Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.93 KB, 18 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
C IM KINH T - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO.
I.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO
Cơng ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO là một thành viên trực

thuộc Cơng ty Cổ phần VINAFCO - Bộ GTVT, có trụ sở chính tại Cụm Cơng
nghiệp Quất Động, Thường Tín, Hà Tây.
Tiền thân của Công ty Cổ phần VINAFCO là Công ty dịch vụ vận tải
Trung Ương trực thuộc Bộ GTVT - một đơn vị kinh tế quốc doanh thành lập
năm 1987.
Năm 1990, theo quyết định của công ty, đơn vị thành viên - Xí nghiệp
đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật - được thành lập, chuyên cung cấp dịch vụ vận
tải hàng hoá và sản xuất, kinh doanh vật tư kỹ thuật.
Năm 1995, Xí nghiệp cơ kim khí được thành lập trên cơ sở tách chuyển
nguyên trạng Xưởng cán thép thuộc Xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật
(xưởng thành lập 6/1991).
Xí nghiệp cơ kim khí (tiền thân của cơng ty TNHH Thép Việt – Nga
sau này) có các chức năng và nhiệm vụ:
◦ Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng.
◦ Làm liên kết, liên doanh với các đơn vị khác để từng bước mở rộng

sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm.
◦ Tổ chức dịch vụ cơ khí, sửa chữa thiết bị giao thông vận tải.

Tháng 2/2001, Bộ GTVT quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty dịch vụ vận tải TW thành Công ty cổ phần dịch vụ vận tải TW. Theo



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
quyt nh ca Hi đồng quản trị cơng ty, Xí nghiệp cơ kim khí đổi tên thành
Nhà máy Thép Hà Nội.
Cuối năm 2002, Công ty cổ phần dịch vụ TW đổi tên thành Công ty cổ
phần VINAFCO, theo đó Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Thép VINAFCO.
Cuối năm 2004, Công ty cổ phần VINAFCO tiến hành dự án Thép Việt
- Nga, di chuyển và mở rộng quy mô nhà máy thép VINAFCO. Theo đó, Nhà
máy được di chuyển từ địa điểm đóng cũ tại đường Vũ Trọng Phụng - Thanh
Xuân - Hà Nội về cụm cơng nghiệp Quất Động - Thường Tín - Hà Tây, và
được đầu tư xây dựng, phát triển với số vốn lên đến 45 tỷ đồng.
Năm 2006, dự án thép Việt – Nga khánh thành, Công ty TNHH Thép
Việt – Nga VINAFCO được thành lập. Cơng ty hình thành trên cơ sở Nhà
máy Thép VINAFCO với tư cách là đơn vị thành viên 100% vốn của Công ty
cổ phần VINAFCO. Nghành nghề kinh doanh của Công ty là:
◦ Sản xuất và kinh doanh thép cán nóng.
◦ Sản xuất và kinh doanh kết cấu thép.
◦ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
◦ Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải.
◦ Kinh doanh xuất nhập khẩu.

Với kinh nghiệm 13 năm trong nghề cán thép, với đội ngũ cán bộ công
nhân viên lành nghề, với thương hiệu THÉP VIỆT – NGA đã có uy tín trên
thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, cơng ty đã – đang – và sẽ làm thoả
mãn các khách hàng và đóng góp vào sự phát triển và hội nhập kinh tế đất
nước.
II.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH VÀ QUY
TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY TNHH THÉP

VIỆT – NGA VINAFCO.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3

1.

Chc nng, nhim v:
Cụng ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, đơn vị sản xuất thép cán nóng
phục vụ xây dựng và cơ khí.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cơng ty đảm nhận các
nhiệm vụ:
 Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích đã

thành lập.
 Sản xuất theo đơn đặt hàng cuả khách hàng, xuất - nhập khẩu theo

đơn đặt hàng đã ký, uỷ thác xuất - nhập khẩu qua đơn được phép
xuất - nhập khẩu.
 Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh

với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khẳng định thương hiệu
thép Việt - Nga.
 Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
 Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường
xuyên tổ chức nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn cho cơng
nhân góp phần đẩy mạnh sản xuất.

2.

Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và thị trường:
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh thép phục
vụ lĩnh vực xây dựng và cơ khí, kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ sửa chữa
thiết bị giao thông.
Công ty sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự
động với công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu đầu vào là phôi thép


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
nhp khu hoc phụi đúc trong nước có kích thước là vng 120 mm. Sản
phẩm đầu ra là thép thanh vằn từ D10 đến D32 mm, thép tròn trơn từ Ф 10
đến Ф 50 mm để cung cấp cho các cơng trình xây dựng lớn nhỏ và gia cơng
cơ khí chế tạo trong nước. Nhu cầu này ngày một cao phục vụ cho công
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Cơng ty tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh, đa dạng chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
và phục vụ tốt nhất nhu cầu và yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thị trường thép trong những năm gần đây có một số đặc điểm:
 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất théo do tình trạng cung

lớn hơn cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 4.500.000 tấn/năm
(Đây là số liệu ở thời điểm hiện tại và còn lớn hơn trong những năm tới do có
các dự án sản xuất thép mới ra đời đã được chính phủ cho phép) trong khi nhu
cầu thực tế khoảng 3.000.000 tấn/ năm.
 Giá phôi thép tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007, chính

phủ Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phôi thép từ 5% lên 10% bắt đầu từ ngày
1/11/06 trong khi nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập khẩu từ
Trung Quốc (chiếm khoảng 70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện, dầu FO có

xu hướng tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.
 Thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường VN

trong thời gian tới với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước.
 Nhu cầu thị trường thép (thép cây, thép cuộn) chưa tương xứng với

tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trước tình hình trên, chiến lược của cơng ty trong q trình xây dựng
và phát triển thương hiệu thép Việt – Nga (vốn chưa thực sự lớn mạnh) là
từng bước chiếm lĩnh thị phần thị trường bằng cách nghiên cứu và vận dụng
chính sách giá cả cạnh tranh, bán hàng mềm dẻo, khuyến mại hợp lý…với
phương châm giữ vững: “Truyền thống chất lượng và hợp tác hữu nghị”.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
ng thi l s nâng cao và hoàn thiện chất lượng, đa dạng chủng loại sản
phẩm, dịch vụ của công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
Cơng ty có kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh thép hơn 10 năm, đã
tạo dựng và duy trì được với một số khách hàng nhất định trong việc tiêu thụ
sản phẩm tại Hà Nội (khách hàng truyền thống). Bên cạnh đó, cơng ty cũng
dần mở rộng thị trường tiêu thụ: đàm phán và thiết lập hợp đồng với một số
nhà phân phối lớn có kinh nghiệm và bề dầy lịch sử về buôn bán thép ở Hà
Nội và các tỉnh thành ở khu vực miền Bắc và miền Trung: Cơng ty 319 - Bộ
Quốc phịng, Cơng ty TNHH Minh Phương, Công ty VINACONEX, Công ty
Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng, Công ty Cổ phần Lộc Ninh, Công ty
TNHH Hà Minh, Công ty Cổ phần vật tư Kim khí, Cty TNHH Thương mại và
xây dựng Huệ Vân, Cty Hoá chất 13, Cty TNHH Vật tư và kết cấu thép…
3.

Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất:

Cơng ty TNHH Thép Việt – Nga sản xuất thép cán nóng trên dây
chuyền hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000/năm.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu
giá thành sản xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước
có kích thước là vng 120 mm. Nguồn phơi thép trong nước chủ yếu do các
nhà máy gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ
khác cung cấp với số lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy,
công ty chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn phơi nhập khẩu từ nước ngồi,
lượng phơi mua trong nước rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng
mua phơi cả năm. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn phơi có chất lượng tốt, khả năng cung cấp
ổn định và giá cả hợp lý.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
T nguyờn vt liu đầu vào chủ yếu là phôi thép, qua dây chuyền sản
xuất thép tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thép các loại: thép thanh
vằn, thép tròn trơn, thép dẹt... Để đa dạng hố sản phẩm cơng ty đã quyết định
đầu ty 3 dây truyền sản xuất thép:


Dây truyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại

thép trịn trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.


Dây truyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh

vằn phục vụ xây dựng với cường độ cao.



