Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.85 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VI KIẾN THÀNH

XEM XÉT NHỮNG LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
TRONG VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

An Giang, tháng 7 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

XEM XÉT NHỮNG LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
TRONG VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Vi Kiến Thành


LỚP : DH10NH
MSSV: DNH093243

An Giang, tháng 7 năm 2012


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt
ROA

Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROE

Lợi nhuận rịng trên vốn tự có

VNĐ

Việt Nam Đồng

USD

Đô La Mỹ


EVN

Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

MSN

Tập đoàn Masan

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

HAG

Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

S&P

Công ty Standard& Poor

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín

SVTH: Vi Kiến Thành


trang 1


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

MỞ ĐẦU



Lý do chọn đề tài.

Từ khi khủng hoảng kinh tế từ cuối năm 2007 bùng phát đến nay đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho các nước phát triển và đang phát triển, nền kinh tế bị
kiềm hãm, các doanh nghiệp ln chìm trong khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng
tăng. Khi những khó khăn đó dần qua đi thì cuộc khủng hoảng nợ ở khu vực EURO
ZONE tiếp tục gây khó khăn cho đa số các quốc gia ở Châu Âu nói riêng và các nước
trên thế giới nói chung. Việt Nam ta cũng khơng nằm trong ngoại lệ đó, tỷ lệ lạm phát
tăng nhanh từ 11.75% năm 2010 thì đến năm 2011 đã là 18.6%1, giá cả hàng hóa ngày
càng tăng gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của người dân lao động, các doanh nghiệp
chìm trong khó khăn ln ln khát vốn.Trong khi đó, các ngân hàng, trung gian tài
chính của nền kinh tế cũng đang khốn đốn trong việc huy động tiền gửi nhất là trung và
dài hạn.
Bên cạnh nguyên nhân do các các cuộc khủng hoảng là do các chính sách thắt
chặt của nhà nước, trong đó thống đốc ngân hàng đã kiểm soát lãi suất của các ngân
hàng trong nền kinh tế. lãi suất huy động được cào bằng giữa các ngân hàng là không
được quá 14%/ năm cho huy động tiền gửi, một giá được xem là thấp so với các kênh
đầu tư cịn lại, khơng tạo ra được sức hấp dẫn để thu hút các nguồn tiền dư thừa trong
người dân, từ đó cũng tạo ra khó khăn cho chính bản thân ngân hàng. Trong tương lai,
nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng lớn. Bên

cạnh việc khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước, cần phải huy động nguồn vốn từ nước
ngồi bằng các hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Cùng với
các hình thức huy động vốn hiện hữu như vay nợ hỗ trợ phát triển chính thức ODA;
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI; các hình thức vay thương mại tín dụng xuất
khẩu… thì việc các ngân hàng hướng ra thị trường vốn bên ngoài biên giới nước ta là
một điều tất yếu và trong một những cách huy động vốn đó là phát hành trái phiếu quốc
tế, dựa trên những thành tựu, những bước tiến bộ của nước ta trong những năm qua để
thu hút sự đầu tư trung và dài hạn.
Chính lúc này thì thị trường trái phiếu tỏ ra là một lựa chọn thích hợp, đặc biệt
là thị trường trái phiếu quốc tế do những ưu điểm của thị trường này đem lại. Tuy Chính
phủ Việt Nam đã phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu tiên năm 2005 nhưng nhìn chung
thì loại hình huy động vốn này vẫn còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng thương mại
cổ phần nước ta. Nhận thấy được những vấn đề trên nên tôi quyết định chọn đề tài
“Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế của các
Ngân hàng Việt Nam.”

1

/>
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 2


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam



Mục tiêu nghiên cứu:


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế của các
ngân hàng Việt Nam. Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc huy động và giảm rủi ro thiệt
hại mà ngân hàng phải gánh chịu khi phát hành trái phiếu quốc tế.


Phạm vi nghiên cứu:

Bài phân tích chủ yếu xoay quanh vấn đề lợi ích mang lại cũng như rủi ro kèm
theo khi các ngân hàng phát hành trái phiếu quốc tế. Tập trung vào các ngân hàng đã và
có kế hoạch phát hành trái phiếu quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012


Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu được thu thập ở dạng thứ cấp bằng các
hình thức:
+ Thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
+ Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí, internet.
-

Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.



Mơ hình nghiên cứu:


Các yếu tố ảnh hưởng

Phát hành

Hệ số tín nhiệm

trái phiếu quốc tế

Lợi ích

SVTH: Vi Kiến Thành

Rủi ro

trang 3


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam



Ý nghĩa:

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực tiễn kết hợp với các lý
thuyết đã học về vấn đề phát hành trái phiếu huy động vốn giúp tôi nắm vững những
kiến thức, phương pháp mà đã được học.
Bài nghiên cứu là một tài liệu giúp cho các ngân hàng đã, đang và chuẩn bị phát
hành trái phiếu quốc tế tham khảo, qua đó đưa ra quyết định đúng đắn để tăng thêm lợi
ích và hạn chế rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt.


SVTH: Vi Kiến Thành

trang 4


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
QUỐC TẾ
1.1 Các khái niệm cơ bản:
1.1.1

Trái phiếu

Trái phiếu là giấy chứng nhận một khoản nợ của người vay tiền (tổ chức phát
hành) đối với người cho vay (người sở hữu trái phiếu), cam kết một sự chi trả lợi tức và
hoàn lại vốn gốc cho người sở hữu t rái phiếu vào thời điểm đáo hạn.
1.1.2

Trái phiếu quốc tế

Trái phiếu quốc tế là chứng chỉ vay nợ do nhà phát hành gồm chính phủ, chính
quyền địa phương, các tổ chức kinh tế của một nước hay các tổ chức tài chính quốc tế
phát hành trên thị trường vốn quốc tế nhằm huy động vốn từ các nhà đầu tư trên thế
giới.
Trái phiếu quốc tế gồm 2 loại: trái phiếu nước ngoài và trái phiếu Châu Âu.
Trái phiếu nước ngoài là trái phiếu do người nước ngoài phát hành để thu hút vốn

của các nhà đầu tư nội địa và được định danh bằng tiền tệ nước đó.
Trái phiếu Châu Âu là trái phiếu được định danh bằng một loại tiền cụ thể, được
bán cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn quốc tế khơng phải là quốc gia có tiền tệ định
danh.
Một số thuật ngữ cơ bản về trái phiếu quốc tế.
Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa, giá trị bề mặt của trái phiếu. Mệnh giá thường là
những số chẵn 1.000.000, 5.000.000
Tỷ lệ lãi suất trái phiếu: là tỷ lệ lãi so với mệnh giá hàng năm của một trái phiếu.
Ngày mãn hạn hoặc đáo hạn: là một ngày xác định trong tương lai mà tại đó
mệnh giá trái phiếu được trả.
Thời hạn mãn hạn gốc: là số năm kể từ khi phát hành cho đến ngày mãn hạn
gốc.
Khoản thanh toán trái phiếu: là số tiền lãi được trả cho mỗi giai đoạn thường là
6 tháng một lần.
Cơ cấu thị trường trái phiếu quốc tế.
Như đã biết, trái phiếu quốc tế là một loại chứng khoán. Thị trường trái phiếu
quốc tế là một bộ phận quan trọng trong thị trường chứng khoán. Cơ cấu thị trường trái
phiếu quốc tế là cơ cấu thị trường chứng khốn, nó bao gồm 2 bộ phận cơ bản là thị
trường sơ cấp (hay thị trường cấp 1, thị trường phát hành) và thị trường thứ cấp (hay thị
trường cấp 2).
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà
đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 5


