Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

lets go 1a91 tiếng anh nguyễn văn hiền thư viện tư liệu giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.28 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>LỜI CẢM ƠN</b></i>


<i><b> Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tập thể thầy cô</b></i>
<i><b>giáo trong nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp tài liệu tham</b></i>
<i><b>khảo, đóng góp một số kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như việc áp</b></i>
<i><b>dụng lý thuyết vào thực tế giảng dạy của bộ mơn sinh học 9. Nhằm giúp</b></i>
<i><b>tơi hồn thành đề tài này.</b></i>


<i><b> Trong q trình thực hiện khơng tránh khỏi những mặt hạn chế . </b></i>
<i><b> Rất mong nhận được sự góp ý của Ban Giám Hiệu cùng các bạn</b></i>
<i><b>đồng nghiệp …</b></i>


<i><b> Xin trân trọng cảm ơn ! </b></i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Mục lục


<i><b>Nội dung </b></i> <i><b>Trang</b></i>


<i><b>LỜI CẢM ƠN...1</b></i>


<b>A . PHẦN MỞ ĐẦU...3</b>


<i>I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :...3</i>


<i>II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :...4</i>


<i>III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :...4</i>


1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học tích cực :...4



<i>VI.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :...5</i>


1. Đối tượng nghiên cứu...5


2. Khách thể nghiên cứu...5


<i>V . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :...5</i>


<i>VI . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :...5</i>


1 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :...5


2. Phương pháp điều tra :...5


3. Phương pháp thống kê toán học...6


<i>VII . CƠ SỞ NGHIÊN CỨU :...6</i>


<i>VIII. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:...6</i>


<i>IX. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:...6</i>


<b>B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI :...7</b>


1, Phương pháp luận :...7


2, Thực trạng dạy và học trước khi thực hiện đề tài :...9


3, Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn :...10



4, Biện pháp phối hợp :...16


5,Biện pháp tuyên dương khen thưởng :...16


6,Kết quả đạt được :...17


7, Bài học kinh nghiệm :...17


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN PHỤ LỤC :...19</b>


<i>I . Tài liệu tham khảo :...19</i>
<i>II . Mẫu phiếu điều tra :...19</i>


<i><b> A . PHẦN MỞ ĐẦU</b></i>


<b>I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI :</b>


Năm học 2006 – 2007 là năm học tiếp tục triển khai đại trà chương
trình giáo dục phổ thơng mới theo tinh thần nghị quyết 40 - 41 của Quốc hội
khoá X của Đảng cũng đã nhấn mạnh về công tác giáo dục và đào tạo, khoa
học công nghệ như : “đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục
tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ
chế quản lý để tạo dược chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo dục nước
nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách
đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng
nền giáo dục của dân, do dân, vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập
cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời …”;
cũng là năm tiếp theo triển khai thực hiện kết luận của hội nghị Trung ương
VI ( khoá IX ) về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương II ( khoá VIII ) “


Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của ngươì học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”


Năm học 2006 – 2007 là năm học đầu tiên thực hiện cuộc vận động :
“ nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đó
cũng là một động lực, là chủ trương sát đúng trong đánh giá chất lượng học
tập của học sinh và đó cũng là trách nhiệm của người giáo viên trong tình
hình giáo dục ln đổi mới và phát triển .


Hiện nay, trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương pháp truyền thụ
kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu là giảng giải , thuyết trình . Học
sinh chủ yếu là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy và học thuộc lòng
những điều thầy, cô truyền thụ


Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học trên
cả nước. Mỗi thầy, cơ giáo chúng ta phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình
một phương pháp giảng dạy tích cực để khắc phục phương pháp giảng dạy
thụ động truyền thụ kiến thức một chiều


Với những lý do trên tôi suy nghĩ và đã mạnh dạn đưa ra: “Một vài
kinh nghiệm dạy học phần Di truyền và Biến dị trong Sinh học 9 theo
phương pháp dạy học tích cực”, đây là nội dung tôi đã nghiên cứu từ năm
học 2005 – 2006 đến nay.



<b>II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : </b>


<i><b> </b></i> <b>1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học tích cực : </b>


<b>2.Nghiên cứu tình hình thực trạng của địa phương,giáo viên, học sinh,</b>
<b>thực tế của nhà trường.</b>


<b>3, Nhiệm vụ vận dụng các biện vào đề tài: Nhằm giúp học sinh về :</b>
Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa .


Kĩ năng quan sát, phân tích
Kĩ năng thực hành


Kĩ năng làm việc độc lập, tư duy, khả năng phán
đoán,


Kĩ năng hoạt động nhóm ….


Như vậy để giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức bài học một
cách chủ động và chắc chắn hơn .


<b>VI.</b> <b>ĐỐI TƯỢNG VAØ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : </b>
<i><b>1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>


Đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện
nay. Với “Một vài kinh nghiệm dạy học phần Di truyền và Biến dị trong
<i><b>Sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực” </b></i>



<i><b>2. Khách thể nghiên cứu</b></i>


<b>Bộ mơn sinh học 9, trình độ học sinh của địa phương nơi nhà trường</b>
<b>đứng chân.</b>


<b>V . PHẠM VI NGHIÊN CỨU : </b>


Đề tài này được vận dụng vào chương trình Sinh học lớp 9 của cấp học
Trung học cơ sở


<b>VI . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : </b>


Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
chính như sau :


<i><b>1 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

được nâng cao rõ rệt , như khi dạy mục : “ các loại rễ” ( sinh học 6 ), được
tiến hành như sau :


Giáo viên yêu cầu học sinh đặt lên bàn các loại rễ đã chuẩn bị, để


quan saùt,


Học sinh trao đổi thảo luận nhóm để sắp xếp các loại rễ theo đặc điểm
của chúng.


Các nhóm báo cáo kết quả, cho biết rễ phân thành mấy loại. Sau đó
các nhóm bổ sung.



Giáo viên kết luận chung, rồi minh hoạ qua tranh


Với phương pháp dạy học này, học sinh nắm kiến thức một cách chủ
động hơn, chắc chắn hơn.


<i><b>2. Phương pháp điều tra : </b></i>


Năm học 2006 – 2007, ở học kì I tơi được phân cơng dạy mơn sinh
khối lớp 6 và khối lớp 9


Để tìm hiểu về sở thích học bộ mơn ở học sinh, tơi đã cho các em trả
lời câu hỏi sau :


Em coù suy nghó gì khi học bộ môn sinh học ?


a, thích ; b , khơng thích ; c, học được ; d,
khó học


Qua kết quả điều tra cho thấy :


Truyền thụ kiến thức theo phương pháp thụ động: số học sinh khơng
thích học bộ môn sinh chiếm tỉ lệ khá cao.


Truyền thụ kiến thức theo phương pháp tích cực: số học sinh u thích
bộ mơn sinh chiếm tỉ lệ cao hơn.


<i><b>3. Phương pháp thống kê tốn học.</b></i>


Ngồi ra tơi cịn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp


trò chuyện, bằng phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi phương
diện, đây cũng là điểm để gắn chặt tình cảm thầy trị gần gũi nhau hơn để
cùng nhau dạy và học tốt hơn.


<b>VII . CƠ SỞ NGHIÊN CỨU : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>VIII. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:</b>


Nếu đề tài này được áp dụng trong khối lớp 9 của trường một cách đồng bộ,
khoa học, và có sự đầu tư nhiệt tình của giáo viên bộ mơn sinh học thì tơi tin
chắc rằng chất lượng học tập của bộ môn sẽ đạt được những kết quả như
mong muốn.


<b>IX. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TAØI:</b>


Đề tài này gồm 03 phần chính
A. Phần mở đầu


B. Phần nội dung


C. Phần kết kuận chung


<b>B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI :</b>
<i><b>1, Phương pháp luận :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với
không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.


Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hố, tích cực hố hoạt
động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực


của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy. Hình thành và phát triển tích cực là một điều kiện, đồng thời là
kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.


Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy
chỉ đạo cách học nhưng ngược lại thói quen học tập của trị có ảnh hưởng tới
cách dạy của thầy ..….


Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trị, có sự
phối hợp hoạt động dạy với hoạt đợng học thì mới thành cơng. Thuật ngữ :


“ phương pháp tích cực”hàm chứa cả phương pháp dạy và phương
pháp học


Phương pháp dạy học tích cực được nêu ra những đặc trưng sau :


Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong
phương pháp tích cực, người học – đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là
chủ thể của hoạt động học – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ chứ khơng phải tự động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương
pháp “làm ra” kiến thức kĩ năng đó, khơng rập theo khn mẫu sẵn có, được
bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo .


Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ đơn giản truyền đạt kiến
thức mà còn hướng dẫn hành động.



Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tích
cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.


Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin,
khoa học kĩ thuật cơng nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét
vào đầu trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ
phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng
phải được chú trọn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người , kết
quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội .


Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá
trình dạy – học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không
chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy .


Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một
lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hố
về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.


Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị. Trong dạy học việc
đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và
điều chỉnh hoạt động dạy của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.



Trước đây thường quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học
sinh . Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát
triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều này,
giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn
nhau – tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường cần phải trang bị
cho học sinh.


Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng
đã học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải
quyết những tình huống thực tế .


Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn
đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng,thái độ theo yêu cầu của chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên
phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới
có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn
biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên .


<i><b>2, Thực trạng dạy và học trước khi thực hiện đề tài : </b></i>


Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp THCS và qua những
năm thực hiện thay sách đại trà từ lớp 6 đến lớp 9, tôi có những nhận xét
như sau :



Đối với các lớp thay sách 6,7,8,9 đã phát huy tính tích cực của học
sinh . Tuy nhiên tính tích cực chưa thể hiện đồng bộ đối với học sinh trong
lớp học . Điều này do việc học và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh chưa chu
đáo , học sinh khi trả lời câu hỏi cịn dựa vào tóm tắt sách giáo khoa để trả
lời. Hoạt động thảo luận nhóm chưa bảo đảm tính trật tự, nghiêm túc, các
thành viên trong nhóm chưa thật sự cùng nhau bàn bạc mà cịn dựa dẫm vào
những học sinh khá, giỏi …. Nhìn chung chưa phát huy được tính hoạt động
tập thể.


Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình thay sách giáo khoa , học sinh phải đối
mặt với một khối kiến thức hoàn toàn mới , riêng phần Di truyền và Biến dị
kiến thức rất trừu tượng , đây là điểm bế tắc nhất của các em trong học sinh
học lớp 9 . Vì vậy, để phát huy tính tích cực học tập của học sinh gặp nhiều
khó khăn .


Những tồn tại trên được lý giải như sau :


Về ý thức, hiện nay cịn một số học sinh có động cơ, thái độ học tập
chưa tốt. Địa bàn nơi trường đóng thuộc vùng nơng thơn, mặt bằng dân trí
chưa đồng đều, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đời sống của người dân cịn
nhiều khó khăn, việc chăm sóc và quan tâm đến học hành của con cái chưa
thật đúng mức ….


Về đội ngũ giáo viên : bề mặt kinh nghiệm trong giảng dạy còn mỏng ,
đời sống kinh tế vẫn cịn khó khăn,tài liệu tham khảo dành cho giáo viên bộ
mơn cịn thiếu thốn, việc bồi dưỡng, tiếp thu chun đề cịn hạn chế ….


Ngồi ra việc đánh giá và thi cử thực hiện chưa thật đều tay và nghiêm
túc cũng ảnh hưởng đến thái độ và động cơ học tập của học sinh .



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>3, Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn : </b></i>


- Để thực hiện biện pháp của mình , ngay đầu năm học tơi đã tiến
hành điều tra tình hình học tập bộ mơn sinh học của các em học sinh ở
khối lớp 9 như sau :


<b>Em hãy cho biết suy nghó của em khi học bộ môn sinh học ? </b>


Thích Khơng thích Học được Khó học


20% 40% 30% 10%


<b>Kết quả học tập của bộ môn sinh học 9 qua những năm gần đây như</b>
<b>sau : </b>


Thời gian Dưới trung bình Trên trung


bình Khá , giỏi


2002 – 2003 40 % 48 % 12 %


2003 – 2004 37 % 45 % 18 %


2004 – 2005 33 % 46 % 21 %


2005 - 2006 18% 38% 44%


Qua điều tra sơ bộ cho thấy chất lượng học tập của học sinh có tiến bộ
hơn, tuy nhiên con số dưới trung bình cịn chiếm với tỉ lệ khá cao. Với trách


nhiệm của người dạy học tôi cần phải sử dụng phương pháp dạy học tích
cực để nâng dần chất lượng dạy và học hầu đáp ứng được yêu cầu giáo dục
hiện tại và lâu dài .


