................................................... 29
4.1.3 Nhóm dịch vụ Ngân hàng điện tử ............................................................. 31
4.1.4 Dịch vụ liên kết công ty bảo hiểm ABIC .................................................. 31
4.1.5 Dịch vụ thu hộ tiền điện ............................................................................ 32

4.2 Đánh giá tình hình dịch vụ ngồi tín dụng tại NHNo & PTNT ...........................
chi nhánh tỉnh An Giang ......................................................................................... 32
4.2.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 32


4.2.2 Những hạn chế .......................................................................................... 33
4.2.3 Mục tiêu trong năm 2011 .......................................................................... 34
4.2.4 Biện pháp tổ chức thực hiện .................................................................... 36

Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 37
5.2 Khuyến nghị ...................................................................................................... 38


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức NHN0 & PTNT tỉnh An Giang ............................................................ 14

DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Bảng 4.1: Tình hình cung ứng dịch vụ ngồi tín dụng trong năm 2010 ................................ 22
Biểu đồ 4.1: Thực thu cơng tác ngồi tín dụng trong năm 2008; 2009; 2010 ......................... 23
Biểu đồ 4.2: Thực thu dịch vụ chuyển tiền trong năm 2008; 2009; 2010 ............................. 24
Biểu đồ 4.3: Thực thu dịch vụ ngân quỹ trong năm 2008; 2009; 2010 ................................ 25
Biểu đồ 4.4: Thực thu nhóm dịch vụ ngoại tệ trong năm 2008; 2009; 2010 ......................... 27
Biểu đồ 4.5: Thực thu nhóm dịch vụ bảo lãnh trong năm 2008; 2009; 2010 ........................ 28
Biểu đồ 4.6: Thực thu công tác phát hành thẻ trong năm 2008; 2009; 2010 ......................... 29
Biểu đồ 4.7: Thực thu dịch vụ ATM trong năm 2008; 2009; 2010...................................... 30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

NHN0 & PTNTVN:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

NHNN:

Ngân hàng nhà nước.

NHTMQD:

Ngân hàng thương mại quốc doanh.



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1

Cơ sở hình thành đề tài
Theo nhận định của ơng Brett Krause - Tổng giám đốc ngân hàng Citibank tại Việt Nam:

“Trên thực tế, các ngân hàng trong nước đã đưa ra nhiều dịch vụ, song chưa có các loại sản
phẩm đa dạng tiện ích nhất cho người sử dụng, đây sẽ là cơ hội cho các ngân hàng nước ngồi
nói chung và Citibank nói riêng trong cạnh tranh phát triển sản phẩm tài chính bán lẻ. Citibank
dự định thành lập ngân hàng con 100% vốn tại Việt Nam, để có cơ hội tiến sâu hơn vào thị
trường. Năm 2011, các ngân hàng nước ngồi được đối xử hồn tồn bình đẳng với các ngân
hàng nội địa trên thị trường Việt Nam. Đây sẽ là cơ hội để các ngân hàng nước ngoài phát triển,
nhưng cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn.”1
Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, sự gia nhập của ngân hàng nước ngoài cũng
như sự phát triển không ngừng của các ngân hàng trong nước sẽ làm cho thị trường Ngân hàng –
Tài chính trong năm 2011 ở Việt Nam trở nên rất sôi động. Các ngân hàng hiểu rất rõ việc đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng bằng các dịch vụ tín dụng sẽ khơng là lệ thế cạnh tranh trong thị
trường hiện nay, mà thay vào đó là các dịch vụ ngồi tín dụng nhằm tạo ra nhu cầu và đáp ứng tối
đa trong việc làm hài lòng khách hàng là một phương thức kinh doanh hiệu quả mang lại lợi
nhuận, cũng như có được vị thế trong niềm tin của khách hàng.
Việt Nam hiện nay có nền kinh tế đang trên đà phát triển, và là một thị trường đầu tư tiềm
năng của các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Đây là một điểm rất đáng
vui mừng. Nhưng bên cạnh đó sự đầu tư từ các nguồn tài chính dồi dào của các quốc gia khác sẽ
tạo ra sự cạnh tranh gây gắt cho các lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực Ngân hàng – Tài

