Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.61 KB, 19 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA10
3.1. Đánh giá chung về Công ty cổ phần LILAMA 10
3.1.1. Ưu điểm và những thành tựu đạt được
Trải qua hơn năm mươi năm phát triển và trưởng thành, LILAMA 10., JSC
đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường lắp máy và chế tạo, đặc biệt trong
lĩnh vực thuỷ điện. Mặc dù đối thủ cạnh tranh có rất nhiều Tổng Công ty có vốn
đầu tư lớn và công nghệ cao nhưng bằng chính sách và đường lối phát triển
đúng đắn, sự đoàn kết đồng lòng và sáng tạo của Ban lãnh đạo và CBCNV, biết
phát huy khai thác thế mạnh của mình. Công ty đã vượt lên chiếm lĩnh một thị
phần đáng kể. Đồng thời, hiện nay Công ty góp phần thực hiện mục tiêu đưa
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) trở thành tập đoàn công nghiệp xây
dựng, nhà thầu chính theo hình thức EPEC.
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là một đơn vị kinh doanh có lĩnh vực hoạt động chính là lắp máy và xay
dựng nên từ khi thành lập cho đến nay Công ty luôn nỗ lực thực hiện và hoàn
thành các công trình được giao hay nhận thầu theo đúng kế hoạch và tiến độ.
Công ty đã để lại dấu ấn trên hàng trăm công trình, hạng mục công trình công
nghiệp dân dụng quan trọng của quốc gia. LILAMA 10., JSC đi khắp tất cả mọi
miền trong cả nước qua đó tạo được uy tín và lòng tin đối với các nhà đầu tư.
Tên tuổi của Công ty gắn liền với các công trình lớn như: thủy điện Yaly, thủy
điện Thác bà, nhà máy nhiệt điện Phả Lại,… hiện nay Công ty đang thi công
thủy điện Sơn La có công suất lớn nhất cả nước.
Công ty luôn trang bị cho mình những máy móc thiết bị hiện đại phục vụ
cho các lĩnh vực thi công mới của Công ty, bước đầu những thiết bị này đã
mang lại hiệu quả tốt, đáp ứng được tiến độ và chất lượng công trình, đuợc các
bạn hàng và chủ đầu tư đánh giá cao.
Năm 2005 và năm 2006 là hai năm làm ăn phát đạt của Công ty Cổ phần
LILAMA 10. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, nhu cầu lắp đặt, xây
dựng các công trình cũng tăng cao. Giá trị xây lắp trong năm 2006 của toàn
ngành xây dựng lên đến 35.086 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2005 và tốc độ


phát triển này có thể giữ được trong nhiều năm. Giá trị xây lắp năm 2007 là
42.000 tỷ đồng, dự kiến năm 2008 đạt 65.000 tỷ đồng. Tháng 2 năm 2008 Công
ty tiến hành chi trả cổ tức ở mức 7% cho các cổ đông.
Doanh thu của LILAMA 10., JSC cũng tăng theo sự phát triển của ngành:
năm 2005 doanh thu của công ty tăng 38,48% so với năm 2004; doanh thu năm
2006 tăng 9,57%, năm 2007, tổng doanh thu của Công ty là 198.9 tỷ đồng, tăng
gần 42% so với năm 2006, chất lượng các công trình mà Công ty thi công luôn
đẩm bảo được chất lượng (Công ty đã lựa chọn áp dụng mô hình quản lý chất
lượng ISO 9001: 2000 làm cơ sở để xây dựng Hệ thống chất lượng trong toàn
công ty). Với những con số trên Công ty khẳng định được thế đứng của mình đối
với các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực, Công ty liên tiếp nhận được những
hợp đồng giao thầu quan trọng có quy mô lớn, hiện nay Công ty đang thực hiện
Công trình Thủy điện SêSan 3 có giá trị 174.896.748.881 đồng, Công trình Thủy
điện Sơn La có giá trị 1.201.000.000.000 đồng, …
Là một Công ty cổ phần với vốn cổ phần của nhà nước chiếm 51% nhưng
Công ty luôn tự chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như tự chủ về tài chính, luôn
tự khẳng định mình qua chất lượng của từng công trình.
- Về công tác quản lý:
Bên cạnh việc xây dựng cho mình một quy trình sản xuất kinh doanh hợp
lý mang lại hiệu quả cao, Công ty đã từng bước tạo nên một bộ máy quản lý
khoa học, có trình độ chuyên môn cao từ trên xuống. Với cách thức tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng đã giúp cho Công ty tránh được
sự chồng chéo, rườm rà, mặt khác đẩy nhanh quá trình ra quyết định và thực
hiện quyết định, xây dựng chiến lược, kế hoạch, dự toán, tẩm đinh dự án, phê
duyệt hợp lý, … đồng thời giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, năng
động trong các hoạt động xúc tiến sản xuất, đấu thầu công trinh, thương thảo ký
kết hợp đồng, Hệ thống phòng ban chức năng đựoc tổ chức chuyên môn hóa với
cơ cấu thống nhất lãnh đạo, nhưng độc lập trong hoạt động nội bộ, qua đó phát
huy tinh thần hăng say trong công việc, tính sáng tạo của nhân viên, tạo được
không khí làm việc thân ái, đoàn kết trong toàn Công ty.