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế

của các Ngân hàng Việt Nam

Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Thị trương thứ cấp đảm bảo tình thanh khoản cho các chứng khốn đã
phát hành.
1.1.3

Hệ số tín nhiệm:

Hệ số tín nhiệm là hệ số đánh giá khả năng tài chính và khả năng thanh toán của
một tổ chức đối với các khoản tiền nghĩa vụ - gốc và lãi – của các cơng cụ nợ mà nó
phát hành. Hệ số tín dụng còn là kết quả đánh giá tổng hợp các rủi ro về kinh doanh và
tài chính của tổ chức phát hành trong thời hạn thanh toán các khoản nợ.
1.1.4

Rủi ro tỷ giá:

Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà
Ngân hàng thương mại giữ dưới dạng tài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai tức là tạo trạng
thái ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
1.1.5

Rủi ro tín dụng:

Theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng, đó là khả năng khách hàng khơng trả, khơng trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
cho ngân hàng
Nội dung của hoạt động phát hành trái phiếu


1.2

1.2.1

Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu

Không như cổ phiếu, phát hành trái phiếu khơng làm pha lỗng lợi ích cổ đơng,
chủ động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp, do lãi suất trái phiếu thường xác định
trước và là chi phí được khấu trừ thuế.
Việc phát hành trái phiếu phải tuân theo luật Doanh nghiệp và quy chế phát hành.


Điều kiện phát hành trái phiếu:

Tùy theo điều kiện của các nước mà điều kiện phát hành là khác nhau, nhưng nhìn
chung, muốn phát hành trái phiếu phải đảm bảo các điều kiện sau:


Mức vốn điều lệ thực có tính đến ngày xin phát hành.



Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong một số năm gần nhất.



Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành.

 Đạt tỷ lệ tối thiểu tổng giá trị trái phiếu xin phát hành phải được bán cho một
số lượng các nhà đầu tư theo quy định.




Có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.

Hồ sơ xin phát hành trái phiếu:

Các chủ thể muốn phát hành trái phiếu ra công chúng phải gửi hồ sơ xin phát hành
lên Ủy ban chứng khoán. Hồ sơ xin phép phát hành trái phiếu ra công chúng bao gồm:
 Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng.
 Bản cáo bạch
 Điều lệ của tổ chức phát hành.
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 6


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

 Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh tốn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
 Cam kết bảo lãnh phát hành
Phân phối trái phiếu:
Khi nhận được giấy phép phát hành do Ủy ban chứng khoán cấp, doanh nghiệp
phải công bố việc phát hành trên 3 số báo ngày liên tiếp của một tờ báo Trung ương,
một tờ báo địa phương nơi chủ thể phát hành đóng chủ sở chính và trên bản tin chính
thức của thị trường chứng khốn. Việc cơng bố phát hành phải có những nội dung như:
Tên, địa chỉ của chủ thể phát hành; vốn điều lệ; ngành nghề kinh doanh; giá bán ra công

chúng, tổng số trái phiếu phát hành, ngày phát hành, thời hạn phát hành, địa điểm phân
phối trái phiếu…
Việc phân phối trái phiếu là việc bán trái phiếu thông qua các đại lý hoặc bảo lãnh
phát hành trên cơ sở hợp đồng.


Chế độ báo cáo:

Hàng năm, chủ thể phát hành trái phiếu phải gửi báo cáo về tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh cho Ủy ban chứng khốn. Các báo cáo này phải được công bố tại
trụ sở chính của chủ thể phát hành trái phiếu để nhà đầu tư tham khảo.
1.2.2

Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu quốc tế.

Phát hành trái phiếu quốc tế là khâu khởi đầu trong các hoạt động trên thị trường
trái phiếu quốc tế. Thông qua hoạt động phát hành, các trái phiếu quốc tế lần đầu tiên
được đưa ra giao dịch trên thị trường và các nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư
quốc tế được tập trung về để người phát hành sử dụng.
Nói chung, phát hành trái phiếu quốc tế là q trình các chứng khốn lần đầu tiên
được chuyển từ chủ thể phát hành sang nhà đầu tư quốc tế theo những cơ chế nhất định.
Qua đó, người phát hành nhận được vốn, người đầu tư nhận được trái phiếu và mối
quan hệ ràng buộc giữa người đầu tư và chủ thể phát hành được thiết lập.
 Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Cơ cấu đơn giản nhất của thị trường sơ cấp bao gồm nhà phát hành có cơ cấu về
vốn và người đầu tư có cung về vốn. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng
nắm được các kiến thức và kinh nghiệm về phát hành, vì vậy trên thị trường sơ cấp xuất
hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và người đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát
hành.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm Chính phủ,

chính quyền địa phương, cơng ty, doanh nghiệp nhà nước.Chính phủ phát hành nhằm bù
đắp thâm hụt ngân sách, phát triển kinh tế đất nước. Chính quyền địa phương phát hành
nhằm xây dựng địa phương; công ty, doanh nghiệp, ngân hàng phát hành nhằm phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
Nhà bảo lãnh phát hành là các tổ chức trung gian trên thị trường trái phiếu quốc
tế; bao gồm: công ty chứng khốn, ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng ... Cơ
chế bảo lãnh phát hành thông thường bao gồm một nhà quản lý chính, nhóm bảo lãnh
phát hành và nhóm bán.
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 7