chính nói riêng. Các ngân hàng trong nước đang và sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
nước ngồi có phương thức kinh doanh tiên tiến và sự đầu tư rất mạnh mẽ về tài chính. Chính vì
thế mà các ngân hàng hiện đang hoạt động trong nước cần có những nhận định đúng đắn, và
những hướng đi mới nhằm tạo sự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi.
Chịu tác động chung từ những khó khăn của nền kinh tế trong nước, là tỉnh có nền kinh tế
phát triển trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long với thế mạnh về nông nghiệp; thủy sản- An
Giang trong thời gian vừa qua cũng phải đối diện với rất những trở ngại. Ngoài vấn đề khủng
hoảng của nền kinh tế đã tác động mạnh đến việc sản xuất kinh doanh trong tỉnh, bên cạnh đó
thiên tai; dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất, kinh
doanh về nơng nghiệp; thủy sản trong tỉnh, dẫn đến tình hình vay vốn đầu tư của các công ty;
1

/>
SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

doanh nghiệp cũng giảm sút đáng kể. Chính những khó khăn trên đã làm tăng tính cạnh tranh của
các ngân hàng đang hoạt động trong tỉnh, và điều đó địi hỏi các ngân hàng phải có những hướng
phát triển sao cho phù hợp với tình hình kinh tế đang biến động. Là chi nhánh của ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam - NHNo & PTNT tỉnh An Giang có đầy đủ các điều kiện để nhận
định về dịch vụ ngồi tín dụng tại ngân hàng hiện nay, và từ đó có những kiến nghị lên NHNo &
PTNT Việt Nam để nhằm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập. Vì lí do
trên, nên “Tìm hiểu dịch vụ ngồi tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh tỉnh An Giang năm 2010” được chọn là đề tài nghiên cứu.


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Nhận định được những khó khăn trong tình hình của nền kinh tế hiện nay, cũng như
những tác động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Vì thế,
đề tài được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể như sau:
 Tìm hiểu thực trạng về dịch vụ ngồi tín dụng trong năm 2010 tại NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh An Giang.
 Khuyến nghị giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngồi tín dụng tại NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh An Giang.

1.3

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Để tìm hiểu về tình hình kinh doanh hiện tại của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang,
cũng như là những thuận lợi; khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải thì cần phải nhìn nhận tồn
bộ tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, do q trình đi thực tập
cịn nhiều hạn chế về không gian và thời gian nên đề tài chỉ chọn dịch vụ ngồi tín dụng tại
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang là đối tượng nghiên cứu, và số liệu thu thâp để nghiên
cứu đề tài trên là từ năm 2008 – 2010.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Vì là đề tài trên mang tính chất tìm hiểu, nên phương pháp nghiên cứu được tiến hành
tương đối đơn giản.
Trong suốt quá trình đi thực tập tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang với sự hỗ trợ
của các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng, số liệu phân tích được thu thập từ các báo cáo hoạt
động kinh doanh ngồi tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang.

Từ báo cáo hoạt động của ngân hàng, số liệu được chọn lọc và ghi nhận phù hợp với nội
dung mà đề tài cần tìm hiểu. Sau khi số liệu đã chọn lọc sẽ được xử lý, làm sạch với sự hỗ trợ của
phần mềm Excel. Từ những kết quả đã tổng hợp, phản ánh trên biểu đồ, sẽ được phân tích bằng
những nhận định cụ thể với từng nhóm dịch vụ ngồi tín dụng, cùng với những thơng tin bổ ích

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài mà các anh chị nhân viên ngân hàng đã cung cấp sẽ làm
sáng tỏ mục tiêu mà đề tài cần nghiên cứu.

1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả từ việc nghiên cứu đề tài trên sẽ giúp cho NHN o & PTNT chi nhánh tỉnh An
Giang hiểu rõ thực trạng về dịch vụ ngồi tín dụng tại ngân hàng trong năm 2010, so sánh với kết
quả hoạt động năm 2008, năm 2009 để từ đó có những nhận định về tình hình kinh doanh hiện
tại, đồng thời có những khuyến nghị lên NHNo & PTNT Việt Nam nhằm điều chỉnh theo hướng
phù hợp và ngày càng gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ ngồi tín dụng của Ngân hàng.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo nghị định số 49/2000/NĐ – CP ngày 12/9/2000 về tổ chức về hoạt động của NHTM
đã ghi rõ: “Ngân hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Trong đó: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động về kinh
doanh về tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng như: Thường xuyên nhận tiền gửi các loại và sử dụng
số tiền đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn cho khách hàng”.

