Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.34 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<i>Chủ tịch </i> <b>Trần ngọc Cảnh</b>
<i>Phó Chủ tịch </i> <b>Lê Minh Hồng (thường trực), Phan Thị Hòa</b>
<i>Ủy viên </i> <b>nguyễn đăng Liệu (thường trực), nguyễn Hiệp,</b>
<b>đinh Văn sơn, đỗ Chí Thanh</b>
<i>Cố vấn nội dung </i> <b>nguyễn Hòa, Phan Tử Quang, </b>
<b>Lê Văn Cự, Phan Minh Bích</b>
<i>Trưởng ban<b> </b></i> <b>Lê Minh Hồng</b>
<i>Phó Trưởng ban </i> <b>nguyễn đăng Liệu (thường trực), nguyễn Hiệp</b>
<i>Ủy viên-thư ký </i> <b>đinh Văn sơn</b>
<i>Các ủy viên<b> </b></i> <b>đặng đình Cần, Vũ đình Chiến, đào Duy Chữ, </b>
<b>đặng Của, Hà Duy Dĩnh, Phạm Quang Dự, </b>
<b>nguyễn Văn đắc, nguyễn giao, Trần Văn giao, </b>
<b>đỗ Văn Hà, nguyễn đông Hải, Lương đức Hảo, </b>
<b>nguyễn Quang Hạp , Hồ đắc Hoài, Hoàng Văn Hoan, </b>
<b>Lê Văn Hùng, Vũ Văn Kính, nguyễn đức Lạc, </b>
<b>nguyễn Hùng Lân, nguyễn Trí Liễn, </b>
<b>Trương Minh, Phan Văn ngân, </b>
<b>nguyễn Xuân nhậm, ngô Thường san, </b>
<b>Hồ sĩ Thoảng, đỗ Quang Toàn, Trần ngọc Toản, </b>
<b>Lê Văn Trương, nguyễn đức Tuấn, Bỳ Văn Tứ, </b>
<b>Lê Xuân Vệ, Trần Quốc Việt </b>
<i>Thư ký </i> <b>đào Mạnh Chung, Vũ Thành Huyên</b>
<b>Hội Khoa học Lịch sử Việt nam</b>
<i>Cố vấn biên soạn </i> <b>giáo sư đặng Phong</b>
<i>Cố vấn biên tập </i> <b>Tiến sĩ Khổng đức Thiêm</b>
<i>Chủ biên </i> <b>Trần ngọc Cảnh</b>
<i>Phó Chủ biên </i> <b>Lê Minh Hồng</b>
<i>Cố vấn </i> <b>đinh La Thăng, Phùng đình Thực, Phan Thị Hịa, </b>
<b>nguyễn Hiệp, nguyễn đăng Liệu, đỗ Văn Hậu, </b>
<b>Vũ Quang nam, Trần Thị Bình</b>
<i>Tác giả </i> <b>Trần ngọc Cảnh, Phạm Việt Dũng, </b>
<b>Hoàng ngọc đang, đỗ Văn Hà, Lê Minh Hồng, </b>
<b>Trần Quốc Hưng, Phùng Mai Hương, </b>
<b>nguyễn Hùng Lân, nguyễn Văn Minh, </b>
<b>nguyễn Thị Hồng nga, đinh Văn sơn, </b>
<i>Cộng tác viên </i> <b>nguyễn Hải anh, đỗ Thúy anh, Bùi Thanh Bình, </b>
<b>Vũ Hồng Chương, Hồng Minh Cường, </b>
<b>đồn Lê Thùy Dương, Hồng Thị Thu Hà, </b>
<b>ngơ anh Hiền, nguyễn Quang Hòa, Trần Văn Hòa, </b>
<b>nguyễn ngọc Hoàn, Hoàng Thị Liên Hương, </b>
<b>nguyễn Văn Khương, nguyễn Hoàng Lâm, </b>
<b>nguyễn ngọc Lan, nguyễn Thị ngọc Lan, </b>
<b>đặng Việt Long, Võ Hoàng Long, Phan anh Minh, </b>
<b>Vũ Thị Bích ngọc, Trần Thái ninh, </b>
<b>Trịnh Hồng Phong, Trương Việt Phương, </b>
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
Tình trạng đóng băng của hệ thống tài chính đã dẫn đến sự giảm sút trong các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như chi tiêu của người dân. Hệ quả
của tình trạng trên là nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn tới phá sản và đẩy
tỷ lệ thất nghiệp tại nhiều quốc gia tăng cao, chi tiêu và chỉ số lòng tin của người
tiêu dùng rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm. Tại nhiều nền kinh tế lớn
trên thế giới đã dần chuyển từ lạm phát sang giảm phát/suy giảm kinh tế kéo dài.
