Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.78 KB, 38 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đạt Phương
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Đạt Phương hoạt động kinh doanh trong ngành xây
dựng, sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình cầu, đường. Các sản
phẩm của Công ty được tiêu thụ theo giá trúng thầu. Có nghĩa doanh thu được
xác định trước khi bán sản phẩm. Do đó lợi nhuận của Công ty cao hay thấp
phụ thuộc rất lớn vào chi phí bỏ ra. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí và
phương pháp kế toán chi phí rất quan trọng, xác định đúng đối tượng và
phương pháp kế toán sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, từ đó
tăng lợi nhuận cho Công ty.
Đối tượng kế toán chi phí trong Công ty Cổ phần Đạt Phương là các
công trình, hạng mục công trình, nhưng chủ yếu là kế toán theo các công
trình. Công ty mở sổ chi tiết cho từng công trình và tập hợp chi phí theo các
công trình. Tại Công ty Cổ phần Đạt Phương thì mỗi công trình do một đội thi
công đảm nhiệm, hàng tháng vào thời điểm cuối tháng các kế toán đội tập hợp
chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty. Do vậy việc tập hợp chi phí tại
Công ty tương đối thuận tiện và chính xác.
Phương pháp kế toán chi phí của Công ty là phương pháp trực tiếp.
Mỗi công trình mà Công ty thi công được mở các sổ chi tiết và theo dõi riêng
các khoản mục chi phí cho từng công trình. Đây là phương pháp đơn giản và
đảm bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên cũng đòi hỏi việc kế toán phải chi tiết
cẩn thận và tiến hành thường xuyên hơn. Để đảm bảo cho quá trình kế toán,
Công ty có quy định cụ thể về thời gian tập hợp chứng từ. Các chứng từ phải
được tập hợp về phòng kế toán trước ngày thứ 5 của tháng tiếp theo, riêng các
1
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chứng từ về tiền lương có thể chậm hơn nhưng phải trước ngày 15 của tháng


tiếp theo.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng
tồn kho. Các tài khoản chủ yếu Công ty sử dụng để kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm gồm: TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”, TK 622
“chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”,
TK 627 “ chi phí sản xuất chung”, TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” và TK 141 “tạm ứng” để tạm ứng cho các đội thi công công trình đảm
bảo đúng tiến độ thi công.
Đối tượng kế toán chi phí của Công ty Cổ phần Đạt Phương được xác
định rất rõ ràng và được kế toán theo phương pháp đơn giản (phương pháp
trực tiếp). Sau đây để làm rõ nội dung kế toán và trình tự kế toán chi phí của
Công ty em xin lấy số liệu năm 2007 của công trình Cầu Nước Vin - Thuỷ
điện Sông Tranh 2 - Quảng Nam do Công ty trực tiếp thi công làm ví dụ minh
hoạ cho quy trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đạt Phương.
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Sau khi trúng thầu và kí hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty tiến hành
giao công trình cho đội thi công và dự trù kinh phí thi công. Căn cứ vào kế
hoạch thi công được lập và tiến độ đã ký với chủ đầu tư. Phòng kế hoạch dự
trù chi phí cho từng công trình theo từng thời điểm cụ thể. Việc dự trù chi phí
được tính chi tiế cho từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung. Hàng tháng trình Giám đốc duyệt, căn cứ vào Bảng chi phí đã
được duyệt Phòng kế toán cấp vốn cho từng công trình. Trình tự kế toán chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đạt Phương được tiền hành theo 4 bước sau:
2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản cho từng công trình
Căn cứ vào các chứng từ do kế toán đội gửi về Phòng kế toán, kế toán

