Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.34 KB, 43 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHẨM, HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ
MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
2.1.1. Đặc điểm, phân loại thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm
của Nhà máy Quy chế Từ Sơn
2.1.1.1. Đặc điểm và phân loại thành phẩm
Sản phẩm của Nhà máy trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, sản xuất
phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự và tiêu chuẩn nhất định. Sản phẩm của
giai đoạn này sẽ là đối tượng sản xuất của giai đoạn tiếp theo.
Phân xưởng dập nóng làm bu lông, đai ốc bán tinh và thô rồi nhập kho
thành phẩm và kho bán thành phẩm.
Phân xưởng dập nguội làm các loại bu lông, đai ốc tinh rồi nhập kho
thành phẩm và kho bán thành phẩm.
Phân xưởng mạ - lắp ráp lĩnh hàng ở kho bán thành phẩm đem nhúng
kẽm, nhuộm đen, điện phân và lắp ráp thành bộ sản phẩm bulông, đai ốc,
vòng đệm và các loại hàng hoá khác rồi nhập kho thành phẩm.
(Phân xưởng dụng cụ - cơ điện sản xuất khuôn cối, dụng cụ phục vụ sản
xuất, sửa chữa máy móc thiết bị trong doanh nghiệp)
Ở đây, sản phẩm được đem đi nhập kho thành phẩm từ phân xưởng dập
nóng và phân xưởng dập nguội là những sản phẩm không qua mạ gọi là thành
phẩm mộc. Còn sản phẩm được đem đi nhập kho bán thành phẩm là những
sản phẩm cần phải qua mạ để được thành phẩm gọi là bán thành phẩm. Bán
thành phẩm nếu được mạ nhuộm đen sẽ được thành phẩm nhuộm đen, nếu
được mạ điện phân sẽ được thành phẩm điện phân, nếu được mạ nhúng kẽm
sẽ được thành phẩm nhúng kẽm. Thành phẩm mộc và bán thành phẩm khác
1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
nhau ở chỗ bán thành phẩm sẽ có kích cỡ rộng hơn một lượng nhất định đã
được tính toán trước nhằm đảm bảo sau khi mạ (nhuộm đen, điện phân, nhúng
kẽm) ta được thành phẩm có kích cỡ bằng kích cỡ của thành phẩm mộc và
như vậy các chi tiết khi lắp ráp vẫn ăn khớp nhau.
Tóm lại, thành phẩm của Nhà máy Quy chế Từ Sơn gồm có 4 loại: thành
phẩm mộc, thành phẩm điện phân, thành phẩm nhúng kẽm và thành phẩm
nhuộm đen. Trong mỗi loại thành phẩm lại chia ra thành nhiều nhóm với kích
thước và cấp bền khác nhau.
2.1.1.2. Công tác quản lý thành phẩm
Sản xuất ra những thành phẩm tốt, có khả năng tiêu thụ cao là mục tiêu
hàng đầu của Nhà máy. Chính vì vậy mà công tác quản lý thành phẩm tại Nhà
máy Quy chế Từ Sơn được thực hiện chặt chẽ. Nhà máy sản xuất dựa trên các
đơn đặt hàng và trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phòng sản xuất kinh doanh
có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và các phân xưởng phải hoàn thành kế
hoạch đề ra.
Về việc tính giá thành phẩm nhập kho, xuất kho, giá trị thực tế của thành
phẩm được phòng kế toán kết hợp với các phân xưởng theo dõi, tập hợp chi
phí để tính ra giá thành sản phẩm chi tiết theo từng loại. Nhà máy áp dụng
phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho,
công thức:
Giá thực tế thành phẩm Giá thực
tế thành
Giá đơn vị tồn đầu kỳ +
phẩm nhập trong kỳ
Bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lượng thành phẩm + Sản
lượng thành
tồn đầu kỳ
phẩm nhập trong kỳ