Trong nước, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, ngày 25-10-2007 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 18-NQ/TW và
ngày 27-12-2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1855/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2050.
<b>Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gialà:</b>
“Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo đảm giữ vững an ninh,
quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước; cung cấp đầy
đủ năng lượng với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý cho phát triển kinh
tế - xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng
trong nước; đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng
lượng, hình thành và phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh lành mạnh;
đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện
hạt nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu,
Chiến lược đã đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm phát triển từng lĩnh vực trong
hệ thống năng lượng quốc gia như dầu khí, than khoáng sản và điện. Các mục tiêu
gắn liền với ngành Dầu khí bao gồm:
(1) Đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm, thăm dò để nâng cao trữ lượng khai thác các
nguồn năng lượng sơ cấp của đất nước. Nâng cao độ chính xác trong việc đánh
giá trữ lượng.
(2) Cung cấp đủ năng lượng sơ cấp cho nhu cầu trong nước, năm 2010 khoảng
47,5-49,5 triệu TOE; năm 2020 khoảng 100-110 triệu TOE, năm 2025 khoảng
110-120 triệu TOE và đến năm 2050 khoảng 310-320 triệu TOE.
(3) Ưu tiên phát triển năng lượng mới và tái tạo, tăng tỷ lệ các nguồn này từ
mức không đáng kể hiện nay lên khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp,
<i><b>Mở đầu</b></i>
tương đương 1,4 triệu TOE năm 2010; khoảng 5% năm 2020, khoảng 8% tương
đương 9,02 triệu TOE năm 2025 và 11% tương đương 35 triệu TOE năm 2050.
(4) Phát triển nguồn, lưới điện, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu điện và có dự trữ.
(5) Đẩy mạnh công tác xây dựng các nhà máy lọc dầu nhằm từng bước đáp
ứng đủ nhu cầu trong nước về các sản phẩm dầu. Năm 2009 đưa vào vận hành
Nhà máy lọc dầu tại Dung Quất, giai đoạn 2011-2015 xây dựng thêm 2 nhà máy
lọc dầu; đến năm 2020 xem xét mở rộng hoặc xây dựng các trung tâm lọc dầu mới,
đưa tổng công suất các nhà máy lọc dầu lên khoảng 25-30 triệu tấn dầu thô.
(6) Xây dựng kho dầu dự trữ chiến lược quốc gia với dự trữ bằng 45 ngày tiêu
thụ bình quân vào năm 2010, bằng 60 ngày vào năm 2020 và bằng 90 ngày vào
năm 2025.
(7) Xây dựng các mục tiêu, tiêu chuẩn dài hạn về môi trường theo hướng
thống nhất với tiêu chuẩn môi trường khu vực và thế giới, phù hợp với điều kiện
kinh tế của đất nước. Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt
động năng lượng, đến năm 2010, tất cả các cơng trình năng lượng phải đáp ứng
tiêu chuẩn môi trường.
(8) Chuyển dần các ngành Điện, Than, Dầu khí sang hoạt động theo cơ chế thị
trường cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước. Hình thành thị trường phát điện
giai đoạn 2005-2014; thị trường bán buôn điện cạnh tranh giai đoạn 2015-2022;
thị trường bán lẻ điện cạnh tranh giai đoạn sau năm 2022; hình thành thị trường
than, thị trường kinh doanh dầu khí trong giai đoạn 2006-2020.
(9) Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững và đa dạng hoá phương thức đầu
tư phát triển ngành năng lượng. Nhà nước có chính sách đảm bảo sự cơng bằng
trong hoạt động kinh doanh, để khuyến khích sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào phát triển năng lượng.
(10) Tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, pháp lý, cán bộ
để đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành khoảng năm 2020 với công
suất 2000 MW và sau đó tăng dần tỷ trọng điện hạt nhân trong cân bằng năng
lượng quốc gia; đến năm 2050 năng lượng hạt nhân chiếm 10-11% tổng tiêu thụ
năng lượng thương mại toàn quốc.
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
khí trong giai đoạn 2015-2020; thực hiện xuất - nhập khẩu năng lượng hợp lý và
hiệu quả trên cơ sở bảo tồn nguồn năng lượng quốc gia.