Đối với phần Di truyền và Biến dị của môn sinh học 9, đây là loại
kiến thức vừa mới vừa trừu tượng, rất khó đối với học sinh. Để giúp học sinh
nắm được kiến thức phần này tôi đã chuẩn bị vận dụng phương pháp dạy
học tích cực vào giảng dạy như :


Xác định mục tiêu của bài học. Lựa chọn phương pháp phù hợp cho
từng bài học, thiết kế hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, chuẩn bị dụng cụ dạy học theo yêu cầu bài học, tổ chức hoạt
động nhóm,kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, . …. Đó là yếu tố
bên ngồi tác động đến sự thành cơng của tiết dạy và liên quan đến chất
lượng học tập của học sinh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Mục tiêu bài học : học sinh phải hiểu được nội dung, mục đích và ứng
dụng của phép lai phân tích, phân biệt được hiện tượng di truyền trội hồn
tồn và trội khơng hồn tồn .


<b>Tiến trình bài dạy :</b>


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1, Lai phân tích :


GV : yêu cầu HS nghiên cứu khái niệm
Kiểu gen ở sgk, nêu điểm giống nhau
và khác nhau của các kiểu gen sau :
AA,Aa, aa



GV: em hiểu thể đồng hợp trội, thể
đồng


hợp lặn ,thể dị hợp là gì ?


GV: hãy xác định kiểu hình (KH)và
kiểu


gen (KG) ở thế hệ F1 trong 2 phép lai
sau


a, P: Hoa đỏ x Hoa trắng
AA aa


b, P: Hoa đỏ x Hoa trắng
Aa aa


GV: em có nhận xét gì về KG của cây


HS nêu được :


kiểu gen AA, aa gồm :
2gen giống nhau ;


kiểu gen : Aa goàm : 2 gen khaùc
nhau


HS nêu được : đồng hợp trội : AA
đồng hợp lặn : aa
dị hợp : Aa


HS xác định được kết quả của phép
lai


a, P: Hoa đỏ x Hoa trắng
AA aa


G : A a
F1: Tỉ lệ KG: Aa


Tỉ lệ KH : 100 % Hoa đỏ
b, P: Hoa đỏ x Hoa trắng
Aa aa
G : A, a a
F1: Tỉ lệ KG : 1Aa : 1aa


Tỉ lệ KH : 1Hoa đỏ : 1 Hoa
trắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hoa đỏ trong 2 phép lai trên ?


Làm cách nào để xác định được
KG


của cơ thể mang tính trạng trội là đồng
hợp hay dị hợp ?


GV kết luận : 2 phép lai trên gọi là
phép


lai phân tích , em hãy cho biết : Thế


nào


là lai phân tích? lai phân tích nhằm
mục


đích gì ?


GV: để cũng cố nội dung kiến thức
này,


cho HS làm bài tập điền từ ở cuối mục
III


SGK


2, Ý nghĩa của tương quan trội – lặn :
Trong phần này , HS cần hiểu được
tương


quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến


thế giới sinh vật, việc xác định tương
quan này trong chọn giống vật nuôi ,
cây


trồng là cần thiết , từ đó thấy được ứng
dụng của lai phân tích


GV có thể sử dụng câu hỏi :



a, Tương quan trội – lặn được xác định
bằng cách nào ?


b, Việc xác định dược tương quan trội
–lặn trong chọn giống vật ni và cây
trồng cóý nghĩa gì ?


HS nêu được : cho tiến hành phép
lai


như trên và dựa vào kết quả của
phép


lai để xác định


HS nêu được nội dung của lai phân
tích


và mục đích của phép lai là xác
định


KG ở cơ thể mang tính trạng trội là
đồng hợp hay dị hợp


HS nêu được :


a, Muốn xác định tương quan


trội – lặn phải sử dụng phương


pháp


phaân tích cơ thể lai ( của Men đen )
b, Trong chọn giống, vận dụng
tương


quan trội – lặn, người ta có thể xác
định được các tính trạng trội và tập
trung nhiều gen trội quí vào một
kiểu


gen để tạo ra giống có giá trị kinh
tế


cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

c, Xác định độ thuần chủng của giống
bằng cách nào ?