2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Nhà máy sử dụng phần mềm kế toán nên phương pháp tính giá thành
phẩm xuất kho sẽ khai báo từ đầu, chương trình sẽ tự động tính đơn giá xuất
kho của thành phẩm theo phương pháp đã khai báo là phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
Về công tác quản lý, vì số lượng, chủng loại sản phẩm của Nhà máy
phong phú nên khối lượng công việc theo dõi thành phẩm là rất phức tạp. Nhà
máy đã thành công khi xây dựng một hệ thống mã hoá hoàn chỉnh cho các
loại thành phẩm. Các nhóm sản phẩm được phân loại theo từng mã hàng,
trong đó có nhiều kích thước và cấp bền khác nhau. Việc ứng dụng phần mềm
kế toán Bravo 6.0 đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thành phẩm với các mã
hàng. Ví dụ:
Biểu 2.1 MỘT SỐ MÃ VÀ MẶT HÀNG CỦA NHÀ MÁY
QUY CHẾ TỪ SƠN
Mã Mặt hàng Mã Mặt hàng
BLMOC Bulông mộc BLDF Bulông điện phân
46M BL cấp bền 4.6 DF46M BL 4.6 điện phân
46M20 BL cấp bền 4.6 M20 DF46M16 BL 4.6 điện phân M16
46M20X55 BL cấp bền 4.6 M20x55 DF46M16X30 BL 4.6 điện phân M16x30
46M20X95 BL cấp bền 4.6 M20x95 DF46M16X90 BL 4.6 điện phân M16x90
46M22 BL cấp bền 4.6 M22 DF56M BL 5.6 điện phân
46M22X85 BL cấp bền 4.6 M22x85 DF56M14 BL 5.6 điện phân M14
46M22X90 BL cấp bền 4.6 M22x90 DF56M14X30 BL 5.6 điện phân M14x30
46M24 BL cấp bền 4.6 M24 DF56M16 BL 5.6 điện phân M16
46M24X65 BL cấp bền 4.6 M24x65 DF56M16X80 BL 5.6 điện phân M16x80
46M24X70 BL cấp bền 4.6 M24x70 DF66M BL 6.6 điện phân
46M24X80 BL cấp bền 4.6 M24x80 DF66M10 BL 6.6 điện phân M10
46M30 BL cấp bền 4.6 M30 DF66M10X30 BL 6.6 điện phân M10x30

46M30X70 BL cấp bền 4.6 M30x70 DF66M10X80 BL 6.6 điện phân M10x80
46M30X80 BL cấp bền 4.6 M30x80 DF66M10X90 BL 6.6 điện phân M10x90
................. ...................................... .................. ....................................
2.1.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất ra sản
phẩm để thực hiện giá trị thành phẩm. Doanh nghiệp phải chuyển giao sản
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
phẩm đến tay khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Đây là
giai đoạn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất kinh doanh và đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với Nhà máy Quy chế Từ Sơn, tiêu thụ thành phẩm là khâu vô cùng
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Thị
trường tiêu thụ của Nhà máy chủ yếu là các Công ty thiết bị điện, đơn vị sản
xuất sửa chữa ôtô, xe máy, xe đạp, các Nhà máy đóng tàu... Ngoài ra, khách
hàng của Nhà máy còn có những đơn vị, xí nghiệp, doanh nghiệp nhỏ trong
khu vực. Khách hàng có thể mua thành phẩm mộc, thành phẩm đã được mạ
và có những khách hàng mua bán thành phẩm từ Nhà máy để về mạ nhằm
giảm chi phí. Một số khách hàng truyền thống như: Công ty Huynđai Đông
Anh, Công ty xây lắp điện 3, Công ty cổ phần xây lắp điện 1, Công ty cổ phần
MEINFA, Nhà máy cơ khí Yên Viên, Nhà máy thiết bị điện Đông Anh, Công
ty Cổ phần cơ khí và xây lắp công nghiệp,.... Ước tính có khoảng hơn 25 đơn
vị là khách hàng thường xuyên của Nhà máy, mua với số lượng lớn và tương
đối ổn định. Trong điều kiện đó, Nhà máy Quy chế Từ Sơn luôn phải đề ra
các phương án để giữ chữ tín với khách hàng, không ngừng đẩy mạnh khối
lượng sản phẩm tiêu thụ.
2.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, chính sách giá cả và phương