(12) Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chun mơn và tinh thần trách
nhiệm để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành năng lượng.
(13) Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng, xây dựng các tổng cơng ty, tập đồn
ngành năng lượng theo mơ hình liên kết cơng nghiệp - tài chính - thương mại -
dịch vụ.
Trước tình hình quốc tế và khu vực có những diễn biến mới, cũng như sự gia
tăng đòi hỏi chủ quyền của các nước trên Biển Đông đã đặt ra yêu cầu về một
Chiến lược biển toàn diện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của biển đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Ngày 9-2-2007,
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết
số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
<b>Quan điểm chỉ đạo trong nghị quyết số 09-nQ/TW, là:</b>
- Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ biển;
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng, an
ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường.
- Khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển
trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa. Thu hút mạnh các nguồn lực bên ngồi
theo ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và
<b>Các mục tiêu đặt ra trong nghị quyết số 09-nQ/TW, là:</b>
- Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền
quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
<i><b>Mở đầu</b></i>
biển. Xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý
nhà nước tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác
quốc tế trong các lĩnh vực về biển.
<b>Về định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nghị quyết số 09-nQ/TW, </b>
<b>nêu rõ:</b>
Đến năm 2020, phát triển thành cơng, có bước đột phá về kinh tế biển, ven biển
như sau: (i) Khai thác, chế biến dầu, khí; (ii) Kinh tế hàng hải; (iii) Khai thác và
chế biến hải sản; (iv) Du lịch biển và kinh tế hải đảo; (v) Xây dựng các khu kinh
tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các
khu đô thị ven biển.
Sau năm 2020, thứ tự phát triển kinh tế biển có sự thay đổi: 1) Kinh tế hàng hải;
2) Khai thác, chế biến dầu, khí và các loại khống sản; 3) Khai thác và chế biến hải
sản; 4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo; 5) Các khu kinh tế, các khu công nghiệp
tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển…
<b>Về định hướng chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại, nghị quyết số </b>
Nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là xác lập chủ quyền đầy đủ, quản lý và
bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán vùng biển, thềm
lục địa, hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các quần đảo, đảo khác thuộc chủ
quyền của nước ta. Nhiệm vụ trước mắt là phải bảo vệ toàn vẹn chủ quyền và lợi
ích quốc gia trên vùng biển, đảo, duy trì hịa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
…
Đồng thời, Nghị quyết chỉ rõ các định hướng về điều tra cơ bản đối với tài nguyên
và môi trường biển; về khoa học - công nghệ biển; về bảo vệ môi trường biển, ven
biển, phòng - chống thiên tai; về xây dựng kết cấu hạ tầng, cũng như định hướng
chiến lược các vùng biển của Việt Nam.
Nhằm thể chế hóa, ngày 30-5-2007 Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đã được ban hành. Tiếp theo, ngày
23-9-2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1353/QĐ-TTg phê
duyệt đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến
năm 2020.
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
thị trường chứng khốn tưởng chừng sụp đổ hẳn. Mức tăng trưởng GDP đang
từ 8-9% tụt xuống còn 3-5%. Xuất khẩu giảm mạnh. Riêng ngành dầu khí bị mất
khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu do biến động khó lường của giá dầu thơ, giá
Từ đầu năm 2009, giá dầu cũng đã trải qua nhiều đợt biến động và đạt trung
bình 64 USD/thùng trong năm 2009, năm 2010 kinh tế thế giới thốt khỏi cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái, bắt đầu chu kỳ phục hồi, giá dầu biến động ở
mức cao hơn so với năm 2009, đạt trung bình 82 USD/thùng.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện hơn,
những biến động về kinh tế tài chính thế giới và trong nước thời gian 2006-2010
đã có tác động lớn đến sự phát triển chung của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam với những thuận lợi và khó khăn:
(1) Các chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với phát triển ngành dầu khí
đã được xác định rõ trong các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị và Chính
phủ; Chiến lược Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí Việt Nam, Chiến lược năng
lượng quốc gia của Việt Nam, Chiến lược biển Việt Nam và các văn bản Chiến
lược, Quy hoạch của các ngành kinh tế liên quan khác.