3, Trội khơng hồn tồn,GV nêu phép
lai


P: Hoa đỏ x Hoa trắng
AA aa


Hãy xác định KG và KH ở F1 và F2 .


Gv nêu vấn đề : thực tế, người ta thu
được kết quả ở F1: 100%hoa hồng, F2
có tỉ lệ :



1hoa đỏ : 2hoa hồng : 1hoa trắng,
vậy :


a, Hãy xác định KG của các cơ thể
mang


tính trạng hoa đỏ, hoa hồng, hoa
trắng .


b, So sánh KG và KH ở F1và F2 trong 2
trường hợp trên


phân li tính trạng (xuất hiện tính
trạng xấu) người ta phải tiến hành
lai phân tích để kiểm tra độ thuần
chủng của giống.


HS nêu được :


P: Hoa đỏ x Hoa trắng
AA aa
G: A a
F1: Aa (100% hoa đỏ)
Aa x Aa
G: A , a A , a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa


Tỉ lệ kiểu hình : 3 hoa đỏ : 1 hoa
trắng



a, HS : dựa vào tỉ lệ KG ở F2 trong
sơ đồ lai : AA :hoa đỏ; Aa: hoa
hồng;


aa; hoa trắng .


b,Trội hồn tồn Trội khơng h/
tồn


Gioáng :


KG: F1: Aa Aa


F2:1AA:2Aa:1aa 1AA:2Aa:1aa
Khaùc :


KH:F1:100%hoa 100%hoa
hoàng


đỏ


F2:3 hoa đỏ: 1hoa đỏ:
2hoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

GV nêu câu hỏi để rèn kĩ năng suy
luận ,


Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác
nhau



về KH ở F1và F2 trong 2 trường hợp
trên?


GV kết luận về trường hợp trội hoàn
toàn


và trội khơng hồn tồn .


GV :trường hợp trội khơng hồn tồn


cần dùng lai phân tích để kiểm tra KG
của cơ thể mang tính trạng trội khơng?
Tại sao ?


GV củng cố bằng cách cho HS làm bài
tập 3 trang 13 SGK .


traéng


HS:nguyên nhân trội khơng hồn
tồn do sự di truyền kiểu hình của
cơ thể F1 biểu hiện tính trạng trung
gian giữa bố và mẹ


HS nêu được : chỉ dùng lai phân
tích


trong trường hợp trội hoàn toàn .





Cũng bằng phương pháp dạy học tích cực tơi đã áp dụng để dạy bài :
“Di truyền liên kết”. Đây là bài học khó đối với học sinh mà kiến thức có
liên quan đến mục “ lai phân tích” trong bài : “ lai một cặp tính trạng” của
Men đen .


Trọng tâm của bài này là HS tìm hiểu được mối quan hệ về vị trí giữa
gen và nhiễm sắc thể ( NST).


Tiến trình bài dạy :


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1,Thí nghiệm của Moocgan :


Dựa vào bài 4 và 5(SH9), GV yêu cầu HS
giải bài tập : xác định kết quả của phép lai
phân tích (LPT) cây đậu Hà lan F1 hạt vàng
trơn (AaBb).


GV cho học sinh nhắc lại khái niệm lai
phân tích và phải xác định được kết quả


HS nhắc lại khái niệm lai phân
tích ở


bài 3 trang 11 SGK


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

của phép lai



Dựa vào các bài đã học ở chương 2,GV
nhấn mạnh 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên
2 cặp NST và giải thích cơ sở tế bào học
của phép lai trên thông qua việc treo bảng
phụ để minh hoạ :


Pa: AaBb x aabb
G : AB , Ab , Ab , ab ab
Fa: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
Như vậy, sự phân li độc lập của các cặp
NST tương đồng trong phát sinh giao tử
và sự tổ hợp tự do của chúng qua thụ tinh
đã đưa đến sự phân li độc lập và tổ hợp tự
do của các cặp gen. Đây là kiến thức


quan trọng để HS tiếp cận với di truyền
liên kết sẽ được học tiếp sau đây


GV nêu ưu thế của ruồi giấm trong nghiên
cứu di truyền học và thông báo về chức
năng của từng gen B,b ; V ,v


( như SGK)


GV nêu kết quả thí nghiệm của Moocgan
một cách tóm tắt bằng sơ đồ viết trên bảng
P : xám, dài x đen, cụt


F1: 100% xaùm, dài



Lai phân tích : xám, dài (F1) x đen,cụt
Fa: 1xám, dài : 1 đen, cụt


Moocgan tiến hành lai phân tích nhằm
kiểm tra kiểu gen của cá thể có kiểu hình
trội (xám,dài ) ở F1.


