Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài 23. Đối lưu - Bức xạ nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN</b>
<b>1. Tên hồ sơ dạy học.</b>


<b> VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO VIỆC DẠY HỌC</b>


<b> MƠN VẬT LÍ LỚP 8, BÀI 23 “ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT”</b>


<b>2. Mục tiêu dạy học.</b>


<b> * Kiến thức: </b>Giúp HS


<b> - nêu được tên của ba cách truyền nhiệt (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt) và tìm</b>
được ví dụ minh hoạ cho mỗi cách.


<b> - biết sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môi trường</b>
nào.


<b> - nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, chất lỏng, chất khí và</b>
chân khơng.


<b> * Kỹ năng: </b>Giúp HS biết


<b> - vận dụng kiến thức về cách truyền nhiệt bằng hình thức đối lưu và bức xạ nhiệt</b>
để giải thích một số hiện tượng đơn giản.


<b> - ứng dụng hiện tượng đối lưu và bức xạ nhiệt vào trong sinh hoạt và sản xuất.</b>


<b> * Thái độ: Giúp HS có ý thức</b>


<b> - làm việc theo nhóm, hợp tác với các thành viên trong nhóm.</b>
<b> - vận dụng kiến thức vào cuộc sống.</b>



- bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.


- vận dụng kiến thức vật lí, kiến thức liên mơn trong việc xử lí các tình huống
thực tế.


Dự án tơi mang tới này góp phần bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,
đồng thời giúp học sinh biết liên kết các môn học để giải quyết vấn đề đặt ra
<i><b>trong thực tiễn. Để thực hiện bài dạy này, cần có sự liên kết với các bộ môn sau:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> - Môn toán:</b> HS biết kết hợp kiến thức vật lí với tốn học để thiết kế các ngơi
nhà thơng thống khí trời, làm thơng gió ở các nhà máy, đường hầm,…do hiện
tượng đối lưu ; trồng cây trong nhà kính do cả đối lưu và bức xạ nhiệt.


<b> - Mơn hóa học:</b> HS nắm được các chất khí (CO2, CH4, N2O, O3, CFC, …) là tác
nhân gây hiệu ứng nhà kính - một trong những nguyên nhân làm biến đổi khí hậu.


<b> - Môn Sinh học:</b> HS nắm được rừng có vai trị điều hịa khí hậu Trái Đất nhờ sự
đối lưu của khơng khí, giúp cân bằng sinh thái, duy trì sự sống của các lồi sinh
vật.


<b> - Mơn địa lí:</b> HS nắm được sự thay đổi nhiệt độ, hiện tượng mưa, gió, bão ở
từng vùng trên Trái Đất xảy ra hàng ngày hàng giờ, là do sự đối lưu của khí quyển.


<b> - Mơn giáo dục cơng dân: </b>


+ Giúp các em có ý thức bảo vệ rừng, cũng như có ý thức trồng cây gây rừng,
góp phần bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.


+ Giúp các em nhớ lại lúc sinh thời Bác Hồ của chúng ta đã phát động Tết trồng


cây. Điều đó cũng nhắc nhở chúng ta phải tích cực trồng cây và bảo vệ rừng; góp
phần bảo vệ mơi trường, và nâng cao chất lượng cuộc sống.


<b>3. Đối tượng dạy học của bài học. </b>


Học sinh lớp 8A trường THCS Đông Tiến
<b>4. Ý nghĩa của bài học.</b>


<b> -</b> Qua bài học này học sinh nắm được bản chất của sự đối lưu và bức xạ nhiệt, từ
đó vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lí có liên quan trong thực tế
đời sống hàng ngày (hiện tượng gió, bão, di chuyển của đám mây, sự tuần hồn của
nước, sự nóng lên của Trái Đất do hiệu ứng nhà kính,…).


<b> -</b> Từ kiến thức đã học được về đối lưu và bức xạ nhiệt, học sinh biết kết hợp nó
với các mơn học khác (tốn, hóa, sinh, địa, giáo dục công dân) để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong cuộc sống (làm cửa thơng gió trong nhà, lổ thơng hơi trong
đường hầm và hầm lị, trồng rau trong nhà kính ở xứ lạnh, trồng cây xanh để điều
hịa khí hậu, chế tạo máy điều hịa và ấm điện,…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> -</b> Giáo viên “tích hợp” kiến thức liên mơn trong dạy học, sẽ làm cho quá trình
dạy học trở nên phong phú và hấp dẫn; các em hứng thú học tập hơn, hiểu bài
nhanh hơn và sâu sắc hơn, kiến thức thu lượm được cũng toàn diện hơn.