Bộ máy cơ cấu tổ chức của Công ty được tinh gọn nhưng chặt chẽ, tuy các
phòng ban có các chức năng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo đựoc sự liên hệ mật
thiết, hỗ trợ tác động qua lại lẫn nhau dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công
ty. Việc ra quyết định không chỉ phụ thuộc vào quyết định của Ban giám đốc mà
còn có cả một bộ phận tham mưu và ủy nhiệm giải quyết công việc, tránh được
việc ùn tắc, gián đoạn trong khâu chờ xét duyệt, lấy ý kiến. Với cơ cấu tổ chức
như vậy Công ty đã quản lý được nhân viên của mình trong quá trình hoạt động,
góp phần điều kiện cho các nhân viên có thể phát huy tinh thần độc lập, sáng tạo
trong chuyên môn nghiệp vụ.
Với nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản lý nhân sự, quản lý máy
móc và thiết bị…, tập thể người lao động trong Công ty đã nâng cao tinh thần
và ý thức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu
vào trong quá trình sản xuất, thi công...Trong công tác đào tạo, bên cạnh việc tổ
chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề của người công nhân phục vụ cho
nhu cầu điều hành và quản lý các máy móc, thiết bị hiện đại dùng trong thi công
cơ giới, Công ty đã giành sự quan tâm thiết thực đến khuyến khích các cán bộ
trẻ nâng cao trình độ chuyên môn.
- Công tác tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, hợp lý
và phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng nhân viên trong phòng.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 2 bộ phận, một bộ phận làm việc tại văn
phòng, có trách nhiệm tổng hợp số liệu ở các công trinh, một bộ phận khác làm
việc tại các công trình, có trách nhiệm thu thập và gửi số liệu về cho phòng kế
toán. Như vậy bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung
nửa phân tán, điều này tạo ra tính chủ động trong công việc, thực hiên tốt các
nhiệm vụ của phòng Kế toán, , tạo hiệu quả cao trong công tác kế toán, đồng
thời cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho Ban giám đốc để có
các quyết dịnh đúng đắn.
Kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài
chính theo đúng quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC , bên cạnh đó để

phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của mình Công ty
đã vận dụng có sáng tạo. kế toán đã chi tiêt các TK theo từng công trình, hạng
mục công trình để tiện theo dõi. Sự vận dụng sáng tạo này đã thể hiện sự nhạy
bén linh hoạt trong công tác kế toán của Công ty.
Trong khâu tổ chức luân chuyển, lưu trữ chứng từ, sổ sách Công ty áp dụng
đầy đủ, đúng theo quy định và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với
đặc điểm của ngành xây lắp. Bên cạnh lưu giữ các chứng từ, sổ sách trên máy vi
tinh Công ty còn tổ chức in sao lưu để bảo quản trong kho. Các chứng từ, sổ sách
Công ty thương được lưu trữ trong thời gian dài, ít nhất là 10 năm.
Nhằm đưa hoạt động kế toán trở nên thuận lợi, đơn giản, hiệu quả và mang
tính chuyên nghiệp hơn, Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting. Nhờ có phần mềm này mà công việc kế toán đã giảm nhẹ hơn rất
nhiều so với kế toán thủ công ngày xưa, kế toán chủ yếu thu thập chứng từ gốc
và cập nhật vào máy vi tính, công việc còn lại như nhập số liệu vào sổ chi tiết,
sổ cái, lên các báo cáo tài chính đều do máy tính tự động xử lý. HÌnh thức kế
toán máy cho phép kế toán lưu trữ và truy nhập số liệu nhanh chóng và chính
xác, mặt khác tiết kiệm được chi phi. Công ty luôn cập nhật vào máy tính những
quy đinh mới nhất để hạch toán theo đúng chế độ hiện hành.
Phòng kế toán tài chính luôn cập nhật và nắm bắt những điều chỉnh, thay
đổi của chế độ kế toán, nhanh chóng tiếp thu và vận dụng những hướng dẫn về
hạch toán kế toán đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng.
Kế toán quản trị được thực hiện khi có yêu cầu của Ban giám đốc, cung
cấp cho Ban giám đốc những thông tin chính xác, hiệu quả.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Với đặc thù ngành lắp máy và xây dựng, việc trang bị máy móc thiết bị
hiện đại có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng đáp ứng chất lượng và tiến độ thi
công các công trình. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm cũng như lợi thế cạnh tranh của Công ty. Do vậy năm 2007, Công ty

đã tốn một khoản chi phí lớn cho việc đầu tư mua sắm một số lượng lớn các
máy móc thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó là tình trạng các nhà đầu tư chậm rót
vốn cho Công ty đẫn tới các Công ty phai đi vay vốn ben ngoài để đảm bảo thi
công công trình theo đúng tiến độ, vì thế sẽ gây ra cho Công ty một khoản chi
phí trả lãi không nhỏ.
Trong quá trình thi công xây lắp phát sinh nhiều chi phí khác như: chi phí
bảo hành sản phẩm, giảm giá hàng tồn kho, các dịch vun thuê ngoài khác, thuê
thêm nhân công, ... phục vụ cho công trình nhưng trong dự toán đã không tính
toán hết được.
- Về công tác quản lý:
Sự thay đổi các quy định của Chính phủ tại Nghị định về quản lý và đầu tư
xây dựng công trình, các quy định tại Luật đấu thầu..., các văn bản pháp luật
quy định riêng đối với từng địa phương, nơi Công ty có dự án đang được triển
khai, đã có tác động trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án hoặc do những thay
đổi trong quản lý đất đai của chính quyền địa phương đã khiến Công ty gặp
nhiều vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng…đẫn tới công trình không thi
công đúng tiến độ.
- Về công tác kế toán:
Công tác kế toán bị chi phối bởi nhiều cấp trên và quy định về hợp nhất báo
cáo tài chính, thời hạn nộp, giao nhận vật tư, tiền, các tài sản khác khi cấp trên giao
thầu chính làm cho việc hạch toán nhiêu khi bị động, không linh hoạt.
Công ty thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung không theo một tiêu thức
cụ thể nào mà theo tỷ lệ từng hạng mục công trình, gây khó khăn cho công tác
kế toán, phân bổ, tập hợp chi phí nhất là đối với những công trình có thời gian
thi công dài, khối lượng xây lắp lớn và giá thành nhiều.. Mặt khác Công ty cũng
chưa tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ mà tiến hành phân bổ
thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí kinh doanh trong kỳ,
điều này là không hợp lý.
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy như vậy đòi hỏi các thông tin đầu
vào phải được mã hóa, xử lý các quan hệ thông tin một cách chính xác, do đó