Để dẫn dắt HS giải thích kết quả của phép
lai GV đưa ra câu hỏi sau :


Cá thể (đen,cụt) trong phép lai phân tích
tích cho những loại giao tử nào ?


Từ tỉ lệ 1:1trong phép lai phân tích
suy ra con xám,dài F1 tạo ra những loại
giao tử nào?


LPT: Haït vàng trơn x Hạt xanh
nhăn


AaBb aabb
G :1AB:1Ab:1aB:1ab ab
Fa: 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
1hạt vàng trơn: 1hạt vàng nhăn:
1xanh trơn : 1xanh nhăn


HS làm việc độc lập : Đọc, nắm
khái



quát về thí nghiệm của Moocgan


HS nêu được : đen,cụt trong lai
phân


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Để có 2 loại giao tử BV và bv thì các
gen qui định màu sắc thân và hình dạng
cánh phải phân bố như thế nào trên NST?


GV yêu cầu HS viết sơ đồ KG để minh
hoạ sơ đồ KH nêu trên .


GV nêu câu hỏi : Hiện tượng di truyền
liên kết là gì ?


2, Ý nghĩa của di truyền liên kết :
GV giúp HS hiểu được : trên mỗi NST
thường chứa nhiều gen và các gen phân
bố theo chiều dài của NST . Do đó , để
dẫn dắt HS, GV đưa ra câu hỏi sau :
-Từ thông tin SGK em hãy cho biết số
lượng gen trên NST nhiều hay ít ?
-Sự phân bố của các gen trên NST như
thế nào?


Trong các phép lai phân tích ở đậu
Hà lan và ruồi giấm thì phép lai nào
khơng tạo tổ hợp khác P? Vì sao?


GV kết luận : liên kết gen ít tạo ra biến



Xám,dài F1 cho ra 2loại giao tử :
BV và bv .


Khác với di truyền của Menden :
mỗi


gen nằm trên 1 NST; ở Moocgan
thì


2 gen nằm trên cùng 1 NST, cụ
thể:


BV , bv .


HS viết sơ đồ lai :
P: BV x bv
BV bv
G : BV , bv
F1: BV
bv


Pa: BV x bv
Bv bv
G : BV , bv bv
Fa: 1 BV : 1 bv
Bv bv


HS quan sát hình 13 SGK và giải
thích



(HS hoạt động nhóm để giải thích
hình 13 trang 42 SGK


HS nêu được khái niệm này đúng
như


tóm tắt SGK trang 43.


- HS xác định được mỗi NST
thường chứa nhiều gen .


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

dị tổ hợp (hoặc không), nhưng tạo ra sự
di truyền bền vững của từng nhóm tính
trạng được qui định bởi các gen trên một
NST. Củng cố: GV cho HS làm bài tập
4/43/SGK


bố


theo chiều dài trên NST .


- HS xác định được phép lai ở
ruồi giấm, vì có hiện tượng liên
kết


gen .


HS làm bài tập SGK trang 43.



<i><b> 4, Biện pháp phối hợp : </b></i>


Để thực hiện và hồn thành kinh nghiệm như đã nêu trên tơi đã vận
dụng vào sức mạnh của tập thể như : Tập thể hội đồng sư phạm hỗ trợ về
một số kiến thức liên quan đến lĩnh vực khoa học, xã hội; về vận dụng
phương pháp để xử lí tình huống bất ngờ hoặc một nội dung kiến thức khó
…. Đối với học sinh việc học bài, chuẩn bị bài ở nhà là quan trọng, do vậy
trong phần cũng cố, dặn dị của tiết học tơi dành thời gian đủ cho việc trả lời