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Nhà bảo lãnh phát hành giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối các trái
phiếu quốc tế mới phát hành và sẽ được nhà phát hành trả một khoản hoa hồng bảo lãnh
phát hành cho dịch vụ này. Nhìn chung, các nhà bảo lãnh phát hành thường là các tổ
chức tài chính có kinh nghiệm và uy tín, họ gánh bớt rủi ro cho các nhà phát hành trong
việc bán các chứng khốn mới.
Hơn nữa, sự có mặt của các nhà bảo lãnh phát hành giúp người phát hành huy
động được lượng vốn lớn hơn, trong thời gian ngắn hơn. Xuất phát từ lý do như vậy nên
hình thức phát hành trái phiếu quốc tế có bảo lãnh ngày càng được ưa chuộng trên khắp
thế giới.
 Các giai đoạn của quá trình phát hành:
Việc phát hành trái phiếu quốc tế đều theo một phương thức chung, gồm các giai
đoạn sau:



Giai đoạn chuẩn bị:

Đây là giai đoạn rất quan trọng để đảm bảo cho sự thành công trong đợt phát
hành, cần thực hiện các công việc sau:
Bên phát hành và bên bảo lãnh phát hành phải thảo luận kỹ những vấn đề sau:
Chọn thị trường phát hành: phải căn cứ vào phạm vi, qui mô, đối tượng tham gia,
các quy định của thị trường, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, lợi ích và khả năng của chủ
thể phát hành.
Loại ngoại tệ: cần thu hút khi phát hành, mức độ linh hoạt của ngoại tệ, sự ổn định
giá trị tiền tệ, đồng thời xác định loại ngoại tệ còn là căn cứ để xác định lãi suất.
Lãi suất trái phiếu: lãi suất của trái phiếu được tính dựa vào lãi suất của thị trường
vốn quốc tế, mức độ rủi ro của trái phiếu và loại ngoại tệ phát hành. Có thể áp dụng lãi
suất thả nổi hoặc lãi cố định.
Thời điểm phát hành: việc lựa chon thời điểm phát hành là rất quan trọng. Đối với
các trái phiếu có hệ số tín nhiệm thấp thì nên tránh những thời điểm có biến động lớn
trên thị trường. Nếu phát hành trái phiếu vào thời điểm các mức có khối lượng lớn trái
phiếu khơng bán được thì sẽ bị ép giá, chi phí có thể cao và khơng đảm bảo khả năng
chắc chắn thành công.


Giai đoạn phát hành:

Đến ngày phát hành như đã ghi trong thông báo chào bán, các trái phiếu sẽ được
giao cho các nhà bảo lãnh để họ thực hiện việc bán trái phiếu cho các nhà đầu tư trên thị
trường. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành sẽ được tập trung vào đại lý tài chính và
thanh tốn cho nhà phát hành để thanh tốn các cho phí phát hành có liên quan như chi
phí in ấn, hoa hồng, chi phí niêm yết, chi phí thanh toán… và thanh toán tiền bán trái
phiếu cho nhà phát hành.



Giai đoạn thanh toán tiền gốc và lãi cho nhà đầu tư:

Tiền gốc của trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn cho những
người sở hữu trái phiếu theo mệnh giá trái phiếu.
Đối với tiền lãi trái phiếu có thể được thanh tốn một lần ngay từ khi phát hành
trái phiếu thơng qua hình thức phát hành trái phiếu chiết khấu. Thông thường tiền lãi
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 8


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

trái phiếu được thanh toán định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm/ 1 lần. Lần thanh toán tiền lãi
cuối cùng thường kèm với việc thanh toán gốc của trái phiếu.
Cũng như các công cụ huy động vốn khác, trái phiếu quốc tế cũng có nhiều yếu tố
ảnh hưởng phát hành và giá của trái phiếu.sau đây là phần phân tích về một số các yếu
tố ảnh hưởng đến trái phiếu quốc tế.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến trái phiếu quốc tế:
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát hành trái phiếu quốc tế của các ngân hàng:
 Uy tín của ngân hàng phát hành trái phiếu:
Đối với các ngân hàng nổi tiếng và có uy tín thì bao giờ cũng hấp dẫn và được
đánh giá cao về mức độ tín từ phía các nhà đầu tư, do đó trái phiếu của các ngân hàng
lớn và có uy tín rất được đón nhận.


Khả năng sinh lời của Ngân hàng:

Yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến sự thành bại của đợt phát hành trái phiếu ra

thị trường quốc tế. Các nhà đầu tư có thể thơng qua bảng báo cáo tài chính của các Ngân
hàng mà họ muốn đầu tư mà từ đó dự đốn hiện tại và trong tương lai ngân hàng có
kinh doanh hiệu quả hay khơng? Đặc biệt nhờ vào hai chỉ số ROA và ROE.
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được
khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác,
ROA cho ta thấy được hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng
có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền
kinh tế. Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro ln song hành với lợi
nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch tốn có thể rút ra thành cơng hoặc
thất bại của ngân hàng.
Lợi nhuận rịng trên vốn tự có (ROE) là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một
đồng vốn tự có. Nó cho biết lợi nhuận rịng mà các cổ đơng có thể nhận được từ việc
đầu tư vốn của mình.Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến
độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
 Khả năng thanh khoản của Ngân hàng:
Là khả năng mà ngân hàng có thể nhanh chóng chuyển đổi các tài sản có thể mua
bán trên thị trường thành tiền mặt với giá trị hiện hành trên thị trường. Khi nhìn vào khả
năng thanh khoản của ngân hàng các nhà đầu tư có thể biết được khả năng chi trả các
khoản nợ khi chúng tới hạn, liệu ngân hàng có gặp khó khăn gì khi đến ngày kết thúc kỳ
hạn của trái phiếu?
Khi tỷ số thanh khoản càng cao thì các trái chủ càng yên tâm hơn về khả năng thu
hồi giá trị trái phiếu vào ngày kết thúc kỳ hạn. Ngược lại, tỷ số thanh khoản thấp thì các
trái chủ đang đối mặt với rủi ro về vấn đề thu hồi giá trị trái phiếu khi đến hạn kết thúc.
 Tình hình tài chính của nền kinh tế:
Sự ổn định của tiền tệ được tác động bởi các yếu tố chính trị, những khó khăn
trong cán cân thanh tốn, lạm phát… sự bất ổn đồng tiền của một nền kinh tế dẫn đến
SVTH: Vi Kiến Thành


trang 9


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

các nhà đầu tư không dám mạo hiểm khi đầu tư vào các trái phiếu đang nằm trong nền
kinh tế bất ổn đó.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu quốc tế:

1.3.2

 Lãi suất thị trường:
Lãi suất thị trường là mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi với một khoản vay cụ thể,
tùy thuộc vào thời điểm vay và thời hạn vay. Người ta thường coi lãi suất vay tín dụng
dài hạn là lãi suất thị trường.
Lãi suất trên thị trường tài chính quốc tế ln ln biến động, được quyết định
theo thị trường quốc tế, phản ánh mức vốn thực tế so với các nước khác.
Giá của trái phiếu thay đổi tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Do
giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của dòng tiền, khi lãi suất thị trường tăng, thì giá trái
phiếu sẽ giảm. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, thì giá trị hiện tại của dòng tiền
mặt tăng đồng nghĩa với việc giá trái phiếu tăng.
- Quan hệ giữa lãi suất thị trường, lãi suất trái phiếu và giá trái phiếu:
Khi lãi suất trên thị trường bằng lãi suất trái phiếu thì giá của trái phiếu bằng
mệnh giá. Khi lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao
hơn mệnh giá.Ngược lại, khi lãi suất trên thị trường cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá
trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá.
-

Sự tác động của lãi suất lên giá của hai trái phiếu khác kỳ hạn,


Trái phiếu có thời hạn càng dài thì sự tác động của lãi suất lên giá trái phiếu hiện
tại càng lớn. Nghĩa là, độ nhạy cảm của giá trái phiếu dài hạn lớn hơn đối với trái phiếu
ngắn hạn.


Lạm phát:

Nếu lạm phát dự kiến tăng làm cho lãi suất thị trường thường tăng cao theo. Và
khi đó giá trái phiếu sẽ xuống thấp đối với trái phiếu có lãi suất cố định. Cịn đối với trái
phiếu có lãi suất thả nổi thì yếu tố lạm phát sẽ có ảnh hưởng nhưng có phần hạn chế do
lãi suất trái phiếu được điều chỉnh sao cho phù hợp với lãi suất thị trường.
Ngược lại với sự tác động của lạm phát lên giá trái phiếu là sự tác động giảm
phát.Trong thời gian giảm phát xảy ra, lãi suất thị trường sẽ giảm xuống.Đối với trái
phiếu có lãi suất cố định, chủ thể phát hành trái phiếu phải chịu một khoản chi phí vay
khá lớn.Nếu trái phiếu có lãi suất thả nổi thì sẽ hạn chế bớt được sự khác biệt giữa lãi
suất trái phiếu và lãi suất thị trường, tuy nhiên sự điều chỉnh của lãi suất trái phiếu ít khi
bằng đúng với lãi suất thị trường.
 Tỷ giá hối đoái
Đây là yếu tố đặc trưng chỉ ảnh đến trái phiếu có đơn vị tiền tệ là đồng ngoại tệ.
Giả sử, trên thị trường đồng đơ-la Mỹ có giá trị cao hơn Việt Nam đồng, điều này sẽ
làm tăng giá trị của các loại trái phiếu được thanh tốn bằng đồng đơ-la Mỹ.
1.4

Mối quan hệ giữa hệ số tín nhiệm và phát hành trái phiếu quốc tế:

Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế chính là sự đánh giá khả năng trả lãi và vốn
của nhà phát hành.Việc xếp hạng tín dụng người phát hành trái phiếu có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với phát hành trái phiếu, đặc biệt là đối với phát hành chứng khoán mới.
SVTH: Vi Kiến Thành


trang 10


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Đây là một tiêu thức đánh giá, nếu được đánh giá tốt sẽ có sức hấp dẫn với các nhà đầu
tư. Trong nhiều trường hợp, việc cho phép phát hành ra thị trường dựa trên xem xét kết
quả xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế. Nhiều nhà đầu tư muốn cân nhắc sự rủi ro và
hiệu quả của đầu tư, sở giao dịch muốn tăng cường quản lý đều rất cần sự đánh giá
tương đối khách quan sự tín nhiệm của nhà phát hành để có căn cứ xem xét.
Việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu quốc tế là một hình thức cịn
mới mẻ đối với nền kinh tế của nước ta, mặc dù còn nhiều khó khăn trong các thủ tục
phát hành nhưng vẫn mang lại nhiều lợi ích. Sau đây là phần tìm hiểu về những lợi ích
từ việc phát hành trái phiếu mang lại:
1.5

Lợi ích của việc phát hành trái phiếu quốc tế của các ngân hàng.
1.5.1 Huy động được một khối lượng lớn vốn bằng ngoại tệ.

Trong bối cảnh ngân hàng nhà nước quy định lãi suất trần huy động vốn bằng
ngoại tệ là 2% /năm dẫn đến việc huy động nguồn vốn ngoại tệ trong nước gặp nhiều
khó khăn.Bên cạnh đó, nguồn vốn trung và dài hạn đang khan hiếm và có nguy cơ cạn
kiệt.trong khi đó, nền kinh tế nước ta đang có nhu cầu đầu tư lớn cho các dự án quy mơ
lớn mà sự đóng góp của Ngân hàng là vô cùng quan trọng.
1.5.2 Tăng nguồn tài trợ tín dụng
Bằng nguồn vốn ngoại tệ dài hạn và ổn định thông qua việc phát hành trái phiếu
quốc tế giúp các ngân hàng cân đối nguồn vốn cho các khoản tín dụng ngoại tệ trung và
dài hạn đã cho vay cũng như cam kết giải ngân tín dụng mà ngân hàng đã kí kết với

khách hàng. Bên cạnh đó, số vốn trên có thể mở rộng khả năng tài trợ cho các dự án
quan trọng có hiệu quả kinh tế cao và có khả năng trả nợ tốt.
1.5.3 Năng cao uy tín của ngân hàng phát hành trái phiếu.
Thị trường trái phiếu là thị trường của những nhà đầu tư chun nghiệp là các
định chế tài chính lớn. Do đó, ngân hàng phát hành trái phiếu thành công sẽ thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư trên thế giới, giúp quảng bá tên tuổi và uy tín của ngân
hàng rộng rãi trên trường quốc tế, từ đó sẽ tạo ra nền tảng quan trọng cho các đợt huy
động vốn sau này của ngân hàng cũng như góp phần nâng cao tính thanh khoản của trái
phiếu trên thị trường thứ cấp.
1.6 Rủi ro của các ngân hàng khi phát hành trái phiếu quốc tế.
1.6.1 Rủi ro tỷ giá:
Khi các ngân hàng phát hành trái quốc tế bên cạnh mang lại những lợi ích như
huy động được một lượng ngoại tệ lớn, tăng nguồn tài trợ tín dụng… thì cũng mang lại
nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro tỷ giá là khó lường nhất, trên thế giới đã ghi nhận nhiều
trường hợp về sự phát sản của các ngân hàng do rủi ro tỷ giá mang lại.
Nếu đến hạn trả nợ cho các trái chủ mà có biến động mạnh về tỷ giá thì ngân hàng
là người lãnh chịu hết rủi ro khi phải chuyển đổi VNĐ qua USD. Trong khi đó, lãi suất
cho vay bằng VNĐ ngày càng giảm, các ngân hàng khơng cịn thu được lợi nhiều khi
chuyển đổi từ USD qua VNĐ để hưởng mức chênh lệch lãi suất. Đáng lo ngại hơn nữa
là tỷ giá hiện nay chỉ ổn định một cách tạm thời vì nền kinh tế và các hoạt động sản xuất
của nước ta hiện giờ đang trì trệ, sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng suy
giảm theo. Nhưng trong tương lai, khi những gói cứu trợ, những chính sách giải cứu nền
kinh tế bắt đầu có hiệu quả, nền kinh tế sẽ khôi phục, nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng trở lại.
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 11