của Công ty tập hợp chi phí cho từng công trình theo 4 khoản mục chi phí
chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Các công trình Công ty thi công
thường ở cách xa trung tâm, do vậy việc tập hợp chi phí sản xuất cho các
công trình thường của tháng này thường diễn ra vào đầu tháng tiếp theo. Dựa
vào các chứng từ được chuyển về kế toán nhập số liệu máy tính, phần mềm kế
toán máy tự động chuyển số liệu vào các sổ liên quan.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình
Tại công ty chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì tập hợp
trực tiếp cho công trình đó, thường ít phát sinh chi phí liên quan đến nhiều
công trình. Tuy nhiên nếu có chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp.
Bước 3: Tổng hợp chi phí cho từng công trình
Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của từng
công trình vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh” được chi tiết cho
từng công trình. Kế toán căn cứ Sổ chi tiết, Sổ cái TK154 để lập Bảng tổng
hợp chi phí sản xuất cho từng công trình. Đây là căn cứ để tính giá thành cho
từng công trình.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đây là bước cuối cùng trong trình tự kế toán chi phí tai Công ty. Cuối
năm, Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng đã thi công, khối lượng
được nghiệm thu và khối lượng thi công nhưng chưa được nghiệm thu chính
là khối lượng sản phẩm dở dang của Công ty. Công ty dựa vào giá trị sản
lượng dở dang để tính giá thành trong kỳ của công trình.
3
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.3 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí
2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật

liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một
cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp. Trong sản phẩm của Công ty Cổ phần Đạt Phương chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 65 – 70 % tổng chi phí. Do đó
việc kế toán đầy đủ và chính xác chi phí nguyên vật liêu giúp cho việc tính
giá thành sản phẩm của Công ty đảm bảo độ chính xác. Việc kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty được thực hiện trực tiếp vào TK 621. Cuối kỳ Công ty
tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trường để giảm trừ chi phí
nguyên vật liệu đã tính cho công trình trong kỳ.
Các nguyên vật liệu chính dùng trong thi công công trình của Công ty
chủ yếu gồm: thép, đá, gạch, xi-măng, cát, .... Những loại nguyên vật liệu này
được sử dụng trực tiếp cho công trình, tính theo giá mua cộng chi phí thu
mua. Ngoài ra, các loại nguyên vật liệu như: cốp pha, ván, khuôn, giàn
giáo, ... được sử dụng nhiều lần cho các công trình khác nhau, kế toán tiến
hành phân bổ theo số lần sử dụng ước tính.
Giá trị một lần phân bổ =
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần sử dụng ước tính
Giá trị vật liệu luân chuyển = Giá mua + chi phí vận chuyển ban đầu.
4
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt những vật liệu luân chuyển này và giá trị
vật liệu khác như đinh, dây buộc, … được kế toán vào chi phí của công trình
đang sử dụng.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến việc xây
dựng các công trình Công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”.

Tài khoản này có nội dung, kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng
công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tại Công ty TK 621 được mở
chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của công trình nào thì ghi nhận vào TK 621 của công trình đó.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình được Phòng Kế hoạch - Vật
tư và cán bộ Phòng kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, kế
hoạch thi công và tiên lượng hợp đồng dự toán khối lượng nguyên vật liệu
cần dùng theo từng tháng, định mức từng loại nguyên vật liệu. Hàng tháng
theo kế hoạch Công ty cấp vật tư cho các đội thi công. Phòng kế hoạch vật tư
sẽ tìm nhà cung cấp, ký hợp đồng với nhà cung cấp về chủng loại, số lượng,
giá bán, thời gian, địa điểm chuyển vật tư và các điều khoản khác đi kèm (phụ
lục 1)
Theo những cam kết trong hợp đồng, bên cung ứng vật tư vận chuyển
vật tư tới tận chân công trình. Căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng và Biên
bản giao nhận kèm theo kế toán đội viết Phiếu nhập kho, nếu xuất dùng ngay
thì đồng thời lập phiếu xuất kho. Giá xuất kho được tính:
5
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá thực tế vật tư xuất
cho công trình
= Giá mua ghi trên hoá
đơn
+ Chi phí vận chuyển thu
mua
HOÁ ĐƠN GTGT

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật
Địa chỉ: Nguyễn Văn Thoại - Quận Sơn Trà – TP Đà Nẵng
Số tài khoản:
Mã số thuế: 0400102616
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Đạt Phương
Địa chỉ: Số 06 Lô 12A Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 0101218757
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép D25 SD390 kg 451,0 13.904,66 6.271.000
Cộng: 6.271.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 313.550
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.584.550
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2: Hoá đơn GTGT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Số: 168
6
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Ký hiệu: NL/2006T
Số HĐ: 76