2.2 Các nhóm dịch vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
2.2.1 Nhóm dịch vụ tín dụng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào một mục đích nhất định, trong một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Một số loại hình tín dụng phổ biến:


Căn cứ vào thời hạn cho vay

Tín dụng ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để khắc phục cho nhu cầu tiêu dùng và để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời trong
hoạt động kinh doanh.
Tín dụng trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Loại tín
dụng này thường được sử dụng với mục đích mua nhà, mua phương tiện vận chuyển….
Tín dụng dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn năm năm trở lên. Tín dụng dài hạn

thường được sử dụng mua đất, xây dựng nhà xưởng, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua phương tiện
vận chuyển….


Căn cứ vào mục đích sử dụng

Tín dụng nơng nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm
hổ trợ cho các hoạt động nông nghiệp.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 4


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Tín dụng cơng nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải chi
phí thu mua nguyên vật liệu, trả thuế, trả lương.
Tín dụng cá nhân: là khoản tín dụng cung cấp cho cá nhân nhằm thực hiện mục đích chi
tiêu của mình.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là tín dụng cung cấp cho các tổ chức tài chính, cơng ty
bảo hiểm, ngân hàng và các tổ chức khác.


Một số dịch vụ tín dụng khác

Chiết khấu thương phiếu: là một loại tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển
nhượng thương phiếu chưa đến hạng cho ngân hàng để nhận được một số tiền nhất định bằng

mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và chi phí hoa hồng. Chiết khấu thương phiếu là loại hình ít rủi
ro, tạo độ luân chuyển vốn tăng nhanh và tạo tiền gửi, nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại.
Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn thơng qua việc cho th máy móc
trang thiết bị, các bất động sản và động sản khác. Theo đó, ngân hàng sẽ tiến hành giao các trang
thiết bị máy móc, bất động sản…cho khách hàng sử dụng một thời gian và thu được một khoản
phí. Cho thuê tài chính là phương thức tín dụng ít rủi ro, đem lại hiệu quả cho cả hai bên ngân
hàng và cả khách hàng.
Bảo lãnh: là sự đảm bảo có uy tín với đối tác của người có quan hệ kinh tế. Bên bảo lãnh
sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo
lãnh khơng thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Thông thường người đứng ra bảo lãnh
là ngân hàng thương mại và bảo lãnh cũng xem là một hình thức tín dụng.

2.2.2 Nhóm dịch vụ ngồi tín dụng (2)
Mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể về dịch vụ
ngồi tín dụng. Từ thực tiễn, ta có thể hiểu: dịch vụ ngồi tín dụng của ngân hàng thương mại là
tồn bộ dịch vụ có liên quan về vấn đề tài chính của ngân hàng nhằm làm đáp ứng và làm hài
lòng hơn nhu cầu của khách hàng.
2.2.2.1 Các nhóm dịch vụ ngồi tín dụng


Huy động vốn
Đây là nhóm dịch vụ quan trọng nhất, huy động vốn có các hình thức sau:

Tiền gửi khơng kì hạn: là loại nguồn vốn hình thành khi khách hàng (tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp, cá nhân) gửi vào ngân hàng với mục đích chính là thực hiện các khoản chi trả
2

Đỗ Ngọc Quí. 2007. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHN 0 & PTNT tỉnh An Giang .
Khóa luận tốt nghiệp. Đại học An Giang


SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với tiền gửi này khách hàng có thể yêu cầu
phát hành Séc để thanh tốn. Đặc điểm của tiền gửi khơng kì hạn là khách hàng có thể rút tiền bất
cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản, tiền gửi khơng kì hạn có mức lãi suất thấp.
Tiền gửi có kì hạn: là loại nguồn vốn hình thành khi khách hàng (tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân) gửi vào ngân hàng với mục đích chính là hưởng lãi. Đặc điểm của tiền
gửi có kì hạn là khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Chính vì thế mà tiền gửi có kì hạn
thường có mức lãi suất cao hơn tiền gửi khơng kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn: là khoản tiền mà cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục đích hưởng lãi và tiết kiệm. Khoản tiền này sẽ được ngân hàng xác nhận trên thẻ tiết kiệm và
được hưởng lãi theo quy định. Với tiền gửi này khách hàng có thể rút mà khơng cần báo trước, do
khơng kiểm sốt được thời hạn của vốn, nên với tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn sẽ có lãi suất
thấp hơn sản phẩm cùng loại.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là khoản tiền mà cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích hưởng lãi và tiết kiệm. Khoản tiền này sẽ được ngân hàng xác nhận trên thẻ tiết kiệm và
được hưởng lãi theo quy định. Với tiền gửi này khách hàng không được rút tiền trước hạn. Nếu
khách hàng rút trước thời hạn, thì lãi suất khơng vượt quá lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kì
hạn.
Vay vốn thị trường: hoạt động này nhằm tạo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Thông thường các ngân hàng thương mại thường vay vốn của ngân hàng nhà nước. Và khí gặp
khó khăn trong việc vay vốn của ngân hàng nhà nước thì ngân hàng phải đi vay của các ngân
hàng thương mại khác hay của các công ty tài chính.