(2) Nền kinh tế nước ta đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đi liền với từng
bước nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho hệ thống doanh nghiệp có bước
trưởng thành trong kinh tế thị trường và tích luỹ thêm kinh nghiệm trong cạnh
tranh quốc tế, trong đó có Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
(3) Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của các cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước và Chính phủ; sự hỗ
trợ tích cực của các bộ, ban/ngành, các tổ chức đồn thể Trung ương và các địa
<i><b>Mở đầu</b></i>
(5) Chính phủ cho phép Tập đoàn để lại một phần lãi dầu nước chủ nhà và việc
thực hiện thành công công tác cổ phần hoá đã tạo thuận lợi cho Tập đoàn thu xếp
vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm.
(6) Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - công nghệ và công nhân kỹ thuật
của Tập đồn khơng ngừng lớn mạnh cả về chất và lượng;
(7) Giá dầu tăng cao trong những năm 2007, 2008; xu hướng tồn cầu hóa kinh
tế, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, cơng nghệ từ bên
ngồi và tìm cơ hội để đầu tư, hợp tác, liên doanh mở rộng hoạt động thăm dò
khai thác, phát triển dịch vụ dầu khí ra nước ngồi.
(1) Nền kinh tế thế giới biến động mạnh, tình trạng lạm phát, suy giảm/suy
thối kinh tế tồn cầu đã có nhiều tác động đến sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam; đặc biệt là giai đoạn từ giữa năm 2008 đến năm 2010, giá dầu biến động
phức tạp (tăng dần trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến cuối năm 2008 và
giảm đột ngột từ cuối năm 2008 đến năm 2009) đã ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
xuất khẩu và đầu tư; hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tập đồn cũng khơng
nằm ngồi những tác động đó, đặc biệt trong giai đoạn giá dầu thấp, hầu hết các
nhà thầu đều chủ động giãn đầu tư trong hoạt động phát triển mỏ, nhất là các mỏ
nhỏ, các mỏ ở các vùng nước sâu, xa bờ, nhạy cảm, các dự án hợp tác khai thác
dầu khí tại những khu vực khác trên thế giới.
(2) Việc đánh giá và dự báo tình hình, đặc biệt là tình hình biến động tài chính
và giá dầu thô trên thị trường trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu với nền
kinh tế thế giới cịn yếu.
(3) Điều kiện triển khai cơng tác tìm kiếm, thăm dị dầu khí ngày càng khó
khăn và địi hỏi chi phí cao hơn nhiều so với trước đây; sự can thiệp của nước
ngoài ở Biển Đơng làm ảnh hưởng tới chương trình cơng tác của một số nhà thầu
dầu khí và chương trình phát triển chung của Tập đoàn. Sự mất ổn định về chính
trị ở những khu vực có trữ lượng tiềm năng dầu khí lớn (Trung Đơng, Nam Mỹ)
dẫn tới việc tìm kiếm những dự án dầu khí tốt ở nước ngồi để đầu tư gặp rất
nhiều khó khăn, đòi hỏi vốn đầu tư ngày càng tăng.
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
trong giai đoạn lạm phát, giảm trong giai đoạn suy giảm/suy thối kinh tế) đã gây
khó khăn cho công tác triển khai thực hiện đầu tư; thị trường vốn trong nước
không ổn định trong cơn suy thối tài chính tồn cầu làm ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển của các đơn vị trong ngành.
Đối với ngành Dầu khí Việt Nam, địi hỏi cấp bách lúc này đã được Thủ tướng
Chính phủ khẳng định trong Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 9-3-2006 phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2025. Nhằm tạo cơ sở pháp lý, mơ hình tổ chức và cơ chế quản
lý phù hợp, thuận lợi cho việc phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015
và định hướng đến năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
198/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hình thành Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam và Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đồn Dầu
khí Việt Nam với một số nội dung như sau:
- Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (sau đây gọi là Tập đoàn) là tổ hợp
doanh nghiệp, khơng có tư cách pháp nhân, bao gồm: Cơng ty mẹ - Tập đồn Dầu
khí Việt Nam và các đơn vị thành viên, các cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo1<sub>. </sub>
- Tập đồn Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi là Tập đồn Dầu khí) là Cơng ty mẹ
trong Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, là Cơng ty Nhà nước, có tư cách pháp
1. Quyết định số 198/2006/QĐ-TTg ngày 29-8-2006.
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
nhân được thành lập trên cơ sở tổ chức lại bộ máy quản lý, điều hành, tham mưu,
giúp việc và các Ban Quản lý dự án của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam1<sub>. </sub>
Ngày 14-3-2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 36/2007/QĐ-TTg,
phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tính đến thời điểm thành lập (cuối năm 2006), Tập đồn Dầu khí Việt Nam là
tập đoàn kinh tế thứ 7 của cả nước do Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định thành
lập. Với Quyết định trên, Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam chính thức trở thành
Tập đồn kinh tế nhà nước và chuyển sang hoạt động theo mơ hình công ty mẹ -
công ty con.