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam


Lúc đó, VNĐ sẽ tiếp tục mất giá so với USD, gánh nặng trả nợ càng đè nặng lên các
Ngân hàng đã phát hành trái phiếu quốc tế.
Những lợi ích từ việc phát hành trái phiếu quốc tế đối với các ngân hàng phát
hành là điều đáng xem xét nhất là trong giai đoạn khủng hoãng như hiện nay. Tuy
nhiên, một sự vấn đề thì ln có hai mặt, lợi ích thì ln song hành với rủi ro. Dưới đây
là phần tìm hiểu về rủi ro khi phát hành trái phiếu quốc tế của các ngân hàng thương
mại cổ phần.
1.6.2 Rủi ro tín dụng:
Trong khi nền kinh tế chìm trong ảm đạm, các hoạt động sản xuất trong nước vẫn
tiếp tục bị trì trệ, các giải pháp giải cứu nền kinh tế vẫn chưa thật sự mang lại những
hiệu quả. Thì việc tìm được một khách hàng tốt cũng khơng phải là điều dễ dàng. Nếu
vội vàng giải ngân thì khả năng tỷ lệ nợ xấu tăng cao là điều khó tránh khỏi. Ngược lại
nếu giải ngân chậm chạp thì lợi thế do chênh lệch lãi suất so với cho vay giữa VNĐ và
USD sẽ giảm đáng kể.

Tóm tắt chương 1:
Chương 1 trình bày một số khái niệm cơ bản được đề cập đến trong suốt quá trình
nghiên cứu của chuyên đề. Đồng thời, tổng quát các vấn đề liên quan đến việc phát hành
trái phiếu quốc tế của các ngân hàng thương mại dựa trên các lý thuyết đã được nghiên
cứu như: các yếu tố ảnh hưởng đến trái phiếu quốc tế, mối quan hệ giữa hệ số tín nhiệm
và phát hành trái phiếu quốc tế, nội dung của hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Phát hành trái phiếu quốc tế giúp ngân hàng huy động được một khối lượng lớn vốn
bằng ngoại tệ, tăng nguồn tài trợ tín dụng và nâng cao uy tín của ngân hàng phát hành.
Tuy nhiên, lợi ích ln đi đơi với rủi ro, ngân hàng phát hành cần chú trọng đến việc
giảm thiểu rủi ro tín dụng và đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Bên cạnh đó, khơng ngừng xem
xét và cải thiện khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, tình hình tài chính của ngân
hàng để việc phát hành trái phiếu được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao.

SVTH: Vi Kiến Thành


trang 12


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Chương 2:
THỰC TẾ MINH HỌA VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾCỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ỞVIỆT NAM.
2.1 Thực trạng phát hành trái phiếu quốc tế ở Việt Nam:
Trước nhu cầu huy động vốn ngày càng lớn của đông đảo doanh nghiệp, đặc biệt là
các tổng công ty lớn mà trong khi đó thì trái phiếu trong nước (trái phiếu chính phủ)
trong giai đoạn vừa qua phát hành trong nước lại ít thành cơng, ngun nhân chính là từ
lãi suất và sự biến động tỷ giá. Do đó, việc phát hành trái phiếu quốc tế được coi là kênh
huy động đầy hứa hẹn.Và kết quả thực tế đã cho thấy việc phát hành trái phiếu quốc tế ở
Việt Nam là kênh huy động rất thành công. Ngay sau khi Trung Quốc phát hành trái
phiếu lần đầu tiên ra thị trường thế giới năm 1994, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính
bắt tay vào nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm để xây dựng đề án này. Do những biến
động của thị trường tài chính-tiền tệ thế giới, đề án đã nhiều lần bị trì hỗn do chưa hội
đủ các điều kiện thuận lợi. Năm 2005, thời cơ đã đến khi các yếu tố kinh tế thuận lợi:
Kinh tế trong nước phát triển, nợ nước ngoài ở mức an tồn, thị trường tài chính thế giới
ổn định cộng với nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày một lớn.
Tính cho đến nay Việt Nam đã 3 lần phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
27/10/2005, Việt Nam phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế (tại New York) đã
thành công mỹ mãn với số tiền đặt mua lên tới 4,5 tỷ USD, cao gấp 6 lần trị giá chào
bán là 750 triệu USD với lãi suất 7,125%/năm và có thời hạn là 10 năm. Trái phiếu
quốc tế phát hành lần đầu tiên của Việt Nam đã được tạp chí Tài chính quốc tế và các
nhà đầu tư khu vực châu Á đánh giá là trái phiếu phát hành thành công nhất của năm
2005. Đợt phát hành trái phiếu quốc tế này đã tạo bước ngoặc đặc biệt và tạo nền tảng

quan trọng cho các đợt phát hành sau vì sự thành cơng của đợt phát hành này đã có ý
nghĩa tác động đến các nhà đầu tư quốc tế để họ xây dựng các hạn mức tín dụng đầu tư
vào Việt Nam trong tương lai đồng thời đã nâng cao hệ số tín nhiệm cho trái phiếu
Chính phủ Việt Nam trên thị trường trái phiếu quốc tế, mở ra kênh huy động vốn dài
hạn cho các doanh nghiệp cũng như Chính phủ Việt Nam trong thời gian sau này. Đợt
phát hành lần thứ hai, thủ tướng đã yêu cầu trong năm 2007, phát hành trái phiếu Chính
phủ khoảng 1 tỷ USD với thời hạn 15 và 20 năm để cho vay lại đối với một số dự án
quan trọng như: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án mua tàu vận tải của Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam và dự án Thủy điện Xê Ca Mản 3 của Tổng Công ty Sông
Đà.
Cùng với sự thành công khi phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và các tập
đồn kinh tế trước đó cùng với các yếu tố thuận lợi đã khiến nhiều doanh nghiệp nghĩ
đến khả năng huy động vốn trên thị trường quốc tế vì đây là thời điểm thích hợp. Hiện
tại, một số tổng công ty đang lên kế hoạch chuẩn bị cho quá trình phát hành trái phiếu
quốctế:
Hiện nay, một số tập đồn, tổng cơng ty kinh tế mạnh trong nước đã có đề án xin
Chính phủ được phép phát hành trái phiếu quốc tế. Điển hình là, Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam (EVN) cho biết, EVN sẽ phát hành trái phiếu ra nước ngoài trong năm 2008.
Đợt đầu tiên sẽ phát hành từ 300 đến 500 triệu USD.Đề xuất này của EVN đã được
Chính phủ đồng ý về mặt nguyên tắc. EVN đang xây dựng đề án trình các cơ quan quản
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 13


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

lý để tiến hành các bước đi cụ thể tiếp theo. EVN đang tính tốn về việc đợt phát hành
trái phiếu ra nước ngồi lần này có hay khơng sự bảo lãnh của Chính phủ.