nhân viên kế toán phải là những người có trình độ chuyên môn. Tuy nhiên các
phần hành, cũng như các báo cáo tài chính trong phần mềm kế toán do được
thiết kế lâu rồi nên không theo đúng được các quy định hiện hành do Bộ tài
chính ban hành dẫn tới kế toán phải thường xuyên cập nhật bổ sung vào phần
mềm những thay đổi cho phù hợp và đúng theo quy đinh hiện hành.
Do hình thức tổ chức kế toán của Công ty là tập trung nửa phân tán nên các
chứng từ phát sinh ở các công trình đều phải tập hợp về phòng Kế toán, do đặc
điểm của ngành xây lắp nên các đơn vị trực thuộc ở xa Công ty, các công trình
nằm rải rác khắp nơi trên đất nước dẫn tới quá trình tập hợp chứng từ nhanh
chậm khác nhau. Vì vậy, nhiều khi các chứng từ chuyển về phòng kế toán
không kịp ngày hoặc việc nhập số liệu vào máy tính theo hình thức ghi sổ Nhật
ký chung không đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng ngày”. Điều này có thể ảnh
hưởng tới việc tập hợp chi phí tính giá thành, kê khai thuế chậm làm ảnh hưởng
tới lợi nhuận của Công ty. Cụ thể: có những vật tư mua về sử dụng rồi nhưng
hóa đơn mua hàng vẫn chưa về đến Công ty để hạch toán.
Công ty hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động thuộc Công ty và
cho công nhân thuê ngoài vào chung TK 334, mà không sử dụng hai tài khoản
chi tiết TK 3341- Phải trả công nhân viên và TK 3348 - Phải trả người lao động
khác rồi sau đó mới tiến hành phân bổ vào TK 334. Do đó sẽ không phân biệt rõ
ràng, chính xác và không thuận tiện cho việc hạch toán lương và các khoản trích
theo lương cho nhân viên trong Công ty. Bởi vì, số lao động ngoài danh sách
không có bậc thợ nên họ không được hưởng các khoản phụ cấp và chế độ, cũng
không phải trích các khoản BHXH, BHYT để trừ vào lương. Mặt khác Công ty
chưa tổ chức tốt công tác chi trả tiền lương, thưởng cho người lao động vắng
mặt khi thanh toán tiền lương, những người lao động này nếu muốn lĩnh lương
thì phải đến trụ sở Công ty. Do vậy nhiều khi người lao động phải qua tháng sau
mới nhận được do ở xa, Công ty cũng chưa thực hiện trích trước lương phép
cho người lao động điều này làm ảnh hưởng tới tâm lý người lao động.
3.2. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
LILAMA 10

3.2.1. Ưu điểm
 Về công tác quản lý NVL:
- Công tác thu mua NVL: Công ty tổ chức một đội ngũ thu mua vật tư
tương đối linh hoạt am hiểu giá cả thị trường và chất lượng. Đồng thời thường
xuyên ký kết các hợp đồng mua vật tư với các nhà cung cấp có mặt hàng tốt,
chất lượng cao, luôn đảm bảo cung ứng kịp thời và đầy đủ
Nguồn nguyên vật liệu chính của Công ty là sắt thép, que hàn, đá mài, oxi,
sơn… Trong những năm gần đây, giá cả vật liệu xây dựng có nhiều biến động
ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà thầu xây
dựng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng. Để tạo
cho việc cung ứng kịp thời, đúng quy cách, chất lượng và chủng loại nguyên vật
liệu theo yêu cầu, Công ty đã chủ động thiết lập mối quan hệ thường xuyên tin
cậy với các nhà cung cấp. Hiện nay, Công ty có một hệ thống các đối tác truyền
thống chuyên cung cấp nguyên vật liệu như trên. Những nhà cung cấp này đều là
những nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị trường, đáp ứng kịp thời yếu tố đầu
vào cho Công ty. Ngoài những nhà cung cấp thường xuyên thì các nhà cung cấp
nhỏ lể khác cũng được Công ty chú ý đến
Công ty luôn chủ động cho các tổ đội công trình tự mua sắm NVL theo
nhu cầu sử dụng nhưng phải nằm trong dự toán. Nhờ vậy việc cung cấp vật tư

×