Dây truyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thép

hình các loại, như thép U, thép V, thép I..
Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngồi sản xuất thép
trịn trơn các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9,
D10, thép dẹt.
Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép
thanh vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V…
Xem xét về quy trình cơng nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ cán thép.
Sơ chế phơi

Đóng bó

-

Nạp phơi

Kiểm tra

Nung phơi

Sàn nguội

Tống phơi

Cán thơ

Cán tinh


Cán trung

Sơ chế phơi: Phơi trước khi nạp lị được kiểm tra theo quy trình kiểm tra phơi,
phơi khơng đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi sơ chế,
phôi qua sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu trước khi
nhập kho chờ cán sản phẩm.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
-

Np phụi: Phụi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ nạp
phôi thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lị nung.

-

Nung phơi: Phơi liệu sau khi được đưa vào lị sẽ được nung liên tục, nung từ
nhiệt độ mơi trường ( từ 20°C ± 5°C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của phôi cán tuỳ
theo từng mác thép (1100-1150°C ). Phôi sau khi nung tiếp tục kiểm tra trước
khi cán thử, rồi cán hàng loạt sản phẩm.

-

Cán thô: các giá cán thơ được bố trí để thực hiện cán thép, tất cả các loại sản
phẩm cán đều được cán qua các giá cán thơ, sau đó qua máy cắt tay quay để
cắt đầu đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đi vật cán.

-


Cán trung: các giá cán trung tính được bố trí để thực hiện cán trung vật cán
trước khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản phẩm mà
số lần cán và lỗ hình trục cán có khác nhau.

-

Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau. Tùy
thuộc vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các thiết bị
này và cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn nguội, thép
thanh được cắt phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài làm việc của
sàn nguội.

-

Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một cách tự
nhiên trong khơng khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt thanh.
Sản phẩm được chuyển qua sàn nguôi, đưa tới máy cắt nguội để cắt thanh
theo chiều dài thương phẩm.

-

Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh, sản
phẩm thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công ty.
Những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ xử
lý.

-

Đóng bó: đếm và đóng bó thép được thực hiện theo quy định riêng, sau đó
cân bó để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8

4. c im t chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thiết kế phù hợp với chủ
trương tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm; đội ngũ cán bộ được sắp xếp phù
hợp với các vị trí, có đầy đủ năng lực nghiệp vụ thực hiện tốt công việc đem
lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Bộ máy quản lý được thiết kế gọn nhẹ, tinh giảm song khoa học nên
vẫn đáp ứng được công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của tồn Cơng ty.
Bộ máy quản lý của Cơng ty được thể hiện theo mơ hình dưới đây:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
S 2: S đồ mơ hình tổ chức Cơng ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phịng kế hoạch vật tư ISO
Ban

Phó giám đốc

Phịng kinh doanh
Phịng tổ chức hànhPhịng tài chính kế tốn

chính chính
Phịng phân xưởng sản xuất

Phịng kỹ thuật

Tổ xếp dỡ
Bảo vệ

Phục vụVệ sinh cơng nghiệp tổ cán
Các

Chú thích: Các bộ phận thuộc HTQLCL:
Các bộ phận không thuộc HTQLCL:

Tổ phôi Bộ phận cơ khí điện tựBộ phận cơng nghệphận KCS
Bộ phận
động hóa
Bộ

Tổ gia cơng cơ khí Cơ điện
Tổ

Trạm thí nghiệm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Chc nng, nhim v các phịng ban:


Giám đốc:


Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt

động và kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty. Giám đốc có nhiệm vụ:


Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chất lượng.



Phân cơng trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phịng ban.



Phê duyệt kế hoạch sản xuất, chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ.



Phê duyệt kế hoạch tài chính, kiểm sốt ngân quỹ.



Trực tiếp quản lý các phịng tổ chức hành chính, kinh doanh, mảng kế
hoạch và phơi thép của phịng kế hoạch - vật tư.



Phó Giám đốc Kỹ thuật - sản xuất:
Nhiệm vụ giúp Giám đốc các cơng việc sau:



Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua phân công chỉ đạo
phòng kỹ thuật, phân xưởng sản xuất, phòng kế hoạch vật tư.



Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình cơng nghệ.



Chỉ đạo việc xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng, chịu trách
nhiệm về chất lượng và tiến độ sản xuất.