Bên cạnh đó, tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang xúc tiến hoàn tất các thủ
tục để có thể phát hành trái phiếu quốc tế tạo vốn đầu tư các nhà máy đóng tàu hiện đại,
các nhà máy công nghiệp phụ trợ, nhà máy động cơ tàu thuỷ.
Năm 2011 PetroVietnam đã thuê một công ty của Hồng Kông để tiến hành các thủ
tục tư vấn phát lý cần thiết và cũng đang tìm kiếm các ngân hàng tham gia bảo lãnh phát
hành.Đồng thời công ty cũng đang rốt ráo hoàn thiện bản cáo bạch, cung cấp thơng tin
tồn diện và minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp.sau khi có hướng dẫn của Bộ
Tài chính, doanh nghiệp sẽ tiến hành quảng bá và gặp gỡ các nhà đầu tư quốc tế.
Công ty cổ phần Vincom vừa chính thức thơng báo đã phát hành thành công trái
phiếu chuyển đổi quốc tế đợt đầu tiên trong năm 2012 với khối lượng 185 triệu USD, kỳ
hạn 5 năm. Trái phiếu này cũng được niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán Singapore
ngay sau khi phát hành. Đây là một phần kế hoạch trong năm 2012 của công ty này với
lượng phát hành dự kiến 150 đến 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh, thực hiện đầu tư các dự án và đa dạng hóa kênh huy động
vốn.
Trước đó ngày 28/2/2012 - Cơng ty cổ phần Tập đồn Masan (MSN) thơng báo đã
đạt được thỏa thuận chính thức về việc huy động 235 triệu USD nguồn vốn dài hạn cho
Masan và các công ty con. Giao dịch này bao gồm cơng cụ nợ có khả năng chuyển đổi
bằng cả 2 loại tiền USD và VND có thời hạn 4 năm với trị giá 155 triệu USD cho Tập
đoàn, và một khoản vay 80 triệu USD cho Công ty Tài nguyên Masan Thái Nguyên.
Tổng công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí PVD cũng lên kế hoạch phát hành
200 triệu USD trái phiếu quốc tế có thời hạn từ 5 đến 10 năm để đầu tư một giàn khoan
tự nâng mới hồn tồn hoặc mua lại một giàn khoan cũ.
Khơng chỉ các tập đồn Nhà nước cần đến dịng vốn quốc tế, tập đoàn Hoàng Anh
Gia Lai (HAG) đã tổ chức đại hội cổ đông bất thường nhằm thông qua kế hoạch phát
hành 200 triệu USD trái phiếu quốc tế. Trái phiếu sẽ được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Singapore.
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam cũng cho biết, mặc dù kế hoạch phát hành trái
phiếu của tổng công ty này phải được sự đồng ý của Chính phủ nhưng Tổng Công ty
Hàng không Việt cũng đã chủ động nghiên cứu kế hoạch phát hành trái phiếu kể cả

trong và ngoài nước.
2.2 Thực trạng phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam.
Trên là những chuyển biến, quá trình phát hành trái phiếu của chính phủ và doanh
nghiệp. Rõ ràng, chủ động trong huy động vốn đầu tư qua kênh phát hành trái phiếu
quốc tế thay vì phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư cơng hoặc dựa vào các khoản vay của
Chính phủ sẽ là xu hướng của các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong
ngành ngân hàng, khi các ngân hàng thương mại cổ phần nhìn thấy rõ được nguy cơ sẽ
khan hiếm vốn trung và dài hạn nên việc hướng ra thị trường vốn bên ngoài biên giới
nước ta cũng đang được quan tâm và xem xét.
Mới đây, VietinBank đã mở màn một loạt roadshow tại các thị trường Singapore,
Hồng Kông, London, Boston, New York, Los Angeles và San Francisco nhằm chuẩn bị
cho đợt phát hành trái phiếu quốc tế. Đợt phát hành trái phiếu quốc tế lần này của
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 14


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

VietinBank có trị giá 500 triệu USD, được tư vấn bởi hai ngân hàng lớn của Anh là
Barclays và HSBC. Đến ngày 17-5-2012 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (Vietinbank) thông báo vừa phát hành thành công lượng trái phiếu quốc tế trị
giá 250 triệu USD với lợi suất 8%/năm kỳ hạn năm năm, phương thức thanh toán hai
lần một năm khi đến kỳ thanh toán lợi suất.
Đây là lần đầu tiên một ngân hàng thương mại Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế
thành công, đánh dấu một bước tiến vươn ra thị trường tiền tệ quốc tế và mang lại cho
Vietinbank nhiều lợi ích, thu về một lượng lớn vốn bằng ngoại tệ trong khi nguồn vốn
trung và dài hạn trong nước đang co nguy cơ khan hiếm. Bằng nguồn vốn trên giúp

ngân hàng cân đối nguồn vốn cho các khoản tín dụng ngoại tệ dài hạn, tiếp tục mở rộng
khả năng tài trợ cho các dự án. Đặc biệt là nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế.
Hiện nay, trên thế giới có hai cơng ty xếp hạng nổi tiếng đó là công ty Moody và
công ty Standard& Poor.
Công ty Moody phân trái phiếu thành 9 hạng. Trong mỗi hạng, Moody phân thành
3 loại: 1, 2 hoặc 3 tương ứng với mức cao, trung bình hoặc thấp.
Cơng ty Standard and Poor phân trái phiếu thành 11 hạng. Việc xếp hạng có thể bổ
sung thêm dấu (+) hoặc (-) để chỉ mức độ tín nhiệm.
Sau đây là bảng chi tiết cách xếp hạng của 2 công ty:

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 15


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Bảng 2.1: mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s.2
Rủi ro tín dụng

Cơng
Moody

ty Cơng
Standard&
(S&P)

ty

Poor

+ Xếp hạng đầu tư
Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc cực kỳ mạnh