thức thanh toán của Nhà máy
* Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và chính sách giá cả của Nhà
máy Quy chế Từ Sơn:
Trong điều kiện hiện nay, công tác tiêu thụ thành phẩm được coi là một
công tác rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Do
vậy để đẩy mạnh số lượng sản phẩm bán ra tăng lợi nhuận, Nhà máy đã có
những phương thức bán hàng khác nhau phù hợp với những khách hàng khác
nhau. Bên cạnh đó, việc xác định giá bán là một nhân tố rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Giá bán biểu thị của việc bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
cho doanh nghiệp. Đối với khách hàng, giá bán là biểu thị của chi phí bỏ ra.
Hiểu được mối quan hệ trên, Nhà máy đã cân nhắc và đưa giá bán phù hợp
đảm bảo người mua có thể chấp nhận được.
Với những khách hàng mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký (tức là
bán theo phương thức bán buôn), Nhà máy luôn đề ra chính sách giá cả phù
hợp trên cơ sở giá thị trường hoặc giá đã thoả thuận với khách hàng trong các
hợp đồng mua bán trên cơ sở hai bên cùng có lợi để tạo mối quan hệ tốt với
khách hàng và duy trì mối quan hệ đó lâu dài. Người mua đến phòng sản xuất
kinh doanh yêu cầu đặt mặt hàng. Phòng sản xuất kinh doanh tính giá bán,
làm giấy báo giá gửi cho bên đặt hàng. Bên mua chấp nhận giá, nếu số lượng
và giá trị của đơn hàng lớn, hai bên ký hợp đồng kinh tế, còn nếu số lượng và
giá trị của đơn hàng không nhiều thì hai bên có thể coi báo giá và đơn đặt
hàng như là hợp đồng đã được thoả thuận. Hiện tại, việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn chủ yếu là theo đơn đặt hàng. Phương
thức tiêu thụ này có ưu điểm là đảm bảo được khâu tiêu thụ sản phẩm, không
bị tồn kho quá nhiều, không sợ không bán được hàng, không thu hồi được
vốn. Nhưng phương thức này cũng có nhược điểm là không chủ động được
trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nếu như đơn đặt hàng lớn và đột

ngột thì Nhà máy nhiều khi không sản xuất kịp để bán và có thể không hoàn
thành kịp thời hạn hợp đồng.
Ngày 09 tháng 11 năm 2007, Công ty cổ phần MEINFA gửi đơn đặt hàng
đến Nhà máy Quy chế Từ Sơn.
Biểu 2.2 Mẫu đơn đặt hàng khách hàng gửi tới Nhà máy
CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên,
ngày 09 tháng 11 năm2007
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Kính gửi : NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Địa chỉ : Thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241.743710 FAX: 0241 832467
Căn cứ vào nhu cầu của Công ty, chúng tôi xin gửi tới quý công ty đơn đặt
hàng cụ thể như sau:
STT Tên vật tư, quy cách KTh ĐVT Số lượng Tiến độ cấp Ghi chú
Hàng mộc
1 BL cấp bền 6.6M12x25 Cái 4.500 Trong T12/2007
2 Đ/ốc tinh C35M14x8(S19) Cái 9.500 Trong T12/2007
3 Đ/ốc nửa tinh C45M18x9 Cái 6.300 Trong T12/2007
4 Vòng đệm vênh D18 Cái 6.300 Trong T12/2007
Cộng
Ghi chú:
- Chất lượng: Hàng đạt cấp bền và theo tiêu chuẩn.
- Đóng gói: Hàng được đóng trong bao tải dứa.
- Địa điểm giao hàng: tại quý công ty

- Thanh toán: trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên mua hoàn thành việc
nhận hàng.
Nếu hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng như yêu cầu thì bên mua có quyền
từ chối nhận hàng và bên bán chịu mọi chi phí phát sinh.
Xác nhận của bên bán Công ty cổ phần
MEINFA
Phòng sản xuất kinh doanh Nhà máy Quy chế Từ Sơn tính giá và gửi báo
giá đến Công ty Cổ phần MEINFA – Thái Nguyên
Biểu 2.3 Mẫu báo giá Nhà máy gửi tới khách hàng
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Phòng sản xuất kinh doanh : TEL: 0241 760019 FAX: 0241 832467
Thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Km 18 Quốc lộ 1A Hà Nội - Lạng Sơn
Số 7355B/BG-SXKD Từ Sơn, ngày 11
tháng 11 năm 2007
BÁO GIÁ
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA
TEL: 0280 862227 FAX: 0280 961788
- Căn cứ vào nhu cầu bulông ngày 09 tháng 11 năm 2007 của quý công ty.
- Nhà máy Quy chế Từ Sơn xin thông báo giá từng mặt hàng như sau:
STT
Tên quy cách Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(đ/đvt)