<b>5. Thiết bị dạy học, học liệu.</b>


<b> * Giáo viên: </b>


<b>-</b> Máy chiếu, tranh vẽ hình 23.1 và hình 23.3, bảng kẻ sẵn 23.1.
<b> - Bộ thí nghiệm về đối lưu và bức xạ nhiệt. </b>



<b>-</b> Các hình ảnh minh họa cho bài học:


Đường hầm địa đạo Củ Chi, các ngôi nhà trồng nhiều cây xanh, khu du lịch
<i><b>sinh thái, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đốt rừng làm nương rẫy, hiệu ứng nhà</b></i>
<i><b>kính, đám mây di chuyển, hình ảnh về Đà Lạt, hình ảnh minh họa cho bài kiểm</b></i>
<i><b>tra kết quả học tập, ...</b></i>


<b> -</b> Sưu tầm tư liệu trên mạng internet, tham khảo ý kiến của giáo viên dạy các bộ
môn: Tốn học, hóa học, sinh vật, giáo dục cơng dân.


<b> * Học sinh:</b> Xem lại bài “Dẫn nhiệt”, đọc trước bài “Đối lưu - Bức xạ nhiệt”.
<b>6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.</b>


<b>A. Các hoạt động dạy học: </b>


Bài học được chia ra nhiều hoạt động, tổ chức các hoạt động theo nhóm, cá nhân
và cả lớp.


<i><b> * Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập</b></i>
<i> GV tổ chức tình huống học tập như SGK</i>
<i><b> * Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu</b></i>


<i><b> - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm 23.2 theo nhóm, trả lời các câu hỏi C1 , C2,</b></i>
C3, rút ra kết luận về sự đối lưu.


- GV làm thí nghiệm 23.3, HS quan sát và trả lời các câu hỏi C4 , C5, C6.


<b> - Hoạt động tích hợp: </b>


<b> + GV yêu cầu HS lấy các ví dụ về ứng dụng sự đối lưu trong thực tế.</b>



+ GV cho HS quan sát một số hình ảnh minh họa về ứng dụng sự đối lưu như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ GV lưu ý HS về sự hấp thụ nhiệt của nước và cây xanh, cho HS quan sát hình
ảnh về khu du lịch sinh thái để minh họa thêm về ứng dụng sự đối lưu.


+ GV thông báo về những hạn chế của việc dùng nhiên liệu hóa thạch cũng như
việc đốt rừng làm nương rẫy đã sinh ra khí độc hại phân tán nhiều nơi do hiện
tượng đối lưu và gây hiệu ứng nhà kính.


+ GV thơng báo thêm về hiện tượng gió bão, sự thay đổi nhiệt độ và áp suất khí
quyển do đối lưu, cho HS quan sát hình ảnh minh họa.


+ GV cho HS tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng khó chịu khi
sống lâu trong phịng kín.


<i><b> * Hoạt động 3: Tìm hiểu bức xạ nhiệt</b></i>


<b> - GV nêu vấn đề như SGK, làm thí nghiệm 23.4 và 23.5</b>


- HS quan sát GV làm thí nghiệm, trả lời các câu C7, C8, C9, rút ra kết luận.


<b> - Hoạt động tích hợp: </b>


<b> + GV yêu cầu HS lấy các ví dụ về ứng dụng bức xạ nhiệt trong thực tế.</b>
+ GV cho HS quan sát hình ảnh minh họa về ứng dụng bức xạ nhiệt như:


Bình đun nước bằng năng lượng Mặt Trời, làm khô các vật bằng cách phơi
<i><b>nắng, trời lạnh ngồi bên bếp lửa để sưởi ấm.</b></i>



+ GV cho HS thảo luận tìm biện pháp tận dụng hoặc hạn chế bức xạ nhiệt truyền
vào các ngôi nhà ở các nước khí hậu lạnh hoặc khí hậu nóng.