Phát hành giấy tờ có giá: kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá nhằm
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Nhưng nhìn chung lãi suất của các loại giấy tờ
này không vượt q lãi suất tiền gửi có kì hạn.


Đầu tư

Ngân hàng tham gia đầu tư vào bất động sản; chứng khoán; các giấy tờ có giá
khác do chính phủ hoặc các ngân hàng thương mại khác phát hành…. Các ngân hàng thường đầu
tư vào các loại chứng khốn nợ, vì chúng có độ rủi ro thấp và có khả năng thanh khoản cao.


Cung cấp dịch vụ

Để ngày càng phát triển, các ngân hàng rất chú tâm đến việc cung ứng dịch vụ cho
khách hàng. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán, nhằm giúp cho khách hàng giảm đi các thủ tục, tạo sự
thuận tiện nhưng độ bảo mật về thông tin khách hàng ngày càng cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ
khác cũng được ngân hàng đổi mới và hoàn thiện hơn.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

2.2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngồi tín dụng phổ biến ở Ngân hàng thương mại



Mở và quản lí các tài khoản Séc

Đây là dịch vụ được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang
phát triển. Theo công ước Giơnevơ năm 1930 – 1931: “Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện. Người
chủ tài khoản (khách hàng của ngân hàng) kí phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất
định trong tài khoản của mình để trả cho nguời được chỉ thị có tên ghi trên Séc hoặc người cầm
Séc”.
Việc phát hành Séc phải được tiến hành đồng thời với việc mở tài khoản tiền gửi
(tài khoản Séc). Theo quy định, tài khoản Séc bao giờ cũng có số dư nên ngân hàng có thể mượn
tạm số tiền này để sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình. Tài khoản Séc là một cơng cụ
quan trọng đối với mọi ngân hàng, vì thơng qua tài khoản Séc, ngân hàng sẽ có một số vốn lớn để
kinh doanh, đồng thời ngân hàng có thêm thơng tin chính xác về tình hình tài chính của khách
hàng để làm cơ sở quyết định cho vay.


Mở và quản lí các tài khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai là tài khoản phát sinh hàng ngày các khoản tiền gửi, tiền rút,
chuyển tiền cho khách hàng. Trong tài khoản vãng lai, khách hàng có thể có số dư, có thể dư nợ
nhưng không được quá mức dư nợ mà ngân hàng cho phép. Tài khoản vãng lai vừa là một thủ tục
gửi tiền, vừa vay tiền. Do đó, khách hàng có thể vay tiền với số dư nợ cao nhất, cịn ngân hàng có
thể thu hút được nhiều tiền gửi với chi phí thấp. Điều này có lợi cho cả hai bên khách hàng lẫn
ngân hàng.


Mở và quản lí tài khoản tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh quan trọng của ngân hàng. Tuy số tiền
gửi tiết kiệm của các cá nhân không nhiều, nhưng với số lượng đông nên hàng năm ngân hàng

cũng đã huy động được nguồn tiền gửi tiết kiệm đáng kể. Số lượng tiền gửi phụ thuộc vào lãi suất
huy động của ngân hàng.


Dịch vụ ngân quỹ

Đây là dịch vụ phản ánh các dạng vốn của ngân hàng sử dụng vào mục đích nhằm
đảm bảo an tồn về khả năng thanh toán của ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước và
quy định của pháp luật.