câu hỏi cuối SGK, hướng dẫn học bài cũ, chuẩn bị cho bài mới : đọc trước
các thông tin SGK, nếu phần kiến thức nào chưa biết, chưa hiểu nên dùng
bút màu gạch chân để tới lớp làm việc, tiếp đến trả lời lệnh SGK …. Tơi cịn
dành thời gian để thống kê số học sinh chưa học bài, chưa chuẩn bị bài, ít
hoạt động trong tuần để thông báo với giáo viên chủ nhiệm hoặc ghi vào
nhận xét sổ đầu bài để giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thơng báo kịp
thời về cho gia đình của học sinh biết mới có sự phối hợp giáo dục kịp thời
….Bên cạnh tơi cịn cần sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh như : việc bỏ
học của học sinh,việc học sinh gây gỗ đánh nhau, học sinh có hồn cảnh
khó khăn ….Với sự phối kết hợp trên giúp tình cảm giữa thầy – trị gắn chặt
nhau hơn như vậy kết quả học tập ngày càng tốt hơn .


<i><b> 5,Biện pháp tuyên dương khen thưởng : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tuần và kể cả học sinh chưa chịu khó học tập ….,về cho giáo viên chủ
nhiệm, lớp trực tuần để khen thưởng, phê bình kịp thời trước lớp, trước cờ
…. Với những hình thức khích lệ như trên sẽ giúp học sinh có động lực học
tập tốt hơn và chất lượng học tập ngày càng nâng cao để đáp ứng yêu cầu
phát triển ngày càng cao của xã hội .


<i><b>6,Kết quả đạt được : </b></i>



Với việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, qua điều tra sơ bộ
kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn sinh học 9, ở khối 9 cho thấy ý
thức ,tinh thần và thái độ học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, tỉ lệ HS
u thích mơn sinh 9 được thống kê như sau :


Thích Khơng thích Học được Khó học Năm học


60% 10% 22% 8% 2005-2006


65% 7% 24% 4% 2006-2007


<b>Kết quả học tập được thống kê như sau : </b>


Thời gian Dưới TB Trên TB Khá , giỏi


2005-2006 18% 38% 44%



2006-2007


15% 40% 45%


<i><b>7, Bài học kinh nghiệm : </b></i>


Để có được kết quả dạy và học như trên người giáo viên phải có tâm
huyết với nghề .


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> </b>



<b>C . PHẦN KẾT LUẬN CHUNG :</b>


Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ động,
chống thói quen học tập thụ động. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt
động hố, tích cực hố hoạt động nhận thức của người học. Đây là một
nhóm các phương pháp dạy học có những đặc trưng chung là :


Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh,
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học


Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò .


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Như vậy khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh u thích bộ
mơn sinh học rất ít.Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất
thấp


Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào bộ mơn sinh
học 9 thì chất lượng học tập bộ mơn này được nâng cao rõ rệt .


Kết quả ở HKI của bộ môn sinh học 9 của trường như sau :
Thời gian Dưới TB Trên TB Khá , giỏi


HKI(05–


06) 18% 38% 44%


HKI(06-07) 15% 40% 45%



Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm
hơn nửa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà .


Vì thời gian và nguồn lực có hạn nên đề tài cịn nhiều hạn chế. Kính
mong quý cấp cùng đồng nghiệp đóng góp ý kiến để những năm tiếp theo
đề tài đầy đủ và phong phú hơn .


<b>PHẦN PHỤ LỤC :</b>
<b> I . Tài liệu tham khảo :</b>


- SGK sinh học 9, NxB Giáo dục – Bộ giáo dục và Đào tạo
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK sinh 9 – Bộ GD – ĐT
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên – NxB GD


- Tạp chí giáo dục – Thaùng 5 / 2005 .
<b> II . Mẫu phiếu điều tra : </b>


1, Câu hỏi đóng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Thích Khơng thích Học được Khó học


20% 40% 30% 10%


Sau khi áp dụng đề tài :


Thích Khơng thích Học được Khó học Năm học
60% 10% 22% 8%


2005-2006



65% 7% 24% 4%
2006-2007


2, Câu hỏi mở :


Theo anh (chị), chúng ta nên có những biện pháp gì để nâng cao chất
lượng học môn sinh học 9 ?


Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào bộ mơn SH9 .
Kết quả đạt được theo mẫu phiếu điều tra sau :


Thời gian Dưới TB Trên TB Khá , giỏi
2002 – 2003 40% 48% 12%
2003 – 2004 37% 45% 18%
2004 – 2005 33% 46% 21%
2005 – 2006 18% 38% 44%
2006 - 2007 15% 40% 45%


</div>

<!--links-->

×