+ GV lưu ý HS: Việt Nam là nước khí hậu nóng ẩm, các tịa nhà cao tầng làm
<i><b>cửa kính ở các thành phố tiêu tốn nhiều năng lượng để làm mát bằng điều hòa,</b></i>
<i><b>ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. </b></i>


+ GV thơng báo cho HS biết ở Việt Nam, Đà Lạt là nơi mát mẻ quanh năm (một
ngày đêm có 4 mùa) nên người dân thường trồng rau và hoa trong nhà kính để tận
dụng bức xạ nhiệt của Mặt Trời.


+ GV cho HS quan sát hình ảnh Đà Lạt, trồng hoa và rau trong nhà kính ở Đà
Lạt.


<i><b> * Hoạt động 4: Vận dụng</b></i>


GV yêu cầu HS thảo luận trả lời các câu hỏi C10, C11, C12.
<i><b> * Hoạt động 5: Củng cố</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b> </b></i>


<i><b> * Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà </b></i>
<i><b> GV yêu cầu HS về nhà:</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ


- Đọc “Có thể em chưa biết”


- Làm bài tập bài 23 trong sách bài tập.
<b> B. Tiến trình bài dạy: </b>



<b> </b>

Có giáo án kèm theo (in giáo án trên lớp của mình)
<b>7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:</b>


<b> Câu hỏi củng cố:</b>


<b> - Câu 1: Tại sao ống khói ở các nhà máy thường được xây cao ?</b>


<b> Khói thải bay ra từ Nhà máy nhiệt</b>
<b>điện Vĩnh Tân 2</b>


<b> Khói thải bay ra từ nhà máy nhiệt </b>
<b>điện Phả Lại </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> - Câu 2: Rừng có vai trị gì đối với khí hậu Trái Đất ? Bác Hồ của chúng</b>
<b>ta lúc sinh thời đã phát động phong trào gì sau mỗi dịp Tết đền xuân về ?</b>
<b>Hành động của Bác nhắc nhở các em điều gì ?</b>


<b> </b>


<b> </b>



<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>



Sau khi chấm bài kiểm tra tơi thấy 100% học sinh đã hồn thành bài, đặc biệt các
em đã biết sử dụng kiến thức liên mơn để trình bày. Kết quả đạt được như sau:


<b>Số bài</b>



<b>kiểm tra</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b>


<b>Trung</b>


<b>bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>


SL % SL % SL % SL % SL %


35 8 22,9 23 65,7 4 11,4 0 0 0 0


Từ kết quả học tập của các học sinh, chúng tơi nhận thấy việc tích hợp kiến thức
liên môn vào một môn học là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với
học sinh. Đặc biệt là thu hút sự chú ý của học sinh, bản thân các em sau khi học dự
án này đều cảm thấy mơn vật lí thú vị. Vì ngồi vật lí, các em cịn được biết thêm
các mơn học khác, và được mở rộng kiến thức nhiều hơn.


Việc thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không
ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác, để dạy bộ mơn của mình tốt hơn,
và đạt kết quả cao hơn.


Tuy nhiên việc vận dụng liên mơn vào dạy học vật lí cũng gặp khó khăn, địi hỏi
giáo viện phải ln học hỏi nâng cao kiến thức, phải có sự đầu tư cho bài học của
mình; cịn đối với học sinh, địi hỏi các em phải hoạt động nhiều hơn.


Trên đây là bài dạy thử nghiệm của tôi cùng với sự giúp đỡ của các đồng chí
giáo viên bộ mơn rất mong được sự ủng hộ đóng góp của các q thầy, cơ để tơi
hồn thiện hơn bài dạy này, và vận dụng tốt hơn ở những bài học sau. Tôi xin chân
thành cảm ơn.


<b> Hiệu trưởng </b><i>Thanh Hóa, ngày 15 tháng 12 năm 2016</i>



(Kí tên, đóng dấu) Giáo viên thực hiện


Phạm Văn Khánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b> GIÁO ÁN</b>



<i><b>Tiết 30:</b></i><b> </b>


<b> Bài 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT</b>


<b>I. Mục tiêu.</b>


<b> * Kiến thức.</b>


- Nêu được tên của ba cách truyền nhiệt (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt), tìm
được ví dụ minh họa cho mỗi cách.


- Biết sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môi trường
nào.


- Nêu được tên hình thức truyền nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí và chân
không.