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Họ tên người giao: Hoàng Xuân Tùng
- Nhập tại kho: CT Cầu Nước Vin
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D25 SD390 kg 451 451 13.904,66 6.271.000
Thuế 5% 313.550
Cộng 6.584.550
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm năm mươi đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 3: Phiếu nhập kho vật tư

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Số: 188
- Họ tên người nhận hàng: Phạm Chiến
- Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình Cầu Nước Vin
- Xuất tại kho (ngăn lô): CT Cầu Nước Vin Địa điểm:
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yều cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D25 SD390 kg 451 451 13.904,66 6.271.000
Thuế 5% 313.550
Cộng 6.584.550
- Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Sáu triệu, năm trăm tám tư nghìn, năm trăm năm mươi đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 4: Phiếu xuất kho vật tư
Công ty không theo dõi nguyên vật liệu qua kho của Công ty (không sử
dụng tài khoản 152), tất cả các nguyên vật liệu đều chuyển thăng đến công
trình và kế toán trực tiếp vào tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tuy nhiên để kiểm soát việc nhập, xuất nguyên vật liệu Công ty giao
cho kế toán đội tại các đội công trình theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật
liệu tại kho của Công trình và lập Sổ theo dõi nguyên vật liệu. Cuối tháng
7
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chuyển Sổ theo dõi nguyên vật liệu cùng các chứng từ kèm theo để kế toán
của Công ty kiểm tra và làm căn cứ ghi sổ.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
Công trường Cầu Nước Vin
SỔ THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tên nguyên vật liệu: Thép
Chứng từ
Tên vật liệu
Đ
V
T
Số đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số Ngày tháng SL TT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ 50 650.000
.... ... ...
PN
23
12/07/07 Thép D25

SD390
kg 451 6.271.000
PN2
4
15/07/07 Thép vuông
25x25
kg 72 859.000
PX
32
18/07/07 Thép D25
SD390
kg 400 5.561.870
... ... ...
Tổng cộng 50 650.000 2.623 35.672.800 35.778.800 40 544.000
Biểu 5: Sổ theo dõi nguyên vật liệu chính
Trong quá trình thi công, nếu có nhu cầu về vật tư đội đề nghị xin tạm
ứng. Đội trưởng phải viết Giấy xin tạm ứng (phụ lục 2) sau khi được Giám
đốc ký duyệt kế toán thanh toán sẽ viết Phiếu chi (phụ lục 3)
Cuối tháng căn cứ vào Tờ kê chứng từ thanh toán tạm ứng kèm các
chứng từ chi tiết do kế toán đội chuyển về, kế toán của Công ty căn cứ vào kế
hoạch xem đúng chưa và ký duyệt.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
8
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công trình cầu Nước Vin
TỜ KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN CÔNG NỢ TK 141 (TẠM ỨNG)
Tên người thanh toán: Phạm Kim Châu
Đơn vị: Công trình cầu Nước Vin
Đề nghị thanh toán vào: Chi phí thi công công trình cầu Nước Vin

Chứng từ Nội dung PS tạm ứng Phân ra các khoản chi phí Còn nợ, trả quá
c.từ
SH NT 621-CPNVL ... 133-VAT Tổng tiền
... ... ... ... ... ... ... ... ...
10/07/07 Chi tạm ứng 10.000.000
CH
84
18/07/07 Thép vuông 859.000 42.950 901.950
NL
78
19/07/07 Thép tấm các
loại
7.650.000 3.825.000 11.475.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 320.000.000 8.505.000 .. 850.000 60.135.000 259.865.000
Biểu 6: Tờ kê chứng từ thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất do kế toán tại các đội
công trình gửi về. Kế toán tại Công ty kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các
hoá đơn, chứng từ và tiến hành vào Sổ Nhật ký chung.
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
SC
TKĐƯ Số tiền
SH NT
Nợ Có
... ... .... ... .... ... ...