Chỉ đạo kiểm tra và xử lý sản phẩm khơng phù hợp.

Phó Giám đốc kinh doanh:
Nhiệm vụ giúp Giám đốc các cơng việc:


Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng.



Theo dõi, quản lý trực tiếp phịng kinh doanh.




Xác định các chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu
thị trường, đưa ra các chính sách bán hàng.



Duyệt, ký kết các hợp đồng bán hàng theo uỷ quyền của Giám đốc.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
ã

Ban ISO:
ã

Hng dn cỏc phịng, ban có liên quan ban hành văn bản và áp dụng
hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000.






Tiếp nhận, phân phối và tổng hợp các văn bản liên quan đến ISO.
Định kỳ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phịng kinh doanh: phịng có chức năng trực tiếp tổ chức tiếp thị, bán
hàng, thu tiền, theo dõi công nợ. Phịng kinh doanh có các nhiệm vụ:



Đánh giá, phân tích thị trường, lập kế hoạch bán hàng tháng, quý,
năm; xây dựng chế độ, chính sách phù hợp; xây dựng chiến lược kinh
doanh.



Thiết lập hợp đồng, tham mưu với ban lãnh đạo đàm phán các hợp
đồng; tham mưu việc lập, xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn,dài hạn.



Tổ chức việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, marketing, chăm sóc khách
hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu.



Phịng Tổ chức hành chính: Phịng có chức năng tham mưu giúp Giám
đốc về các mặt hoạt động công tác tổ chức quản lý nhân sự, chế độ chính
sách, tiền lương; cơng tác hành chính quản trị. Phịng có các nhiệm vụ:


Nghiên cứu, xây dựng mơ hình tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp với
đặc điểm tình hình hoạt động và yêu cầu phát triển của cơng ty.



Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; nội quy lao động, thoả ước
lao động tập thể; theo dõi lương, thưởng, kỷ luật CBCNNV; thực hiện
các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTT.




Phịng Tài chính - Kế tốn: Phịng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
về các mặt hoạt động cơng tác tài chính doanh nghiệp, kế tốn, kiểm tốn
nội bộ. Phịng có các nhiệm vụ:


Tổ chức ghi chép, tính tốn chính xác số liệu kế toán, thống kế để
phản ánh kịp thời đầy đủ tồn bộ tài sản, phân tích kết quả tình hình


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
hot ng SXKD, lp kế hoạch thu, chi tài chính của cơng ty trình
Giám đốc.


Tham mưu trong việc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng.



Tổ chức quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra tiền thu của các bộ
phận, khách hàng, lập báo cáo quỹ.



Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, và công tác ISO. Phịng có các
nhiệm vụ:



Nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức triển khai đến các tổ sản xuất.



Thực hiện quy trình cơng nghệ, xử lý quy trình kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm.






Phân cơng cơng việc hiệu quả, thực hiện an toàn lao động.
Chủ động đề xuất phương án cải tiến trong sản xuất.

Phòng Kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ chun mơn về kỹ thuật, có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ điện - tự
động hoá; vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; gia cơng cơ khí; kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Phịng có các nhiệm vụ:


Thiết kế cơng nghệ, kỹ thuật, chế tạo chi tiết phụ tùng và chuẩn bị tốt
các phương án kỹ thuật, an tồn phục vụ sản xuất.



Kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm.




Kiểm tra, giám sát quy trình cơng nghệ, quy trình kỹ thuật, quy trình
quản lý bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.



Phịng Kế hoạch - Vật tư: Là phịng nghiệp vụ về vật tư, chức năng phục
vụ sản xuất kinh doanh về công tác kế hoạch, điều độ sản xuất; công tác
cung ứng vật liệu đầu vào; công tác kho vận. Phịng có các nhiệm vụ:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
ã

Lp v thc hin kế hoạch vật tư, cung ứng kịp thời trang thiết bị và
vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.



Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư và triển khai kế hoạch
đến các phòng, ban theo chỉ đạo của Giám đốc.



Quản lý kho vật tư, kho sản phẩm; xếp chuyển vật tư.