<b> * Kỹ năng.</b>


- Vận dụng được kiến thức về cách truyền nhiệt bằng đối lưu, bức xạ nhiệt để
giải thích một số hiện tượng đơn giản.



- Ứng dụng hiện tượng đối lưu và bức xạ nhiệt vào trong sinh hoạt và sản xuất.


<b> * Thái độ. Giúp HS có ý thức</b>


<b> - làm việc theo nhóm, hợp tác với các thành viên trong nhóm.</b>
- vận dụng kiến thức vào cuộc sống.


<b> - bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. </b>


<b> - vận dụng kiến thức vật lí, kiến thức liên mơn trong việc xử lí các tình huống</b>
thực tế.


<b>II. Chuẩn bị. </b>
<i><b> </b></i><b>* Giáo viên: </b>


<b> -</b> Máy chiếu, bảng kẻ sẵn 23.1, tranh vẽ hình 23.1 và hình 23.3.
- Bộ thí nghiệm về đối lưu và bức xạ nhiệt.


<b>-</b> Các hình ảnh minh họa cho bài học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> * Học sinh:</b> Xem lại bài “Dẫn nhiệt”, đọc trước bài “Đối lưu - Bức xạ nhiệt”.
<b>III. Phương pháp. Các phương pháp được sử dụng: </b>


<b> - Phương pháp nêu vấn đề</b>
<b> - Phương pháp vấn đáp gợi mở</b>
<b> - Phương pháp thuyết trình</b>
<b> - Phương pháp thực nghiệm</b>
<b> - Phương pháp trực quan</b>


<b>IV. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học. </b>


<b> * Kiểm tra bài cũ. </b>


Dẫn nhiệt là gì ? So sánh tính đẫn nhiệt của các chất rấn, lỏng, khí ?
<b> * Bài mới.</b>


<i><b> Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập</b></i>


<i> GV tổ chức tình huống học tập như SGK</i>
<i><b> Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu</b></i>


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Ghi bảng</b>


<b>- GV: Cho các nhóm HS làm TN 23.2.</b>


<b>- HS: Làm TN, quan sát, trả lời các câu hỏi</b>
C1, C2, C3 vào bảng phụ.


<b>+C1:</b> Nước màu tím di chuyển thành dịng từ


dưới lên rồi từ trên xuống hay di chuyển hỗn
độn theo mọi phương ?


<b>+C2:</b> Tại sao lớp nước ở dưới được đun nóng
lại đi lên phía trên, cịn lớp nước lạnh ở phía
trên lại đi xuống dưới ?


<b>+C3:</b> Tại sao biết được nước trong cốc đã
nóng lên ?


<b>- GV quan sát các nhóm làm TN, hướng dẫn</b>


khi cần, sau đó cho các nhóm treo kết quả lên
bảng.


<b>- GV cho các nhóm so sánh kết quả rồi cho</b>
các em thống nhất các câu trả lời:


<b>+C1:</b> Nước màu tím chuyển động thành dịng.


<b>+C2:</b> Lớp nước bên dưới nóng lên nở ra nên
trọng lượng riêng giảm, và nổi lên. Lớp nước
bên trên lạnh hơn có trọng lượng riêng lớn


<b>I. Đối lưu:</b>
<b>1. Thí nghiệm:</b>
SGK


<b>2. Trả lời các câu hỏi:</b>
<b>C1: </b>


<b> C2: </b>
<b> C3: </b>


(HS tự ghi)
<b>* Kết luận:</b>


<b> Đối lưu là sự truyền nhiệt</b>
<i><b>bằng các dòng chất lỏng hoặc</b></i>
<i><b>chất khí.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nên chìm xuống tạo thành dịng.



<b>+C3:</b> Ta biết nước trong cốc nóng lên nhờ
nhiệt kế.


<b>- GV thông báo: Sự truyền nhiệt năng nhờ</b>
tạo thành các dòng trong TN trên gọi là sự
<i>đối lưu. Sự đối lưu cũng xảy ra trong chất khí.</i>
<b>- GV?: Vậy đối lưu là gì ?</b>


<b>- HS: Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các</b>
dịng chất lỏng hoặc chất khí.