NL 76 12/07 Mua thép D25 SD390 thi
công CT Cầu Nước Vin
621
133
331
6.271.000
313.550
6.584.550
9
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TR 62 13/07 Mua thép tấm cuốn ống
thi công CT An Khê-Ka
Nat
621
133
111
2.946.000
147.300
3.093.300
TR 63 13/07 Mua tấm cắt màu thi
công CT An Khê-Ka Nat
621
133
111
4.700.000
235.000
4.935.000
NL 77 15/07 Mua thép vuông 25×25
thi công CT Cầu Nước

vin
621
133
141
859.000
42.950.
901.950
... ... ... ... ... ...
CK14-CNV 31/12 K/c chi phí NVL trực
tiếp CT Cầu Nước Vin
154
621
5.330.029.048
5.330.029.048
... ... .... ... ... ...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 7: Nhật ký chung
Trên cơ sở các dữ liệu trên Sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy tự
động chuyển số liệu lên Sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng công trình. Số liệu
trong sổ này được đối chiếu, kiểm tra với Bảng kê hoá đơn, chứng từ, Bảng
kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công công
trình.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN VÀ CÔNG TRÌNH
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: cầu Nước Vin

Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
... ... ... ... ... ..
10
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
NL 76 12/07 Mua thép D25 SD390 thi công CT Cầu Nước
Vin
331 6.271.000
NL 77 15/07 Mua thép vuông 25×25 thi công CT Cầu
Nước vin
141 859.000
... ... ... ... ... ...
CK14-
CNV
31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp CT Cầu Nước Vin 154
5.330.029.048
Cộng phát sinh 5.330.029.048 5.330.029.048
Biểu 8: Sổ chi tiết tài khoản 621
Hàng tháng trên cơ sở dữ liệu trên Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết tài
khoản 621, phần mềm kế toán máy tự động chuyển số liệu lên Sổ cái TK 621
theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình Công ty
đang thi công.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK621: Chi phí nhân công trực tiếp

Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
... ... ... ... ... ...
NL 76 12/07 Mua thép D25 SD390 thi công cầu
Nước Vin
331 6.271.000
TR 62 13/07 Mua thép tấm cuốn thi công CT An
Khê-Na Kat
111 2.46.000
... ... ... ... ... ...
CK 14
CNV
31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp thi công cầu
Nước Vin
154 5.330.029.048
11
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
... ... ... ... ... ...
Cộng phát sinh 49.526.348.246 49.526.348.246
Biểu 9: Sổ cái tài khoản 621
Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần
Đạt Phương được tiến hành như sau:
TK 111, 112, 141, 331
TK 621
(Công trình)
TK 154

(Công trình)
TK 111, 112, 131,621(Công trình khác)
Mua nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình
K/c CPNVLTT
TK 133
Giá trị NVL xuất
dùng không hết
Sơ đồ 5: Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong tổng chi phí của công trình khoảng 10-12% tổng chi phí. Nên việc kế
toán chi phí nhân công trực tiếp một cách đầy đủ và chính xác là rất cần thiết.
Hiện nay tại công ty công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân của
doanh nghiệp và một lượng lớn công nhân thuê ngoài. Do vậy việc kế toán
chi phí nhân công trực tiếp cũng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ theo
từng nhóm đối tượng khác nhau. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao
12
VAT
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây
lắp của doanh nghiệp và tiền công phải trả của công nhân xây lắp thuê ngoài.
Chí phí nhân công trực tiếp của Công ty được kế toán trên TK 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình
và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương khác nhau đối với công nhân
trực tiếp sản xuất phù hợp cho từng loại đối tượng:

 Đối với công nhân trong doanh sách chính thức của Công ty, có hai hình
thức: trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận trực tiếp
thi công công trình, theo khối lượng công việc giao khoán và hoàn thành được
nghiệm thu. Đối với các hạng mục khoán nội bộ đơn vị (tổ sản xuất, công
nhân viên của đội), kế toán căn cứ vào Bảng giao khoán, Biên bản nghiệm thu
khối lượng công việc hoàn thành.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
Công trường Cầu Nước Vin
Bộ phận: Lắp dựng
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
(Tháng 07 năm 2007)
Stt Hạng mục công việc ĐV
Khối lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi chú
1 Khoan nổ mìn và khoan cắm trụ T2 m 100.000 16.000 1.600.000
2 Đổ bê tông chèn hố móng trụ T2 m3 10.000 60.000 600.000
… ... ... ... ... ...
13
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
16 Lao dầm 133m 02 nhịp phiến 8.000 4.500.000 36.000.000
17 Gia công cốt thép bản mặt cầu tấn 1.865 360.000 672.000
Tổng cộng 60.398.000
Tổng số tiền bằng chữ: (sáu mươi triệu, ba trăm chín mươi tám ngàn đồng)
Chỉ huy trưởng CB kỹ thuật Tổ trưởng
Biểu 10: Biên bản nghiệm thu khối lượng
Hình thức lương sản phẩm được Công ty áp dụng rất phổ biến trong các
công trình thi công vì nó dễ theo dõi, công việc hoàn thành nhanh và đảm bảo

chất lượng. Theo hình thức lương này, tuỳ theo khối lượng công việc đã hoàn
thành để trả lương, lương có thể trả cho từng người một hoặc một tổ xây
dựng, có thể trả luôn nếu công việc hoàn thành mà không cần trả theo tháng.
Tiền lương
=
phải trả
Khối lượng công việc
giao khoán hoàn thành
x Đơn giá x Hệ số lương
Hình thức lương thứ hai được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản
xuất trong danh sách của Công ty là hình thức lương theo thời gian. Hình thức
này chủ yếu áp dụng đối với công nhân làm các công việc thường nhật tại các
công trường. Thời gian lao động của công nhân được theo dõi trên Bảng chấm
công và Nhật trình công việc (phụ lục 4). Đội trưởng các công trình chịu trách
nhiệm quản lý ngày công làm việc, chất lượng công việc của công nhân trên
công trường.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG
Công trường Cầu Nước Vin
Bộ phận: Lắp dựng
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 07 năm 2007
Họ và tên Hệ số 1 2 … 30 31 Cộng Ghi chú
1 Lê Văn Tuấn 1.25 1 1 … 1 0 25
2 Nguyễn Văn Thi 1.20 0 1 … 1 0 22
3 Lã Văn Hoà 1.20 1 0 … 1 0 19
… … … … .. … … …
31 Nguyễn Sỹ Hoàng 1.00 1 0 0 0 11
32 Lê Hồng Thăng 0.95 1 0 1 0 17
Tổng cộng 566
Người duyệt Người chấm công

14
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 11: Bảng chấm công
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp theo hình thức này được
tính như sau:
Tiền lương
=
phải trả
Tiền lương cơ bản
bình quân ngày
Số ngày công
x x Hệ số lương
trong tháng
Trong đó:
Tiền lương cơ bản
bình quân ngày
Lương cơ bản
=
Số ngày chế độ trong tháng(26 ngày)
Hệ số lương: là hệ số năng suất đánh giá năng lực làm việc của từng người do
các đội tự bình bầu.
 Đối với công nhân thuê ngoài
Do các công trình của Công ty thi công thường nằm ở nhiều địa điểm
khác nhau và cách xa nhau việc di chuyển nhân công rất tốn kém. Vì vậy
Công ty đã thuê ngoài một lượng lớn nhân công để phục vụ thi công công
trình. Đối với nhân công thuê ngoài, đội trưởng và người được thuê phải ký
hợp đồng lao động và phải có dấu của chính quyền địa phương. Đồng thời hai
bên thoả thuận về những công việc cụ thể, đơn giá khối lượng công việc hoàn
thành và tiến hành lập Phiếu giao khoán để làm căn cứ trả lương. Khi hoàn

thành thì lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
Khi khi khối lượng công việc khoán ngoài hoàn thành, kế toán căn cứ
vào Hợp đồng lao động, Phiếu giao khoán và Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành để tính lương cho công nhân thuê ngoài. Lương của công nhân
thuê ngoài được tính như sau:
Tiền lương
phải trả
Khối lượng giao
=
hoàn thành
x Đơn giá
Cuối tháng, kế toán đội phải tập hợp các Bảng chấm công, Nhật trình
công việc, Phiếu giao khoán, Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và
15
15

×