AAA

AAA

Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc mạnh

AA

AA

Khả năng trả lãi và hồn gốc mạnh mặc dù có A
thể bị ảnh hưởng bởi tình hình và đ/k kinh tế

A

Khả năng trả nợ trung bình

Baa

BBB

Có phần mang tính chất đầu cơ

Ba


BB

Mang tính chất đầu cơ

B

B

Mang tính chất đầu cơ cao

Caa

CCC

Hồn tồn đầu cơ

Ca

CC

Sắp xảy ra không trả được nợ

C

C

Không trả được nợ

C


D

+ Khơng xếp hạng đầu tư (hay mang tính chất
đầu cơ)

Dành cho trái phiếu thu nhập khi thu nhập không
thanh toán được

CI

Ngày 6/6, S&P đã nâng triển vọng xếp hạng tín nhiệm của VietinBank từ ổn định
lên tích cực, tiếp tục khẳng định xếp hạng tín nhiệm trái phiếu ngắn hạn và dài hạn của
VietinBank ở mức B+/B.
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor's (S&P) cho biết: Việc nâng triển
vọng xếp hạng tín nhiệm dựa trên dữ liệu tín dụng của VietinBank và việc VietinBank
đóng vai trị quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện
đánh giá cao của S&P đối với hỗ trợ ngành ngân hàng của Chính phủ Việt Nam.
Từ những lợi ích trên, các ngân hàng thương mại cổ phần nước ta đã lên kế hoạch
tìm kiếm cách tiếp cận nguồn vốn này.BIDV (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam), Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - VCB), ACB
2

PGS. TS LÊ HOÀNG NGA (chủ biên). 2009. Thị trường chứng khốn. Hà Nội: NXB Tài chính.

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 16


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế

của các Ngân hàng Việt Nam

(Ngân hàng TMCP Á Châu) và STB (Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín) đều có kế
hoạch phát hành trái phiếu quốc tế trong năm nay với lý do muốn thay đổi cơ cấu nguồn
vốn ngoại tệ dài hạn trước nhu cầu trong nước đang tăng cao.
Vietcombank đặt mục tiêu huy động một tỉ đô la Mỹ từ năm năm 2012, ACB dự
kiến đợt đầu tiên sẽ bán 100 triệu đơ la Mỹ, BIDV muốn ít nhất 500 triệu đơ la Mỹ.
Sacombank tại Đại hội đồng cổ đông ngày 26-5 cũng đã trình phương án phát hành 200
triệu đơla Mỹ trái phiếu quốc tế, kỳ hạn 5 năm, dự kiến phát hành vào quí 2 hoặc quí 3
tới.
Biểu đồ 2.1: Mục tiêu huy động vốn của các Ngân hàng trong năm 2012

mục tiêu huy động
1.5
1.0
0.5
0.0

tỷ đô 1.0 tỷ đô
tỷ đô
0.5 tỷ đô
0.2 tỷ đô
tỷ đô
0.1 tỷ đô
tỷ đô

Bên cạnh những lợi ích của việc phát hành trái phiếu mang lại thì cũng có nhiều
rủi ro đang chờ đón các chủ thể tham gia.
Đầu tiên là rủi ro lãi suất. Do lãi suất cho vay USD hiện tại trong thị trường nội
địa chỉ dao động quanh mức 6 – 8%/năm, lãi suất cho vay USD trên thị trường liên ngân

hàng ở các kỳ hạn qua đêm tới một tháng chỉ ở mức từ 1% đến 2% tính trong tháng
4.2012 nên Vietinbank sẽ không sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu quốc tế với lợi suất
8% để cho vay trực tiếp bằng USD. Nguồn vốn này sẽ được chuyển đổi sang VND để
tranh thủ mức lãi suất cho vay đang ở mức 15%/năm đối với các lĩnh vực ưu tiên và 17
– 20%/năm đối với các lĩnh vực khác.
Biểu đồ 2.2: diễn biến lãi suất huy động 6 tháng năm 2012

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 17


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Nhưng lãi suất huy động đã giảm 4 lần từ đầu năm. Hiện lãi huy động ở mức 9%
một năm. Kéo theo đó là lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng giảm mạnh theo. Cụ
thể là, lãi suất cho vay hạ từ 1% - 2.5%.Mức lãi suất cho vay ngắn hạn giảm 2.5% so
với trước chỉ cịn có 14.5% / năm. Điều đáng chú ý là cho vay bất động sản cũng chỉ
như cho vay thông thường vào khoảng 14,5% /năm đến 16% /năm. Giảm mạnh nhất,
xuống 13% - 14%/năm, rơi vào các nhóm đối tượng ưu tiên đặc biệt, như cho vay nông
nghiệp và phát triển nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, vay sản xuất, hỗ trợ xuất…
Lãi suất giảm tác động không nhỏ đến thu nhập của các ngân hàng chưa tính các
chi phí phát hành trái phiếu quốc tế, huy động vốn cũng như chi phí duy trì hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Một rủi ro khác, là nguy cơ mất giá của VND so với đồng USD – đồng tiền định
giá trái phiếu mà VietinBank đã phát hành.Trong 5 năm từ 2007 đến 1012, tiền đồng
trung bình đã trượt giá 6% mỗi năm. Theo đó, một kế hoạch trả lãi định kỳ lẫn hoàn vốn
cho các nhà đầu tư quốc tế của VietinBank trong những năm tới sẽ phải tính đến cả việc
bù trừ trượt giá. Nói cách khác, rủi ro thanh tốn lẫn rủi ro tỉ giá sẽ là điều mà

VietinBank sẽ phải tính khi trái phiếu đáo hạn, lẫn khi phải chi trả lãi coupon tương ứng
theo định kỳ. 5 năm có thể là một giai đoạn dài đủ để hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ
đi vào ổn định theo đúng hướng tái cấu hệ thống tài chính đã vạch ra. Nhưng ngay cả
như vậy thì diễn biến đồng USD, thậm chí cả đồng VND, vẫn rất khó dự đốn, đặc biệt
trong bối cảnh khi kinh tế thế giới cũng như sự phát triển của VN cịn nhiều khó khăn,
thách thức và biến động khó lường.
Theo dự báo thì trong năm 2012 tình hình nền kinh tế thới giới và Việt Nam cịn
nhiều khó khăn khiến người dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm gián tiếp ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng giảm cũng
khiến doanh nghiệp tiếp tục phải thu hẹp sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng. Còn đối
với những doanh nghiệp “vay bằng mọi giá” lúc này thì các ngân hàng rất ngại rủi ro
nên khơng cho vay. Như vậy, cầu tín dụng sản xuất và cầu tín dụng tiêu dùng năm 2012
dự kiến bị thu hẹp, tín dụng phát sinh mới khá hạn chế trong khi ngân hàng đang triệt để
thu hồi nợ xấu. Nhưng nếu các ngân hàng cứ mãi do dự giữa cho vay hay khơng cho
vay thì việc tranh thủ chuyển đổi nguồn vốn USD thu được từ các đợt phát hành trái
phiếu sang VNĐ sẽ khơng cịn nhiều ý nghĩa do mặt bằng lãi suất cho vay đang có xu
hướng giảm mạnh.