<b>- GV: Làm TN 23.3 </b>


<b>- HS: Quan sát GV làm TN, trả lời C4, C5, C6</b>


<b>+C4:</b> Trong thí nghiệm ở hình 23.3, khi đốt
nến ta thấy dịng khói hương đi từ trên xuống
vịng qua khe hở giữa miếng bìa ngăn và đáy
cốc rồi đi lên phía ngọn nến. Hãy giải thích
hiện tượng trên.


<b>TL:</b> Khơng khí xung quanh ngọn nến nóng
lên nở ra nhẹ đi bay lên cao, khơng khí ở
ngăn bên nặng hơn chìm xuống luồn qua khe
ở đáy sang chiếm chỗ, kéo theo cả khói
hương đi xuống luồn qua rồi bay lên.


<b>+C5:</b> Tại sao muốn đun nóng chất lỏng và
chất khí phải đun từ phía dưới ?



<b>TL:</b> Đun chất lỏng và chất khí phải đun từ
phía dưới để tạo ra sự đối lưu.


<b>+C6:</b> Trong chân không và trong chất rắn có
xảy ra đối lưu khơng ? Tại sao ?


<b>TL:</b> Trong chân khơng và chất rắn khơng có
đối lưu, vì chân khơng khơng có phân tử, cịn
trong chất rắn các phân tử liên kết rất mạnh.


<b>3. Vận dụng:</b>


<b> C4:</b> (HS tự ghi)


<b>C5:</b> <i>Đun chất lỏng và chất khí</i>
<i>phải đun từ phía dưới để tạo ra</i>
<i>sự đối lưu. </i>


<b>C6:</b> <i>Trong chân khơng và chất</i>
<i>rắn khơng có đối lưu, vì chân</i>
<i>khơng khơng có phân tử, còn</i>
<i>trong chất rắn các phân tử liên</i>
<i>kết rất mạnh.</i>


<i><b> * Hoạt động tích hợp:</b></i>


<b> - GV yêu cầu HS lấy các ví dụ về ứng dụng sự đối lưu trong thực tế ?</b>



<b> - HS lấy ví dụ: Ứng dụng sự đối lưu trong thực tế như làm các lổ thông hơi</b>
trong đường hầm, hầm mỏ; làm cửa thơng gió trong nhà, đặt máy điều hòa ở trên
cao trong phòng, dây đun ấm điện ở sát đáy ấm, trồng cây xanh quanh nhà, làm nhà
gần nguồn nước (ao hồ, sông suối,...) và ở nơi có nhiều cây xanh,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Đường hầm địa đạo Củ Chi (trong đường hầm có lổ thơng hơi)</b>


<b>Các ngôi nhà trồng nhiều cây xanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> - GV lưu ý HS: </b>


+ Cây xanh và nguồn nước hấp thụ nhiệt của ánh sáng Mặt Trời nhiều nhưng lại
dẫn nhiệt kém, nên khơng khí xung quanh chúng mát mẻ, và hay có gió do sự đối
lưu của khơng khí, làm cho ta dễ chịu về mùa hè khi sống trong mơi trường có
nhiều cây xanh và gần nguồn nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tuy nhiên, ban đêm khơng nên để cây xanh trong nhà, vì như vậy sẽ không tốt
cho sức khỏe.


+ Xung quanh ngơi nhà nếu mở nhiều cửa và thống đãng, sẽ hay có gió vào nhà
do đối lưu của khơng khí, ta sẽ hạn chế được sử dụng quạt điện và điều hòa, tiết
kiệm được năng lượng, mà vẫn thoải mái dễ chịu khi sống trong ngơi nhà đó.


+ Ban ngày khơng khí trên mặt biển mát mẻ hơn trên đất liền và ngược lại về ban
đêm, nên thường có gió qua lại giữa biển và đất liền. Các khu du lịch ven biển mát
mẻ nên tiết kiệm được năng lượng. Vì vậy, bảo vệ mơi trường biển khơng những
mang lại lợi ích lớn về kinh tế, mà cịn góp phần chống biến đổi khí hậu.


+ Các khu du lịch sinh thái là những nơi phong cảnh hữu tình, sơng nước, cây
cối đan xen và thống đãng, nên khơng khí mát mẻ tạo ra sự đối lưu, làm cho chúng


ta có cảm giác sảng khoái và dễ chịu.