Thành tiền
( VND)
Ghi chú
1 BL cấp bền 6.6M12x25 Cái 4.500 1.230 5.535.000
2 Đ/ốc tinh C35M14x8(S19) Cái 9.500 810 7.695.000
3 Đ/ốc nửa tinh C45M18x9 Cái 6.300 1.760 11.088.000
4 Vòng đệm vênh D18 Cái 6.300 250 1.575.000
Tổng cộng
25.893.000 VND
Thuế GTGT 5%
1.294.650 VND
Tổng giá trị thanh toán
27.187.650 VND
- Điều kiện kỹ thuật:
+ Bulông sản xuất theo TCVN 1892-76, 1889-76
+ Đai ốc sản xuất theo TCVN 1905-76, 1897-76
+ Hàng mộc, đóng bao tải dứa.
+ Giao hàng có chứng chỉ của nhà sản xuất.
- Tiến độ giao hàng: Giao hàng sau 15 ngày kể từ ngày nhận được tiền tạm
ứng.
- Điạ điểm giao nhận hàng: tại kho Nhà máy Quy chế Từ Sơn
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Hình thức thanh toán: tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản vào tài khoản
TK số: 421101-000304 Ngân hàng NN&PTNT Từ Sơn - Huyện Từ Sơn -
Tỉnh Bắc Ninh
+ Tạm ứng trước 30% giá trị đơn hàng để triển khai sản xuất.
+ Thanh toán 100% giá trị còn lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên mua
hoàn thành việc nhận hàng.

+ Báo giá có hiệu lực trong vòng 10 ngày kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2007.
Rất mong nhận được ý kiến trả lời từ Quý Công ty bằng việc ký tên đóng dấu
và FAX lại cho Nhà máy chúng tôi.
Xin trân trọng cám ơn.
Xác nhận của bên mua NHÀ MÁY
QUY CHẾ TỪ SƠN

Giám đốc

Nguyễn Xuân Liên
Nhà máy có tổ chức một bộ phận bán hàng thuộc phòng sản xuất kinh
doanh để bán sản phẩm cho các khách hàng trực tiếp đến mua tại Nhà máy
với số lượng nhỏ lẻ, giá bán áp dụng với những khách mua lẻ là giá bán lẻ
được đặt ra dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và giá cả trên thị trường. Sau khi
giao hàng cho khách và trực tiếp thu tiền của khách, nhân viên bán hàng sẽ
nộp lại tiền cho thủ quỹ và kế toán tiền mặt viết phiếu thu. Tuy nhiên hình
thức bán lẻ không nhiều mà chủ yếu là tiêu thụ (bán buôn) qua các đơn đặt
hàng và hợp đồng ký kết với số lượng lớn.
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Khách hàng đến mua sản phẩm tại Nhà máy có thể tự vận chuyển hoặc
Nhà máy sẽ vận chuyển đến giao tận nơi nếu như khách hàng có yêu cầu và
số lượng vận chuyển là lớn.
*Phương thức thanh toán:
Trong quá trình tiêu thụ, Nhà máy đã áp dụng nhiều phương thức thanh
toán khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đồng thời cũng là
cách thu hút khách hàng của Nhà máy.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, hình thức
thanh toán này được áp dụng khi khách hàng của Nhà máy là những khách