Thanh toán, chuyển tiền trong nước

Phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân trong nước, các ngân hàng đưa
ra dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong phạm vi biên giới của một quốc gia. Để thực hiện yêu
cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng có thể sử dụng tiền mặt hoặc các công cụ không dùng
tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán….
SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả tiền tệ theo nghĩa vụ và yêu cầu phát sinh

từ các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh nghiệp hoặc các cá nhân
của các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc tế thường dùng các phương tiện: séc thanh toán
quốc tế, lệnh phiếu….


Dịch vụ mua bán ngoại tệ

Là hoạt động ngân hàng đứng ra mua các loại ngoại tệ và bán ra với giá cao hơn
để hưởng chênh lệch. Hiện nay, dịch vụ này được nhiều ngân hàng thực hiện nhưng hầu hết là
các ngân hàng lớn, vì dịch vụ mua bán ngoại tệ địi hỏi vốn lớn, trình độ chun mơn cao đồng
thời rủi ro cao.
Các dịch vụ ngoại hối rất đa dạng bao gồm:
Mua bán ngoại tệ giao ngay – Spot.
Mua bán ngoại tệ kì hạn – Forward.
Mua bán ngoại tệ hốn đổi – Swap.
Quyền chọn ngoại tệ - Option.
Ngoài ra để phòng ngừa rủi ro cho nhập khẩu, các ngân hàng thường cung
cấp thêm dịch vụ: quyền chọn mua.


Dịch vụ thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là loại thẻ do ngân hàng phát hành. Khách hàng có thể dùng thẻ
này để thanh tốn các khoản chi của mình. Khi đó máy tính điện tử sẽ tự động ghi nợ vào tài
khoản của khách hàng và ghi có vào tài khoản của người bán hàng. Để có thể sử dụng thẻ thanh
tốn, khách hàng phải ln có số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai.


Dịch vụ thẻ tín dụng


Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành. Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh
tốn khơng dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.


Máy rút tiền tự động ATM

Khách hàng dùng thẻ ATM do ngân hàng phát hành để rút tiền mặt ở các máy
ATM, hay gửi tiền vào tài khoản, hoặc thực hiện các lệnh chuyển khoản với điều kiện số tiền

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

chuyển nhỏ hơn số dư trong tài khoản. Các máy ATM thường được đặt ở khu dân cư, khu thương
mại nhằm tạo thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng.


Dịch vụ Ngân hàng điện thoại

Đây là một dịch vụ rất tiện ích, khách hàng khơng cần đến ngân hàng mà vẫn có
thể thực hiện các nhu cầu của mình: Cập nhật số dư, liệt kê các khoản vay…. Để sử dụng dịch vụ
này, khách hàng phải sử dụng mã cá nhân do ngân hàng cấp.



Dịch vụ Ngân hàng qua mạng Internet (E – banking)

Đối với dịch vụ này thì khách hàng phải có một máy vi tính kết nối mạng internet,
và đăng kí sử dụng dịch vụ với ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng mã truy
cập và mật khẩu để giao dịch. Dịch vụ E – banking có lợi thế là khơng bị giới hạn về khơng gian
và thời gian. Đặc biệt, yếu tố quyết định sức cạnh tranh của dịch vụ là tính bảo mật .


Các dịch vụ ngồi tín dụng khác

Ngồi những dịch vụ cơ bản trên, hiện nay các ngân hàng thương mại còn mở
rộng thêm nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng: tư vấn; dịch vụ quản lí; tín chấp;
thu hộ tiền điện, nước, điện thoại….

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngồi tín dụng tại Ngân
hàng thương mại
2.3.1 Nhân tố khách quan
Sự thay đổi của nền kinh tế
Nói đến sự phát triển của một nền kinh tế là nói đến sự gia tăng đầu người về
GDP. Xuất, nhập khẩu đầu tư…. Thông qua các chỉ tiêu lãi suất, tỷ giá, lạm phát cho thấy rõ sự
biến động của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Khi một nền kinh tế phát
triển thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt lợi nhuận cao hơn, những sản phẩm kinh doanh
của ngân hàng cũng được đẩy mạnh và hoàn thiện hơn. Và ngược lại, khi một nền kinh tế suy
giảm thì hệ thống ngân hàng trong nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động của mình.
 Q trình tồn cầu hóa
Cùng với sự phát triển của các nước trong khu vực, Việt Nam không ngừng nổ lực
vươn lên xây dựng nền kinh tế của mình. Bên cạnh đó, xu hướng tồn cầu hóa đang lan rộng là
một trong những động lực để thúc đẩy sự đầu tư kinh doanh từ các nguồn tài chính trong, và
ngồi nước. Vì thế, ngành ngân hàng ngày càng được đầu tư trong tình hình hiện tại.


SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

 Sự thay đổi đường lối chính sách của nhà nước.
Như chúng ta đã biết, thì lãi suất của các ngân hàng thương mại hiện nay đều phải
chịu sự kiểm soát của ngân hàng nhà nước. Hay nói đúng hơn là các chính sách điều tiết nền kinh
tế của nhà nước ảnh hưởng rất lớn với hoạt động của các ngân hàng. Và vì thế, đường lối chính
sách của nhà nước có xu hướng thay đổi, thì buộc các ngân hàng cũng phải thay đổi hình thức
hoạt động để đáp ứng yêu cầu mới của nhà nước.
 Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ hiện nay đang không ngừng phát triển, những thành tựu của
công nghệ được ứng dụng vào hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các nhóm sản phẩm mới của ngân hàng đều được hình thành từ cơng nghệ khoa
học. Đó là những sản phẩm mang đến tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng. Chính vì thế, cùng
với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, thì sản phẩm của ngân hàng ngàng càng hứa hẹn những
hướng phát triển mới.

2.3.2 Nhân tố chủ quan
 Thương hiệu.
Theo Kotller (1991):“ Tên, thành ngữ, dấu hiệu, thiết kế hay tổng hợp các yếu tố
trên nhằm xác định hàng hóa hay dịch vụ của người cung cấp và để phân biệt chúng với đối thủ
cạnh tranh”.
Giá trị của một thương hiệu được tìm thấy trong trí nhớ khách hàng. Đây là cách
mà mối quan hệ được bắt đầu, xây dựng và củng cố theo thời gian. Đối với ngân hàng, thương

hiệu được hiểu là uy tín, chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng. Khi mà danh mục dịch vụ
và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng gần bằng như nhau thì thương hiệu sẽ là tiêu chí của
khách hàng đưa ra sự lựa chọn nên sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào.
 Nguồn nhân lực.
Đặc điểm của giá trị dịch vụ ngân hàng là vơ hình, nên khó có thể so sánh chất
lượng của các dịch vụ mà các ngân hàng mang lại dựa trên cách nhìn nhận từ bên ngồi. Do đó
điểm tạo ra sự khác biệt chính là đội ngũ nhân viên - những người trực tiếp làm việc với khách
hàng. Họ có thế tạo được niềm tin, sự thoải mái, đáp ứng tối đa nhu cầu mà khách hàng mong
muốn. Để làm được điều đó, họ phải là những người có trình độ chun mơn cao,có kinh nghiệm,
có khả năng xử lí tình huống trước yêu cầu của khách hàng. Vì thế, để phát triển dịch vụ ngồi tín
dụng thì việc đào tạo nhân viên chuyên nghiệp là điều thật sự quan trọng.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

 Nguồn tài chính.
Nguồn tài chính ổn định làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng cao, lòng
tin của khách hàng bền vững.
Và bên cạnh đó, với nguồn vốn vững mạnh sẽ giúp cho ngân hàng đầu tư về cơ sở
vật chất, trang bị thiết bị hoạt động tiên tiến, mạnh dạng đưa ra những hướng đầu tư mới, những
sản phẩm dịch vụ mới, làm đa dạng hơn hoạt động của ngân hàng. Tăng tính cạnh tranh của ngân
hàng trong thị trường hiện nay.
 Chiến lược phát triển.
Tồn tại nhưng bên cạnh đó ngân hàng phải phát triển bền vững. Muốn làm được