Dưới đây là một số hình ảnh minh họa:


<b>Khu du lịch sinh thái Vườn Xồi </b>


<b>-Biên Hịa, Đồng Nai</b> <b>Khu du lịch sinh thái Củ Chi</b>


<b>Khu du lịch sinh thái cầu Tư Huệ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> - GV thông báo: </b>


<i><b> Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu lửa, ...) hay đốt rừng làm</b></i>
<i><b>nương rẫy đã sinh ra các chất khí độc hại (CO, CO</b><b>2</b><b>). Do hiện tượng đối lưu mà</b></i>


<i><b>các chất khí này có mặt ở khắp mọi nơi trong bầu khí quyển, chúng là tác nhân</b></i>
<i><b>gây hiệu ứng nhà kính. </b></i>


Dưới đây là các hình ảnh minh họa:


<b> - GV lưu ý HS: Khí hiệu ứng nhà kính đã phản xạ một phần bức xạ nhiệt từ</b>
Trái Đất ra khỏi khí quyển, làm Trái Đất nóng dần lên và gây ra biến đổi khí hậu.
<b> - GV: Sự đối lưu của khí quyển tạo ra sự thay đổi nhiệt độ và áp suất ở từng</b>
vùng, tạo ra gió bão và sự di chuyển của các đám mây trong cơn giơng, cơn bão.


<b>Khói bay ra từ bếp than</b> <b>Khói đen phun ra từ nhà máy nhiệt điện ng Bí</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> - GV?: Sống và làm việc lâu trong phịng kín sẽ làm cho chúng ta cảm thấy như</b>
thế nào ? Vì sao ?



<b> - HS: Sống và làm việc lâu trong phịng kín sẽ làm cho chúng ta cảm thấy rất</b>
khó chịu, vì khơng có lưu thơng khơng khí.


<b> - GV?: Để khắc phục tình trạng này, ta phải làm gì ?</b>
<b> - HS: Ta phải làm các việc sau:</b>


+ mở cửa hàng ngày để gió lưu thơng, và ánh sáng Mặt Trời chiếu vào nhà.
+ lắp đặt quạt thơng gió ở các phịng kín.


<i><b> Hoạt động 3: Tìm hiểu bức xạ nhiệt</b></i>


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Ghi bảng</b>


<b>- GV nêu vấn đề như SGK.</b>
<b>- GV làm TN 23.4 và 23.5.</b>


<b>- HS: Quan sát GV làm TN và chuẩn bị trả</b>
lời các câu hỏi C7, C8, C9.


<b>+C7:</b> Giọt nước màu dịch chuyển về đầu B
chứng tỏ điều gì ?


TL: Giọt nước màu di chuyển về đầu B chứng
tỏ khơng khí trong bình đã nóng lên, nở ra.


<b>+C8:</b> Giọt nước màu dịch chuyển trở lại đầu
A chứng tỏ điều gì ? Miếng gỗ đã có tác dụng
gì ?


<b>TL:</b> Giọt nước màu di chuyển về đầu A


chứng tỏ khơng khí trong bình đã nguội đi, co
lại. Miếng gỗ có tác dụng ngăn cản khơng cho


<b>II. Bức xạ nhiệt:</b>
<b>1. Thí nghiệm:</b>
SGK


<b>2. Trả lời các câu hỏi:</b>


<b>C7:</b> <i>Giọt nước màu di chuyển về</i>
<i>đầu B chứng tỏ khơng khí trong</i>
<i>bình đã nóng lên, nở ra.</i>


<b>C8:</b> <i>Giọt nước màu di chuyển về</i>
<i>đầu A chứng tỏ khơng khí trong</i>
<i>bình nguội đi, co lại. Miếng gỗ</i>
<i>có tác dụng ngăn cản khơng cho</i>
<i>nhiệt truyền từ đèn sang bình.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nhiệt truyền từ đèn sang bình.


<b>+C9:</b> Sự truyền nhiệt từ nguồn nhiệt tới bình
có phải là dẫn nhiệt và đối lưu không ? Tại
sao ?


<b>TL:</b> Sự truyền nhiệt từ nguồn nhiệt tới bình
khơng phải là dẫn nhiệt, vì khơng khí dẫn
nhiệt kém, không phải là đối lưu vì nhiệt
được truyền theo đường thẳng.



<b>- GV?: Sự truyền nhiệt theo đường thẳng</b>
trong thí nghiệm trên gọi là gì ?