hàng mới, khách hàng không thường xuyên. Phương thức này giúp Nhà máy
thu hồi vốn nhanh đồng thời tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Thanh toán chậm, hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng
thường xuyên mua hàng của Nhà máy và đã có uy tín với Nhà máy. Theo
phương thức này thì Nhà máy bị khách hàng chiếm dụng vốn và đây cũng là
một điểm hạn chế trong khâu tiêu thụ và thanh toán của Nhà máy.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán mặc dù làm cho công tác kế
toán trở nên phức tạp hơn do phải theo dõi tình hình công nợ của khách hàng,
nhưng lại tạo điều kiện cho khách hàng của Nhà máy. Đây cũng là mục tiêu
của Nhà máy nhằm thu hút khách hàng.
2.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ
TỪ SƠN
2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Nhà máy áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế suất
là 5%, toàn bộ doanh thu bán hàng là doanh thu không có thuế GTGT.
Tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại
Nhà máy là:
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được
chi tiết ra:
+ TK 5111: Doanh thu bán vật tư, hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 511 được chi tiết ra 2 tài khoản như vậy bởi vì, bên cạnh việc
bán sản phẩm sản xuất ra là chủ yếu thì Nhà máy còn bán thép các loại và xỉ
kẽm.
Nhà máy không sử dụng các TK 521, TK531, TK 532 để phản ánh các
khoản giảm trừ doanh thu.

2.2.1.2. Chứng từ sử dụng
Đối với phương thức bán hàng thu tiền ngay, chứng từ sử dụng là Hoá
đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của ngân hàng.
Khách hàng đến mua hàng phải có đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế và đến
phòng sản xuất kinh doanh của Nhà máy làm thủ tục ban đầu cho việc mua
bán. Phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và tiến
hành xuất kho thành phẩm để viết Hoá đơn GTGT và Phiếu xuất kho cho
khách hàng. Trên Hoá đơn GTGT ghi rõ: tên, địa chỉ, mã số thuế của Nhà
máy (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì ghi thêm số tài khoản ngân
hàng), đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra, ký vào hoá đơn
và chuyển cho giám đốc ký duyệt. Khách hàng cầm Hoá đơn GTGT và Phiếu
xuất kho đã có chữ ký hợp lệ đến phòng kế toán để nộp tiền, kế toán thanh
toán sẽ tiến hành lập Phiếu thu, Phiếu thu lập thành 3 liên (đặt giấy than viết
một lần): liên 1 lưu tại quyển, liên 2 chuyển cho người nộp tiền, liên 3 dùng
để luân chuyển chứng từ và ghi sổ. Thủ quỹ tiến hành thu tiền và ký vào
Phiếu thu, đóng dấu đã thu tiền. Sau đó người mua hàng cầm Hoá đơn GTGT,
Phiếu xuất kho và Phiếu thu (liên 2) xuống kho để nhận hàng. Thủ kho căn cứ
vào Phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền tiến
hành xuất hàng. Hoá đơn GTGT liên 2 được giao cho khách hàng, thủ kho căn
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
cứ vào Phiếu xuất kho tiến hành ghi thẻ kho cho từng loại thành phẩm xuất
kho và chuyển Hoá đơn GTGT (liên xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2) lên
phòng kế toán để kế toán tính và ghi sổ các chỉ tiêu giá vốn hàng bán và
doanh thu tiêu thụ.
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng
và bán hàng thu tiền ngay
KH
Phòng SXKD

Giám đốc
Kế toán T.toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán t.thụ
HĐ GTGT,phiếu XK
Ký duyệt
Lập phiếu thu
Thu tiền
Xuất hàng
Ghi sổ
Đối với phương thức bán hàng trả chậm thì việc lập và luân chuyển
chứng từ cũng được tiến hành tương tự như trên. Chỉ khác khi khách hàng đến
phòng kế toán, thay vì viết Phiếu thu, kế toán thanh toán sẽ viết cho khách
hàng một Giấy nợ ghi rõ thời hạn thanh toán và không có bước thủ quỹ thu
tiền.
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng và
bán hàng trả chậm Kế toán T.toán
Kế toán t.thụ
HĐ GTGT,phiếu XK
Ký duyệt
Viết giấy nợ
Xuất hàng
Ghi sổ
Đơn đặt hàng hoặc HĐKT
Thủ kho
nĐơ
đ tặ
h ngà
ho cặ

KH Giá
m
đ cố
Phòn
g
SXKD
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
2.2.1.3. Trình tự hạch toán
Hàng ngày, kế toán tiêu thụ khi nhận được Hoá đơn GTGT tiến hành
nhập dữ liệu vào máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký bán hàng và Sổ
chi tiết bán hàng.
Ví dụ: Ngày 03 tháng 12 năm 2007, kế toán nhận được Hoá đơn số
0020409 và nhập dữ liệu vào máy tính. Máy sẽ xử lý dữ liệu và tự động vào
Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết bán hàng và sau đó vào Sổ cái tài khoản
doanh thu.
Biểu 2.4 Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN Mẫu số:
01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LR/2007B
Liên 1: Lưu
Số: 0020409
Ngày 03 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Địa chỉ : Thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh
Số tài khoản : 421101-000 304 tại Ngân hàng NN&PTNT Từ Sơn - Bắc
Ninh
Điện thoại : 0241 743710 MST: 0100100671-
005