điều này thì địi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến kinh doanh riêng. Tùy tình hình nội bộ, tầm
nhìn và hướng đầu tư mà ngân hàng sẽ quyết định chiến lược của mình. Theo xu hướng hiện nay,
thì đa dạng hóa dịch vụ ngồi tín dụng cũng là một trong chiến lược đầu tư dài hạn và tính cạnh
tranh trong lĩnh vực hiện nay.
 Trình độ kĩ thuật.
Cơng nghệ kĩ thuật hiện nay cũng là một trong những yếu tố quyết định lợi thế
cạnh tranh giữa các ngân hàng. Bên cạnh việc đưa ra những hình thức dịch vụ đã có với phương
thức tốt hơn, thì cịn cho phép ngân hàng đưa ra nhiều dịch vụ mới hơn, cạnh tranh hơn, đa dạng
hơn. Đồng thời trình độ kĩ thuật của ngân hàng ngày phải càng được nâng cao để đáp ứng việc sử
dụng trang thiết bị hiện đại.
 Mức độ rủi ro.
Bất kì hoạt động kinh doanh nào cũng gặp rủi ro.
Đối với ngân hàng mức độ rủi ro đa phần tập trung vào mảng tín dụng. Đối với
sản phẩm dịch vụ thì mức độ rủi ro tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn muốn giảm thiểu rủi ro
bằng hình thức đa dạng các sản phẩm ngân hàng.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Chương 3
TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNN CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG

Tìm hiểu về NHN0 & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang trong suốt q trình đi thực tập tại
ngân hàng, với những thơng tin thực tế có liên quan đến q trình hình thành và phát triển của

ngân hàng được các anh chị cán bộ nhân viên nhiệt tình cung cấp cùng với những tin tức liên
quan đến quá trình kinh doanh của ngân hàng được lưu trữ trong các báo cáo hoạt động của ngân
hàng . Tổng quan về NHN0 & PTNT tỉnh An Giang chi nhánh tỉnh An Giang được tổng hợp và
ghi nhận như sau.

3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNN chi
nhánh tỉnh An Giang
Thực hiện theo nghị định 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ngành
ngân hàng được tổ chức lại thành hai cấp nhằm mục tiêu góp phần phân định rõ chức năng quản
lí nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nhà nước (NHNN) và
ngân hàng quốc doanh (nay là ngân hàng thương mại quốc doanh viết tắt là NHTMQD). Trên cơ
sở đó ngày 14/01/1988 chi nhánh ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh An Giang
chính thức đi vào hoạt động cho đến nay.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang
qua hai lần đổi tên:
 Lần thứ nhất: đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp theo quyết định số 603/NH –
QĐ ngày 22/12/1990 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
 Lần thứ hai: đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (theo quyết định số 340/QĐ – NHN0 – 02 ngày 19/06/1996).
Chi nhánh NHN0 & PTNT tỉnh An Giang là đơn vị thành viên đại diện theo ủy quyền của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHN0 & PTNTVN), hoạch tốn phụ
thuộc, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước phù hợp với phương thức
hạch tốn của mình, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp quản lí, chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHN0 & PTNTVN.
Qua thời gian hoạt động chi nhánh NHN0 & PTNT tỉnh An Giang đã mở rộng mạng lưới
kinh doanh từ huyện đến xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Tuy nhiên
do địa bàn hoạt động của ngân hàng tỉnh rộng lớn và nhu cầu sản xuất kinh doanh của nhân dân
lại không ngừng tăng lên, mặt khác đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của
thiên tai làm thiệt hại cây trồng vật nuôi dẫn đến nợ quá hạn phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động
SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC


Trang 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

kinh doanh của ngân hàng. Nhưng với tinh thần nhiệt quyết trong công việc của cán bộ ngân
hàng và sự đồng tâm hiệp lực vượt qua khó khăn phát triển thêm những mặt lợi nhuận của ngân
hàng đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, NHN0 & PTNT tỉnh An Giang có 01 chi nhánh tỉnh, 11 chi nhánh huyện, thị
thành và 07 chi nhánh cấp ba trực thuộc chi nhánh huyện.

3.2 Cơ cấu tổ chức
NHN0 & PTNT tỉnh An Giang gồm 11 chi nhánh phủ khắp tất cả các huyện thị trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Cơ cấu tổ chức tại NHN0 & PTNT tỉnh An Giang được thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC


P.GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

Phịng tín dụng

Phịng KTKTNB

Phịng KTNQ

Phịng NVKTTH

Phịng TCCB

Phịng vi tính

Phịng thẩm định

Phòng HCQT

Tổ thẻ

Tổ tiếp thị

Các chi nhánh trực thuộc

Chi nhánh cấp 3

Phòng giao dịch


SƠ ĐỒ SỐ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHN0 & PTNT TỈNH AN GIANG

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 14


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Chú thích:
P: phó
KTKTNB: kiểm tra kiểm toán nội bộ
KTNQ: kế toán ngân quỹ
NVKHTH: nguồn vốn kế hoạch tổng hợp
TCCB: tổ chức cán bộ
HCQT: hành chính quản trị