<b>- HS: Sự truyền nhiệt theo đường thẳng trong</b>
TN trên gọi là bức xạ nhiệt.


<b>- GV?: Vậy bức xạ nhiệt là gì, nó có thể xảy</b>
ra ở trong chân không hay không ?


<b>- HS: Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng</b>
các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy
ra cả ở trong chân không.


<b>- GV thông báo: TN cho thấy khả năng hấp</b>
thụ tia nhiệt của một vật phụ thuộc vào tính
chất bề mặt. Vật có bề mặt càng xù xì và màu
càng sẫm thì hấp thụ tia nhiệt càng nhiều.


<b>C9:</b> <i>Sự truyền nhiệt từ nguồn</i>
<i>nhiệt tới bình khơng phải là dẫn</i>
<i>nhiệt, vì khơng khí dẫn nhiệt</i>
<i>kém, không phải là đối lưu vì</i>
<i>nhiệt được truyền theo đường</i>
<i>thẳng.</i>


<b>* Kết luận:</b>


<i> - Bức xạ nhiệt là sự truyền</i>
<i><b>nhiệt bằng các tia nhiệt đi</b></i>
<i><b>thẳng. </b></i>



<b> - Bức xạ nhiệt có thể xảy ra cả</b>
<i><b>ở trong chân khơng.</b></i>


<b> - Vật có bề mặt càng xù xì và</b>
<i><b>màu càng sẫm thì hấp thụ tia</b></i>
<i><b>nhiệt càng nhiều.</b></i>


<i><b> * Hoạt động tích hợp: </b></i>


<b> - GV yêu cầu HS lấy các ví dụ về ứng dụng bức xạ nhiệt trong thực tế.</b>


<b> - HS lấy các VD: Ứng dụng bức xạ nhiệt trong thực tế như bình đun nước bằng</b>
năng lượng Mặt Trời, làm nóng và phơi khơ các vật bằng cách phơi nắng, trời lạnh
ngồi bên bếp lửa để sưởi ấm, vv...


Dưới đây là hình ảnh ứng dụng bức xạ nhiệt vào trong thực tế:


<b> </b>


<b>Người dân làm muối</b>
<b>Máy nước nóng năng lượng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> </b>


<b> - GV: Bức xạ nhiệt truyền từ Mặt Trời qua các cửa kính làm nóng khơng khí</b>
trong nhà và các vật trong phịng. Vậy ở các nước khí hậu lạnh hoặc khí hậu nóng,
ta có biện pháp gì để tận dụng hay hạn chế các tia nhiệt đó ?


<b> - HS: Tại các nước lạnh, vào mùa đơng, có nhể sử dụng các tia nhiệt của Mặt</b>


Trời để sưởi ấm bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt sau khi đi qua kính
sưởi ấm khơng khí và các vật trong nhà. Nhưng các tia nhiệt này bị mái và các cửa
thuỷ tinh giữ lại, chỉ một phần truyền trở lại khơng gian, vì thế nên giữ ấm cho nhà.
Các nước xứ nóng khơng nên làm nhà có nhiều cửa kính, vì chúng ngăn các tia
nhiệt bức xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối với các nhà kính, để làm
mát cần sử dụng điều hồ, điều này làm tăng chi phí sử dụng năng lượng. Nên
trồng nhiều cây xanh quanh nhà để nó hấp thụ bớt bức xạ nhiệt, đồng thời thường
hay có gió mát do sự đối lưu của khơng khí.


<b> - GV lưu ý HS: Việt Nam là nước khí hậu nóng ẩm, các tịa nhà cao tầng làm</b>
<i><b>cửa kính ở các thành phố tiêu tốn nhiều năng lượng để làm mát bằng điều hịa,</b></i>
<i><b>ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.</b></i>


<b> - GV: Ở nước ta, Đà Lạt là nơi mát mẻ quanh năm (một ngày đêm có bốn</b>
mùa), người ta đã trồng rau và hoa trong nhà kính để giữ ấm cho cây, giúp nó phát
triển bình thường (đương nhiên người ta cũng làm cửa thơng gió).