Tóm tắt chương 2:
Qua chương 2 chúng ta có cái nhìn tổng thể về quá trình và thực trạng phát hành
trái phiếu quốc tế của Chính Phủ và các doanh nghiệp trong nước, cùng với đó là sự
thành cơng khi các Ngân hàng thương mại cổ phần lần đầu phát hành trái phiếu ra thị
trường quốc tế cũng như kế hoạch phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại
cổ phần trong năm 2012. Cũng trong chương này ta có thể thấy rõ những “trái ngọt” lợi
ích và “trái đắng” rủi ro mà các ngân hàng đứng ra phát hành trái phiếu quốc tế phải đối
mặt trong tương lai.

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 18



Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Kết luận
Trong khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Việc huy động
vốn là việc rất quan trọng đối với Chính phủ, doanh nghiệp và kể cả các ngân hàng, khi
các nguồn huy động vốn trong nước đang có nguy cơ cạn kiệt thì việc hướng ra thị
trường vốn bên ngoài biên giới nước ta là điều sớm muộn. Trong kế hoạch khai thách
thị trường vốn màu mỡ đó thì việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế là một điều
hợp lý.
Phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có những lợi ích và rủi ro song hành
do vậy cần cân nhắc kỹ trước khi phát hành. Khi nền kinh tế đi theo xu hướng thuận lợi,
phương án phát hành và sữ dụng nguồn vốn sau khi đã huy động một cách hợp lý thì sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể phát hành nói riêng và nền kinh tế nước ta nói
chung. Nếu sữ dụng nguồn vốn khơng hiệu quả, tình hình kinh tế có nhiều biến động bất
lợi, nó sẽ mang lại nhiều rủi ro cho chủ thể phát hành và làm mất uy tín của quốc gia có
chủ thể phát hành trái phiếu.
“Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam.” Là quá trình nghiên cứu thực tiễn dựa trên cơ sở lý
luận liên quan đến phát hành trái phiếu quốc tế cũng như lợi ích và rủi ro việc phát hành
trái phiếu quốc tế mang lại. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cịn mang tính khái qt tồn
cảnh tình hình kinh tế và thực trạng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu quốc
tế của Chính phủ, doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần.
Bài nghiên cứu đã đáp ứng được những nội dung cơ bản cũng như đã lột tả được
thực trạng và xu hướng huy động vốn trong thời gian sắp tới của ngân hàng, những
thách thức rủi ro đang chờ đợi các ngân hàng trong tương lai. Bên cạnh đó, do chưa có
nhiều kinh nghiệm trong cách hành văn nên vẫn cịn những thiếu sót và hạn chế. Rất
mong được sự đóng góp của thầy cơ để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn.


SVTH: Vi Kiến Thành

trang 19


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

Tài liệu tham khảo
---o0o--Nguyễn Văn Thanh. Lý thuyết tài chính và tiền tệ quốc tế.
GSTS.Lê Văn Tư. Lê Tùng Vân.Lê Nam Hải. Tiền tệ Ngân Hàng thị trường tài
chính
GSTS Hồ Xn Phương. TS Phan Duy Minh. Giáo trình tài chính- quốc tế.
THS.Lê Văn Trấn – ThS Nguyễn Thị Cẩm Tuyền. Thanh tốn và tín dụng quốc
tế.
TS. Nguyễn Minh Kiều. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang.Quản trị rủi ro tài chính.
Eugene F. Brigham. Joel F. Houston. Quản trị tài chính. ĐH Florida
PGS.TS Lê Hồng Nga.Thị trường chứng khốn. Hà Nội, NXB tài chính.
GS. TS. Lê Văn Tư. Thị trường chứng khoán. Tp HCM. NXB thống kê.
Noly Trần Hồ. thị trường chứng khốn phân tích và chiến lược. Tp HCM. NXB
Thống kê.
/> /> /> /> /> />
SVTH: Vi Kiến Thành

trang 20


Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế

của các Ngân hàng Việt Nam

Mục Lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................2
Lý do chọn đề tài........................................................................................................................2
Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................3
Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................................3
Phương pháp nghiên cứu: ..........................................................................................................3
Mô hình nghiên cứu: ..................................................................................................................3
Ý nghĩa:......................................................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ .........................5
1.1 Các khái niệm cơ bản: ......................................................................................................5
1.1.1

Trái phiếu .............................................................................................................5

1.1.2

Trái phiếu quốc tế ................................................................................................5

1.1.3

Hệ số tín nhiệm:....................................................................................................6

1.1.4

Rủi ro tỷ giá: .........................................................................................................6

1.1.5


Rủi ro tín dụng: ....................................................................................................6

1.2 Nội dung của hoạt động phát hành trái phiếu .................................................................6
1.2.1

Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu ..........................................................6

1.2.2

Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu quốc tế. ............................................7

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến trái phiếu quốc tế ..................................................................9
1.3.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát hành trái phiếu quốc tế của các
ngân hàng ...............................................................................................................9

1.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu quốc tế: ........................................10

1.4 Mối quan hệ giữa hệ số tín nhiệm và phát hành trái phiếu quốc tế: .........................10
1.5

Lợi ích của việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các ngân hàng. ........................................................................................................11

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 21



Xem xét những lợi ích và rủi ro trong việc phát hành trái phiếu quốc tế
của các Ngân hàng Việt Nam

1.5.1

Huy động được một khối lượng lớn vốn bằng ngoại tệ...................................11

1.5.2

Tăng nguồn tài trợ tín dụng ..............................................................................11

1.5.3

Năng cao uy tín của ngân hàng phát hành trái phiếu. ....................................11

1.6 Rủi ro của các ngân hàng khi phát hành trái phiếu quốc tế. ......................................11
1.6.1

Rủi ro tỷ giá: .......................................................................................................11

1.6.2

Rủi ro tín dụng: ..................................................................................................12

Tóm tắt chương 1: ......................................................................................................................12
Chương 2: THỰC TẾ MINH HỌA VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾCỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM. .........................................13
2.1 Thực trạng phát hành trái phiếu quốc tế ở Việt Nam: ................................................13

2.2 Thực trạng phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam. ................................................................................................................................14
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................................18
Kết luận .......................................................................................................................................19
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................20

SVTH: Vi Kiến Thành

trang 22



×