Tập đồn Dầu khí có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:
(1). Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết;
(2). Tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết các hợp đồng dầu khí với tổ
chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí; tổ chức quản lý, giám sát cơng tác
tìm kiếm, thăm dị, khai thác, chế biến dầu khí trên cơ sở hợp đồng với các nhà
thầu dầu khí và các cơng ty con, các tổ chức và cá nhân khác;
(3). Trực tiếp sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
pháp luật;
(4). Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các
công ty con và công ty liên kết;
(5). Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập
đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Dầu khí gồm:
(1). Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dị, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ
dầu khí, làm dịch vụ dầu khí ở trong và ngồi nước;
<i><b>Chương 11:</b></i><b>QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ...</b>
(2). Kinh doanh, dịch vụ khai thác dầu thơ, khí, các sản phẩm dầu, khí và sản
phẩm có nguồn gốc từ dầu khí ở trong và ngoài nước;
(3). Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hố dầu;
(4). Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hố phẩm
dầu khí;
(5). Khảo sát, thiết kế, xây dựng và khai thác các cơng trình, phương tiện phục
vụ dầu khí, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
(6). Đầu tư sản xuất kinh doanh điện;
(7). Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
(8). Khách sạn, du lịch, đào tạo, cung ứng nhân lực và các ngành nghề khác.
Tập đồn Dầu khí Việt Nam là Cơng ty Nhà nước hoạt động theo mơ hình
Các đơn vị thành viên của Tập đoàn là các đơn vị hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và được hình thành trên cơ sở sắp xếp và chuyển đổi từ các đơn vị thành
viên Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam.
Tập đồn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên đều là các pháp nhân độc
lập. Mối quan hệ giữa Tập đoàn với các đơn vị thành viên được chuyển từ mệnh
lệnh hành chính trước kia sang mối quan hệ theo các hợp đồng kinh tế. Tập đồn
Dầu khí chi phối các hoạt động của các đơn vị thành viên với tư cách là chủ sở
hữu/đồng chủ sở hữu/cổ đông; và thông qua người đại diện của mình tại các đơn
vị thành viên.
<i><b>(1). Cơ cấu tổ chức, gồm các đơn vị:</b></i>
- Văn phòng, các phòng, ban tham mưu giúp việc cho Hội đồng Quản trị và
Ban Tổng Giám đốc;
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
- Các chi nhánh, văn phịng đại diện.
<i><b>(2). Cơ cấu quản lý và điều hành, gồm:</b></i>
- Hội đồng Quản trị Tập đồn Dầu khí Việt Nam là người đại diện trực tiếp
chủ sở hữu nhà nước tại Tập đồn, có tối đa 9 thành viên, trong đó có 01 thành
viên là đại diện lãnh đạo Bộ Công Thương và 1 thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ
Tài chính. Thành viên Hội đồng Quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Bộ Cơng Thương;
- Ban Kiểm sốt Tập đồn do Hội đồng Quản trị Tập đồn bổ nhiệm và có tối
đa 5 thành viên trong đó Trưởng ban Kiểm soát là thành viên Hội đồng Quản trị;
- Tổng Giám đốc Tập đoàn do Hội đồng Quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
- Giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng do
Hội đồng Quản trị Tập đoàn bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
- Bộ máy giúp việc Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Tập đồn có Văn
phịng và các ban chức năng tham mưu.
Nhân sự lãnh đạo của Tập đồn Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ
và Hội đồng Quản trị Tập đoàn bổ nhiệm từ nhân sự lãnh đạo của Tổng cơng ty
Dầu khí Việt Nam và bổ sung 02 thành viên Hội đồng Quản trị từ đại diện lãnh
đạo của Bộ Cơng Thương và Bộ Tài chính. Khi thành lập, bộ máy lãnh đạo Tập
đoàn Dầu khí như sau:
<i>(1). Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày 27-12-2006 </i>
của Thủ tướng Chính phủ đã bổ nhiệm ông Đinh La Thăng, Ủy viên Trung ương
Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
<b>Ơng đinh La Thăng nhớ lại:</b>
Tơi đến với Dầu khí một cách rất tình cờ. Chưa bao giờ tơi nghĩ mình sẽ làm
trong ngành Dầu khí. Trước đây tơi biết về ngành Dầu khí qua các phương tiện
thông tin đại chúng, anh em, bạn bè trong ngành Dầu khí; đặc biệt, tơi có anh
Hoan1<sub> là con bác ruột làm Phó Tổng Giám đốc ở đây. Hơn nữa trong công việc, </sub>
một số đơn vị của dầu khí có giao dịch với các doanh nghiệp khác, trong đó có
<i><b>Chương 11:</b></i><b>QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ...</b>
Tổng cơng ty Sơng Đà nên biết về dầu khí.