Dưới đây là <b>hình ảnh Đà Lạt, trồng hoa và rau trong nhà kính ở Đà Lạt:</b>


<b>Quây quần bên bếp lửa hồng của </b>
<b>đồng bào dân tộc ít người</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b> </b>
<i><b> </b></i>


<b>Hình ảnh đẹp nhất về "đồi Cù Đà Lạt"</b>


<b>Hồ Xuân Hương - Đà Lạt</b> <b>Ảnh đẹp về Thung lũng tình yêu - Đà Lạt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b> Hoạt động 4: Vận dụng</b></i>



<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Ghi bảng</b>


<b>- GV: yêu cầu HS thảo luận trả lời</b>
các câu hỏi C10, C11, C12.


<b>- HS: Thảo luận trả lời các câu hỏi</b>


<b>+C10:</b> Tại sao trong thí nghiệm ở
hình 23.4 bình chứa khơng khí lại
được phủ muội đen ?


<b>TL:</b> Các vật xù xì có màu xẫm thì
hấp thụ các tia bức xạ tốt, nên hơ
muội đèn cho TN được nhanh hơn và
rõ hơn.


<b>+C11:</b> Tại sao về mùa hè ta thường
mặc áo trắng mà không mặc áo đen ?


<b>TL:</b> Các vật màu trắng sáng hấp thụ
các tia bức xạ kém, nên mặc áo trắng
sẽ mát hơn mặc áo đen.


<b>+C12:</b> Hãy chọn từ thích hợp cho các
ơ trống ở bảng 23.1.


<b>TL:</b> (ở phần ghi bảng)


<b>III. VẬN DỤNG:</b>



<b>C10: </b>


<i>Các vật xù xì có màu xẫm thì hấp thụ</i>
<i>các tia bức xạ tốt, nên hơ muội đèn cho</i>
<i>thí nghiệm được nhanh hơn và rõ hơn.</i>
<b>C11: </b>


<i>Các vật màu trắng sáng hấp thụ các</i>
<i>tia bức xạ kém, nên mặc áo trắng sẽ mát</i>
<i>hơn mặc áo đen. </i>




<b>C12</b>:


<b> Chất</b> <b>Rắn</b> <b>Lỏng</b> <b>Khí Chân</b>


<b>khơng</b>
<b>Hình thức</b>


<b>TN chủ yếu</b>


<b>Dẫn</b>
<b>nhiệt</b>
<b>Đối</b>
<b>lưu</b>
<b>Đối</b>
<b>lưu</b>



<b>Bức xạ</b>
<b>nhiệt</b>


<i><b> Hoạt động 5: Củng cố</b></i>


Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS (Thời gian 6 phút)


<b> - Câu 1: Tại sao ống khói ở các nhà máy thường được xây cao ?</b>


<b> Khói thải bay ra từ Nhà máy nhiệt</b>
<b>điện Vĩnh Tân 2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> - Câu 2: Rừng có vai trị gì đối với khí hậu Trái Đất ? Bác Hồ của chúng</b>
<b>ta lúc sinh thời đã phát động phong trào gì sau mỗi dịp Tết đền xuân về ?</b>
<b>Hành động của Bác nhắc nhở các em điều gì ?</b>


<b> </b>


<b> </b>



<b> </b>


<b> ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA</b>


<b>Nhà máy xi măng Bỉm Sơn </b> <b>Nhà máy xi măng Hoàng Thạch</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> - Câu 1: Ống khói ở các nhà máy thường được xây cao, vì ống khói xây cao</b>
<b>sẽ có 2 tác dụng: </b>


<b>+ Tạo ra sự đối lưu tốt, khói thốt ra được nhanh chóng.</b>



<b>+ Làm cho khói bay lên cao, giảm bớt được ơ nhiễm môi trường.</b>
<b> - Câu 2: </b>


+ Rừng có vai trị điều hịa khí hậu Trái Đất nhờ sự đối lưu của khơng
<b>khí, giúp cân bằng sinh thái.</b>


<b>+ Bác Hồ của chúng ta lúc sinh thời đã phát động phong trào trồng cây</b>
<b>sau mỗi dịp Tết đền xuân về. </b>


<b>+ Hành động của Bác nhắc nhở chúng ta phải tích cực trồng cây gây</b>
<b>rừng và bảo vệ rừng, góp phần bảo vệ mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc</b>
<b>sống.</b>


<i><b> Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà </b></i>


</div>

<!--links-->

×