Họ tên người mua hàng : Trịnh Tuấn Sơn
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Đơn vị : Công ty Cổ phần MEINFA
Địa chỉ : Sông Công – Thái Nguyên
Số tài khoản : 102010000442248 tại Ngân hàng Công thương Sông Công –
Thái Nguyên
Hình thức thanh toán: MST:
4600283621
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(đ/đvt)
Thành tiền
( VND)
Ghi chú
A B C 1 2 3 = 1x2 4
1 BL cấp bền 6.6M12x25 Cái 4.500 1.230 5.535.000
2 Đ/ốc tinh C35M14x8(S19) Cái 9.500 810 7.695.000
3 Đ/ốc nửa tinh C45M18x9 Cái 6.300 1.760 11.088.000
4 Vòng đệm vênh D18 Cái 6.300 250 1.575.000
Tổng cộng
25.893.000 VND
Thuế suất GTGT 5%
1.294.650 VND
Tổng giá trị thanh toán

27.187.650 VND
Số tiền (bằng chữ): Hai mươi bẩy triệu, một trăm tám mươi bẩy ngàn, sáu
trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu 2.5 Sổ nhật ký bán hàng
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Từ Sơn - Bắc Ninh
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 131 Ghi có các tài khoản
Số hiệu ngày TK 5111 TK5112 TK 3331
0020408 01/12 Cty TNHH TM Đăng Khoa mua đai ốc 5.636.400 5.368.000 268.400
0020409 03/12 Cty CP MEINFA mua BL, đai ốc, vòng đệm 27.187.650 25.893.000 1.294.650
0020410 03/12 Cty CP xây lắp điện 1 mua bộ 5 chi tiết nhúng kẽm 11.754.113 11.194.394 559.719
0020411 03/12 Cty cổ phần xây lắp điện 1 mua BL 11.750.424 11.190.880 559.544
0020412 03/12 Cty CP xây dựng Thành Đông 12.312.300 11.726.000 586.300
0020413 03/12 Cty Huynđai Đông Anh 43.438.330 41.369.838 2.068.492
0020414 03/12 Nhà máy cơ khí Yên Viên mua thép 71.487.465 68.083.300 3.404.165
0020415 03/12 Truyền tải điện Thanh Hoá mua BL 1.109.451 1.056.620 52.831
0020416 04/12 Anh Nguyễn Văn Hùng mua BL mộc 811.793 773.136 38.657
0020417 04/12 Nhà máy thiết bị điện Đông Anh mua BL 11.832.969 11.369.494 563.475
0020418 05/12 Cty TNHH TM Đăng Khoa mua BL 61.285.686 58.367.320 2.918.366
0020419 05/12 Ông Nguyễn Văn Đức mua BL 332.756 316.910 15.846
................................................................ ................. ............ ........................ .................
Tổng cộng 3.835.410.441 861.396.800 2.791.375.048 182.638.593

Biểu 2.6 Sổ chi tiết bán hàng – Hàng mộc
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Từ Sơn - Bắc Ninh
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Tên sản phẩm: Thành phẩm mộc
Tháng 12 năm 2007
Ngày
Số chứng
từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
Thuế
Tổng tiền thanh
toán
Chiết
khấu
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua BL cấp bền 6.6M12x25
(66M12X25)
131 4.500 1.230 5.535.000 276.750 5.811.750
03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua Đ/ốc tinh
C35M14x8(S19) (OC45M18X9)
131 9.500 810 7.695.000 384.750 8.079.750

