KHÁM TUYẾN
GIÁP
LOGO
LOGO
Giải phẫu tuyến giáp
LOGO
Giải phẫu tuyến giáp
Tuyến giáp có hai thùy, nối với nhau bởi eo giáp.
Ngồi ra cịn có thùy tháp
Eo giáp vắt ngang khí quản tương ứng với sụn
khí quản 1-2
Kích thước : 6 – 3 – 1,5 cm mỗi thùy
Trọng lượng khoảng 30 – 40g
Tuyến giáp cố định vào thanh, khí quản bởi các
dây chằng
LOGO
Phương tiện
Ghế thăm khám
Đèn khám
Ống nghe
Đồng hồ
Nước uống
Búa gõ phản xạ
LOGO
Phương tiện
Đồng hồ
Một ly nước
Búa gõ phản xạ
LOGO
Giao tiếp giữa BN với thầy thuốc
Giọng nói (rõ hay khàn)
Thái độ khi tiếp xúc (nóng nảy bồn chồn
hay thờ ơ ngủ gà)
LOGO
Khám tuyến giáp
Khám về hình thể
Khám về chức năng
LOGO
Khám hình thể
BN có bướu giáp?
Độ to của bướu
Bướu thể lan tỏa hay nhân
Nếu bướu nhân, bướu là đơn nhân hay đa
nhân
Tính chất bướu
Các dấu hiệu xâm lấn hay chèn ép
LOGO
Khám hình thể tuyến giáp
Nhìn
Sờ
Nghe
LOGO
Nhìn
Nếu quan sát vùng cổ
từ nhiều hướng…
…khả năng phát hiện
bướu giáp sẽ tăng
LOGO
Đặc điểm của bướu giáp
Khối nằm hai bên hay trước khí quản
Điều quan trọng nhất: khối di động theo nhịp
nuốt
LOGO
Phân độ bướu giáp
Độ 1: Bướu chỉ sờ thấy
Độ 2: Bướu nhìn thấy khi BN nuốt
Độ 3: Bướu làm biến dạng chu vi cổ
Độ 4: Bướu rất to, giới hạn trước vượt quá
cằm, giới hạn bên vượt q góc hàm, bướu
thịng trung thất
LOGO
Phân biệt bướu giáp lan tỏa và bướu
giáp nhân khi nhìn
Bướu lan tỏa: hình cánh bướm, bề mặt phẳng
Bướu nhân: bề mặt có khối gồ
Thực tế, để xác định bướu giáp lan tỏa hay
nhân, bắt buộc phải sờ bướu
LOGO
Kỹ thuật sờ bướu giáp
Từ phía trước
Từ phía sau
LOGO
Sờ bướu giáp từ phía trước
Người khám ngồi đối diện BN
Sờ bướu giáp bằng mặt múp của các ngón 2,3,4. Khi
sờ bướu eo giáp, có thể dùng mặt múp ngón tay cái
Dùng bàn tay phải sờ thùy trái và ngược lại
Dùng ngón cái của bàn tay cịn lại tì vào khí quản để
khơng cho khí quản bị đẩy sang bên đối diện
LOGO
Sờ bướu giáp từ phía trước
LOGO
Để sờ eo giáp, dùng ngón cái của bàn tay
phải áp vào mặt trước khí quản, ngay dưới
sụn nhẫn. Di chuyển ngón tay lên xuống
LOGO
Sờ bướu giáp từ phía sau
Dùng cho các bướu nhỏ (độ 1,2)
Người khám đứng phía sau BN, hai bàn tay ơm
vịng quanh cổ, hai ngón cái tì vào vùng chẩm.
Khám từng thùy giáp một bằng mặt múp của
các ngón 2,3,4. Các ngón của bàn tay cịn lại tì
vào khí quản để khơng cho khí quản bị đẩy
sang đối bên
LOGO
Sờ hai thuỳ tuyến giáp từ phía
sau
LOGO
Để có thể phát hiện các bướu giáp
nhỏ, khi sờ nắn thường phải yêu cầu
BN nuốt nhiều lần
Chuẩn bị sẵn một ly
nước sẽ làm cho BN
thực hiện yêu cầu này
dễ dàng hơn
LOGO
Phân biệt bướu lan toả và
bướu nhân khi sờ
Bướu lan tỏa: bề mặt phẳng, mật độ đều
Bướu nhân: bề mặt có một hay nhiều khối gồ,
mật độ khơng đều
Bướu đơn nhân: chỉ có một khối duy nhất trên
tuyến giáp
LOGO
Khi sờ bướu giáp cần xác định
Kích thước (nếu bướu đơn nhân)
Bề mặt
Mật độ
Giới hạn
Tính di động tương đối so với khí quản
Đau (tự nhiên và khi sờ nắn)
Có rung miu hay khơng (đối với bướu lan toả)
LOGO
Sờ hạch cổ
Ung thư giáp có thể cho
di căn hạch cổ
Hạch di căn trong ung
thư giáp là hạch thuộc
nhóm cổ trước (dọc theo
và ở phía sau cơ ức đòn
chũm)
LOGO
Dấu hiệu xâm lấn hay chèn ép
BN nói khàn: bướu xâm lấn thần kinh quặc ngược
BN khó thở, thở rít: bướu xâm lấn hay chèn ép
khí quản
Bướu dính chặt vào khí quản: xâm lấn khí quản
Bướu dính chặt vào các cấu trúc chung quanh
(cơ cổ)
LOGO
Bướu có thịng trung thất?
Cần xác định giới hạn dưới của bướu giáp: nếu lách
được ngón tay giữa bờ trên xương đòn, xương ức và
bờ dưới bướu giáp, bướu khơng thịng trung thất
Xác định vị trí của khí quản ngay trên hõm ức: nếu khí
quản nằm giữa, có khả năng bướu khơng thịng trung
thất
Tìm dấu hiệu chèn ép khí quản hay chèn ép trung
thất: BN khó thở, thở rít, phù mặt và cổ…