3.3 Chức năng quyền hạn của từng phịng ban
3.3.1 Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm tiếp thu toàn bộ chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế
hoạch và nhiệm vụ công tác của ngân hàng cấp trên, tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó
đề ra những chương trình cơng tác, giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện trong toàn chi nhánh
đảm bảo thực hiện tốt toàn bộ nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Giám đốc phụ trách các lĩnh vực
sau:
Tổ chức cán bộ và đào tạo, kiểm tra cán bộ, kiểm tra kiểm toán nội bộ, nguồn
vốn và kế hoạch tổng hợp, xây dựng cơ bản nội ngành và tiếp thị.
Đầu tư với hình thức hùng vốn liên doanh mua cổ phần và các hình thức đầu

tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (nếu được NHN0 & PTNT NHN0 & PTNTVN đồng ý).

3.3.2 Phó Giám đốc
Giúp hồn thành cơng việc cho giám đốc có 03 phó giám đốc có nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ, giúp giám đốc điều hành mọi
hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc.
Giám sát tình hình hoạt động của các phịng trực thuộc.
Thường xun theo dõi cơng tác tài chính, tình hình huy động vốn, cơng tác
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 15


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

3.3.3 Phịng tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất những chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín
dụng khép kín: sản xuất chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thơng tiêu
dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỷ thuật, doanh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và
ngồi nước.
Trực tiếp là nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành khác và các

tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước.
Xây dựng và thực hiện mơ hình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa bàn đồng
thời theo dõi đánh giá, tổng kết, sơ kết, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn tìm ngun nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh
trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.

3.3.4 Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nội bộ chi nhánh NHN 0 & PTNT tỉnh
An Giang theo quy chế kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng cấp trên.

3.3.5 Phịng kế tốn ngân quỹ
Đây là bộ phận tham mưu đắc lực cho ban giám đốc ngân hàng trong quá trình
kinh doanh tiền tệ, đồng thời là khâu cuối cùng quyết định giải ngân phát tiền cho vay khách
hàng. Vì vậy phịng kế tốn – ngân quỹ có trách nhiệm rất nặng đối với việc cho vay và hoạt
động chung của ngân hàng.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

Trực tiếp hoạch toán kế tóan, hoạch tốn thống kê và thanh tốn theo quy định của

ngân hàng nhà nước và NHN0 & PTNTVN.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHN0 & PTNT cấp trên phê duyệt.
địa bàn.

Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHN 0 & PTNT trên
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu và hoạch toán, kế toán và các báo cáo theo quy

định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước. Chấp hành quy định về an
toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lí, sử dụng thiết bị thơng tin, điện tốn phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHN0 & PTNTVN.
Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề.

3.3.6 Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo hướng kinh doanh
của NHN0 & PTNTVN.
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến
các chi nhánh trên địa bàn.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo tổng kết.
Đầu mối thực hiện thơng tin phịng ngừa rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.
Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.

SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC


Trang 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PHÙNG NGỌC TRIỀU

3.3.7 Phòng tổ chức cán bộ
Xây dựng nội quy điều hành.
Đề xuất, sắp xếp bố trí lao động và thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng.
Quy hoạch cán bộ và thực hiện cơng tác đào tạo, chính sách, chế độ theo ủy quyền
của tổng giám đốc.
Thực hiện luật lao động, đề xuất việc xử lí cán bộ đi học tập tham quan, khảo sát ở
trong và ngoài nước.
Tổ chức thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng và kỉ luật.
Báo cáo chuyên đề theo quy định.

3.3.8 Phịng vi tính
Tổng hợp, thống kê, và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
Xử lí các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế toán, kế toán thống kê,
hạch tốn nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thơng tin theo quy định.
Quản lí, bảo dưỡng, sửa chửa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học.

3.3.9 Phòng thẩm định
Thẩm định và tái thẩm định các phương án có quy mơ lớn tại trụ sở ngân hàng tỉnh
và những món vay vượt quyền phán quyết của chi nhánh trực thuộc.


3.3.10 Phịng hành chính quản trị
Thực hiện quản lí xây dựng nội ngành.
Quản lí tài sản.
Lễ tân.
Tuyên truyền, quảng cáo.
SVTH: LÊ THỊ KIM LỘC

Trang 18


×