5. Đặc điểm tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty TNHH

Thép Việt – Nga VINAFCO:
5.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Thép Việt – Nga VINAFCO trong


những năm gần đây:
Dự án thép Việt – Nga mới được khánh thành và đi vào vận hành, hoạt
động từ năm 2005. Trong những năm đầu hoạt động, cơng việc sản xuất kinh
doanh của cơng ty cịn gặp một số khó khăn nhất định, song kết quả kinh doanh
khơng vì thế mà kém khả quan. Điều này được nhận thấy thông qua một số chỉ
tiêu trên bảng sau:

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO
trong các năm 2005, 2006, 2007 (Đơn vị tính: đồng).

Chỉ tiêu
Doanh thu BH và CCDV
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp BH và CCDV
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

Năm 2005
48.585.999.132
245.654.135
48.340.344.997
46.059.069.975
2.281.275.022
2.500.00
193.343.827
2.570.718.648


Năm 2006
75.529.047.461
48.172.904
75.480.874.557
69.784.125.390
5.696.749.167
51.270.248
4.282.176.457
1.485.303.416

Năm 2007
244.804.344.333
1.394. 100.724
243.410.243.609
222.900.293.155
20.509.950.454
53.280.511
12.964.723.506
2.990.989.596


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Chi phớ QLDN
Li nhun thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế

0
(480.287.453)
675.139.351
0
675.139.351
194.851.898

1.834.229.725
(1.853.690.183)
1.224.398.157
1.080.159.894
144.238.263
(1.709.451.920)

194.851.898

3.901.318.131
706.199.732
1.271.175.235
120.985.090
1.150.190.145
1.856.389.877
1.856.389.877

Cuối năm 2005 dự án đầu tư thép Việt – Nga khánh thành và đi vào hoạt
động, những năm đầu hoạt động cịn gặp một số khó khăn nhất định nên kết quả
kinh doanh của công ty chưa thực sự được ổn định. Qua bảng chỉ tiêu trên ta có
thể thấy, tổng doanh thu qua 3 năm liên tục tăng: tổng doanh thu năm 2006 gấp

1.55 lần năm 2005, năm 2007 gấp 3.24 lần năm 2006. Tuy nhiên, kết quả kinh
doanh năm 2006 chưa được tốt, thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế âm. Điều
này có thể được lý giải là do dự án thép mới đi vào hoạt động, chưa có sự ổn
định đồng bộ, trong sản xuất kinh doanh chưa cắt giảm được phần nào các
khoản chi phí cố định, doanh thu tăng khơng đủ bù đắp chi phí tăng. Tình hình
này được cải thiện trong năm 2007, kết quả kinh doanh có tín hiệu đáng mừng,
tổng doanh thu vượt hẳn 2 năm trước, lợi nhuận sau thuế là khá cao
1.856.389.877đồng.
5.2. Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Thép Việt – Nga

VINAFCO:
Có thể đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty bằng cách xem
xét sự biến động của nguồn vốn, vốn chủ sở hữu; tiếp đến là so sánh một số chỉ
tiêu phản ánh mức độ độc lập, khả năng độc lập về mặt tài chính; chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh tốn và hiệu quả kinh doanh. Đó là các chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Vn ch s hu
H số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán khái quát =
Nợ phải trả
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh


=
Nợ phải trả
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số LNST so với tổng TS =
( ROA)

Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số LNST so với VCSH =
( ROE )
Vốn chủ sở hữu bình quân
Bảng 2: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
Thép Việt – Nga VINAFCO.
Chỉ tiêu

31/12/2005

31/12/2006

31/12/1007

Tổng nguồn vốn (tổng TS) 22.061.667.460 69.007.159.082 34.220.751.829
Vốn chủ sở hữu

7.000.000.000

5.286.048.080


10.246.937.957

Hệ số tài trợ

0.317

0.077

0.299

Hệ số tự tài trợ

27.614

13.904

13.677

Hệ số thanh toán khái quát

1.465

1.083

1.427

Hệ số thanh toán nhanh

0.021


0.059

0.062

ROA ( chỉ tiêu năm)

0.163

- 0.038

0.036

ROE (chỉ tiêu năm)