03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua Đ/ốc nửa tinh C45M18x9
(OC45M18X9)
131 6.300 1.760 11.088.000 554.400 11.642.400
03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua vòng đệm vênh D18
(VDVD18)
131 6.300 250 1.575.000 78.750 1.653.750
03/12 0020411 Cty CP xây lắp điện 1 mua BL cấp bền
5.6M16x65 (56M16X65) 131 3.041 3.680 11.190.880 559.544 11.750.424
03/12 0020415 Truyền tải điện Thanh Hoá mua BL cấp bền
6.6M24x90 (66M24X90)
131 92 11.485 1.056.620 52.831 1.109.451
04/12 0020416 Anh Nguyễn Văn Hùng mua BL cấp bền
8.8M22x70 (88M22X70)
131 72 10.738 773.136 38.657 811.793
04/12 0020417 Nhà máy thiết bị điện Đông Anh mua BL cấp
bền 5.6M20x50
131 1.503 7.498 11.269.494 563.475 11.832.969
05/12 0020418 Cty TNHH TM Đăng Khoa mua BL cấp bền
5.6M24x100 (56M24X100)
131 4.868 11.990 58.367.320 2.918.366 61.285.686
05/12 0020419 Ông Nguyễn Văn Đức mua BL cấp bền
6.6M10x30 (66M10X30)
131 43 7.370 316.910 15.846 332.756
07/12 0020426 Cty CP XD số 2 Vinaconex mua BL cấp bền
5.6M16x65 (56M16X65)
131 500 3.680 1.840.000 92.000 1.932.000
........................................................
Tổng 1.860.916.699 93.045.835 1.953.962.534
15
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu 2.7 Sổ cái tài khoản 511
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Từ Sơn - Bắc Ninh
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ
01/12 0020408 Cty TNHH TM Đăng
Khoa mua đai ốc
131 5.368.000
03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua BL,
đai ốc, vòng đệm
131 25.893.000
.............................. ................. ............
03/12 0020414 Nhà máy cơ khí Yên Viên
mua thép
131 68.083.300
........................... .............. ................
28/12 0020712 Xí nghiệp vật tư cơ khí
Việt Anh mua thép
131 729.118
.............................. .............. ...................
31/12 0020773 Cty TNHH SX và TM thép

Bách Thắng mua phế liệu
131 58.557.072
31/12 0020774 Cty TNHH SX và TM thép
Bách Thắng mua thép
131 793.313.500
31/12 KC Kết chuyển doanh thu
511→ 911
3.652.771.848
Tổng phát sinh 3.652.771.848 3.652.771.848
Dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngoài sổ cái theo dõi doanh thu bán các thành phẩm và vật tư, hàng hoá,
Nhà máy còn mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu cho từng loại thành phẩm.
Biểu 2.8 Sổ chi tiết tài khoản 5112 – Hàng mộc
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Từ Sơn - Bắc Ninh
SỔ CHI TIẾT
Tháng 12 năm 2007
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Tài khoản: 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Thành phẩm: Hàng mộc
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có

Dư đầu kỳ
03/12 0020409 Cty CP MEINFA mua BL, đai
ốc, vòng đệm
131 25.893.000
03/12 0020411 Cty cổ phần xây lắp điện 1 mua
BL
131 11.191.944
03/12 0020415 Truyền tải điện Thanh Hóa mua
BL
131 1.056.620
04/12 0020416 Anh Nguyễn Văn Hùng mua
BL
131 773.136
04/12 0020417 Nhà máy thiết bị điện Đông
Anh mua BL
131 11.269.494
...................................
31/12 KC Kết chuyển doanh thu 5112→
911
1.860.916.699
Tổng phát sinh 1.860.916.699 1.860.916.699
Dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Cuối kỳ, từ các Sổ chi tiết bán hàng kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết
bán hàng và so sánh với số liệu trên Sổ cái TK 511.
2.2.2. Kế toán các khoản phải thu khách hàng
Nhà máy Quy chế Từ Sơn chủ yếu tiêu thụ theo phương thức bán theo

hợp đồng và đơn đặt hàng của khách hàng với số lượng lớn, không nhiều
khách hàng nhỏ lẻ. Do vậy Nhà máy có quan hệ mật thiết với khách hàng của
mình. Nhà máy thường cho khách hàng hưởng một hình thức thanh toán khá
rộng rãi (30 ngày) nếu khách hàng quen và mua với số lượng lớn. Việc thu hồi
vốn để tái sản xuất mở rộng cũng rất quan trọng với doanh nghiệp nên Nhà
17

×