Thực ra quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ điều động tơi về đây
được diễn ra trong thời gian rất ngắn, khoảng 1 tuần. Đó là từ khi anh Ba Dũng
thay mặt Thủ tướng gặp tôi để thông báo về công việc của tôi. Thời gian này, tôi
vừa kết thúc nhiệm kỳ Phó Bí thư Tỉnh ủy ở Thừa Thiên - Huế, vì chưa có nhiệm
vụ gì nên được phân cơng đi đâu thì sẵn sàng làm ở đó.
Khơng ai nói trước cho tơi sẽ về ngành Dầu khí, tơi chỉ biết là dầu khí là ngành
rất quan trọng, đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia.
Quyết định được ban hành từ ngày 5-1-2006 nhưng tơi chính thức nhận việc từ
ngày 10-2-2006 (là thời hạn có hiệu lực của Quyết định). Anh Hoan - Trưởng ban
Tổ chức Trung ương, anh Ba Dũng, anh Đỗ Quang Trung đưa tơi xuống Tổng
cơng ty Dầu khí và cơng bố quyết định. Sau đó tuy quyết định chưa có hiệu lực
nhưng anh Cảnh, anh Dự cũng mời tôi đến dự các cuộc họp của Tổng cơng ty
Dầu khí Việt Nam. Đó cũng là dịp đầu năm, các buổi tổng kết tơi đều có tham dự
để tìm hiểu công việc. Tôi được gặp gỡ các vị lãnh đạo tiền nhiệm. Tơi cũng xin
ý kiến của Chính phủ, hỏi khi về dầu khí thì tơi cần phải làm những cơng việc gì.
<i>(2). Các Ủy viên Hội đồng Quản trị:</i>Trần Ngọc Cảnh, Phan Thị Hòa, Đỗ Văn
Đạo, Hồng Xn Hùng (Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam), Bùi Xuân Khu (Thứ
trưởng Bộ Công Thương), Trần Xuân Hà (Thứ trưởng Bộ Tài chính).
<i>(3). Ban Tổng Giám đốc</i>2<sub>: Tổng Giám đốc Trần Ngọc Cảnh; Phó Tổng Giám </sub>
1. Đặng Phong: Phỏng vấn ông Đinh La Thăng ngày 29-12-2009.
<i><b>Phần thứ tư:</b></i><b>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA...</b>
đốc: các ơng/bà Nguyễn Đăng Liệu, Hoàng Văn Hoan, Nguyễn Hữu Tuyến, Phùng
Đình Thực, Đỗ Văn Hậu, Lê Minh Hồng, Vũ Quang Nam, Trần Thị Bình, Trương
Văn Tuyến, Phạm Văn Định.
<i>(4). Kế tốn trưởng: Ơng Nguyễn Ngọc Sự.</i>
<i>(5). Ban kiểm sốt: Trưởng ban: bà Phan Thị Hòa; thành viên: các ông Vũ </i>
Hồng Chương, Đỗ Văn Thận, Phan Khánh Hà, Nguyễn Hữu Quý.
<b>Các bổ sung, thay đổi nhân sự bộ máy lãnh đạo Tập đồn Dầu khí Việt nam </b>
<b>các năm 2007-2009:</b>
<b>năm 2007:</b>
<i>1. Ban Tổng Giám đốc:</i>
1.1. Tổng Giám đốc Tổng cơng ty Thăm dị khai thác Dầu khí Nguyễn Văn Minh,
được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Giám đốc Tập đồn từ ngày 1-8-20071<sub>.</sub>
1.2. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Nguyễn Đăng Liệu, nghỉ hưu kể từ ngày
10-11-20072<sub>. </sub>
<i>2. Ban Kiểm sốt:</i>
2.1. Phó Trưởng phịng Cơng trình Khai thác và Vận chuyển thuộc Ban Xây dựng
1. Quyết định số 2680/QĐ-DKVN ngày 30-7-2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn.
2. Quyết định số 3266/QĐ-DKVN ngày 14-9-2007 của Tổng Giám đốc Tập đoàn.