0.029

- 0.278

0.239


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Qua bng trờn ta thấy, xét về sự biến động của nguồn vốn và vốn chủ sở
hữu, năm 2006 tổng nguồn vốn tăng gấp 3 lần so với năm 2005, cho thấy khả
năng huy động vốn của công ty tăng. Tuy nhiên trong khi tổng nguồn vốn tăng,
vốn chủ sở hữu lại giảm (giảm gần nửa so với năm 2005) có thể cho thấy kênh
huy động vốn từ vốn tự có giảm, thay vào đó là tăng vốn từ hoạt động đi vay.
Năm 2007, tổng nguồn vốn giảm xuống trong khi vốn chủ sở hữu lại tăng lên
với tỷ lệ tăng và giảm xấp xỉ nhau, điều này cho thấy công ty dần cải thiện được
khả năng tự chủ vốn kinh doanh hơn so với năm 2006.

So sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng độc lập về mặt tài chính
của cơng ty, ta có: hệ số tài trợ năm 2006 giảm so với năm 2005 do vốn còn phụ
thuộc nhiều vào nguồn đi vay. Nhưng đến năm 2007, chỉ tiêu này tăng lên thể
hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên một đồng nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh tăng, cho thấy được khả năng tự chủ hơn về mặt tài chính của cơng ty.
Với hệ số tự tài trợ, trị số của chỉ tiêu này giảm qua 3 năm, phản ánh vốn chủ sở
hữu dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn giảm, thay vào đó nguồn vốn này được sử
dụng quay vịng vao sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này giảm song vẫn ở mức khá
cao, điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của cơng ty được đảm bảo,
thêm vào đó là việc sử dụng đồng vốn có tính hiệu quả hơn.
So sánh chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty, ta có: Hệ số
thanh tốn nhanh giảm qua các năm và đều ở mức thấp; hệ số thanh tốn khái
qt có sự biến động giảm rồi tăng, chỉ tiêu này ở mức khá cao. Từ đó ta thấy,
trong ngắn hạn cơng ty gặp khó khăn về khả năng thanh tốn, tình hình này nếu
kéo dài thêm nữa có thể sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn, ảnh
hưởng đến sự ổn định tình hình tài chính của cơng ty. Xét về dài hạn thì khả
năng thanh tốn vẫn có thể chấp nhận được, song cơng ty cần có những biện
pháp kịp thời cải thiện tình hình thanh tốn ngắn hạn, để góp phần ổn định tài
chính hơn.
So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh: ROA, ROE ở năm
2006 đều ở mức âm do công ty mới vận hành dự án đầu tư mới nên sản xuất


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
kinh doanh cha n định. Năm 2007, ROA giảm so với năm 2005 thể hiện hiệu
quả sử dụng tài sản chưa đạt, song cũng cần nói đến ROE ở năm này tăng so với
2 năm trước và ở mức khá cao, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tăng lên, hiệu quả kinh doanh có được cải thiện. Đây là nhân tố làm vốn chủ
sở hữu tiếp tục tăng, đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển của cơng ty.
Qua những đánh giá khái quát trên đây, ta có thể nhận xét chung về tình

hình tài chính của cơng ty: Công ty đang trong những năm đầu vận hành dự án
đầu tư mới, tình hình tài chính qua 3 năm chưa thực sự ổn định. Khả năng tự
chủ, mức độ độc lập về tài chính được cải thiện khá nhanh, nhưng khả năng
thanh toán trong ngắn hạn đang gặp khó khăn, trong dài hạn thì có khả quan hơn
nếu có nhưng biện pháp tích cực; hiệu quả kinh doanh có tăng song tăng ở mức
chưa cao. Những nguyên nhân của tình hình tài chính chưa thực sự ổn định này
do một số khó khăn gặp phải ban đầu khi công ty mới được thành lập từ việc mở
rộng quy mô, di dời nhà máy cũ; vận hành dự án đầu tư mới. Với kinh nghiệm
sản xuất, kinh doanh nền tảng đã có từ trước, trong q trình củng cố và phát
triển thương hiệu sản phẩm của mình, cơng ty hồn tồn có thể khắc phục được
những mặt cịn tồn tại, phát huy hiệu quả lợi thế, thế mạnh của mình, từng bước
ổn định tình hình tài chính, tăng cao hiệu quả kinh doanh, ngày càng tăng trưởng
và phát triển.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18



×