Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ
bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài
liệu đã được thực hiện trích dẫn rõ ràng, trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả

Hoàng Văn Vĩnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình từ các khoa của Trường Đại học Thủy Lợi và các cá nhân:
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thủy lợi đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Văn Chính, người đã
hết lịng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện và các cơ chức năng huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn đã khơng ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii


DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ......................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai........................................4
1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại đất đai ......................................................4
1.1.2 Quản lý Nhà nước về đất đai ......................................................................8
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai ........................ 22
1.2 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đất đai .......................................................... 26
1.2.1 Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý nhà nước về đất đai ............26
1.2.2 Bài học rút ra cho công tác quản lý đất đai của huyện Na Rì ..................29
1.3 Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................30
1.4 Kết luận chương 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN ..................................................33
2.1 Khái quát về huyện Na Rì ....................................................................................33
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên............................................................. 33
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................36
2.2 Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Na Rì ............................................................... 38
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................38
2.2.2 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2013 - 2018 ........................................39
2.3 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Na Rì giai đoạn
2013 - 2018 ................................................................................................................40

iii


2.3.1 Công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai thi hành luật đất đai, phổ biến, giáo

dục pháp luật về đất đai..................................................................................... 40
2.3.2 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................. 41
2.3.3 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
........................................................................................................................... 43
2.3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .......................... 46
2.3.5 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......... 48
2.3.6 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .......................................................... 50
2.3.7 Cơng tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất ...................................... 53
2.3.8 Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất ........................................................................................................ 55
2.3.9 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ......... 55
2.3.10 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai ....................................................................... 56
2.3.11 Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ...................................... 57
2.4 Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Na Rì
.................................................................................................................................... 58
2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 58
2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 61
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế ............................................................................... 62
2.5 Kết luận chương 2 ................................................................................................ 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN ................................ 66
3.1 Quy hoạch sử dụng đất của huyện Na Rì đến năm 2025 ..................................... 66
3.1.1 Các quan điểm khai thác sử dụng đất dài hạn .......................................... 66
3.1.2 Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 .................................. 67
3.2 Quan điểm về đề xuất giải pháp........................................................................... 68
3.2.1 Quan điểm kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng và đảm bảo sự
quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước ...................................................... 68


iv


3.2.2 Quan điểm kết hợp quản lý đất đai với vấn đề bảo vệ môi trường và các
vấn đề xã hội .....................................................................................................69
3.2.3 Quan điểm quản lý đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................ 70
3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Na Rì ..71
3.3.1 Hồn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ......71
3.3.2 Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................76
3.3.3 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt quản lý đất đai ........................ 79
3.3.4 Áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý sử dụng đất ............................... 82
3.3.5 Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về
pháp luật và thông tin đất đai ............................................................................83
3.3.6 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính..................................................... 86
3.4 Kết luận chương 3 ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................91

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mơ hình OUTCOME, áp dụng đánh giá QLNN về đất đai [1] .................... 20

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Na Rì giai đoạn 2013-2018 .......39

Bảng 2.2 Biến động sử dụng các loại đất chính ở huyện Na Rì, giai đoạn 2013-2018 40
Bảng 2.3 Kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ....................................43
Bảng 2.4 Kết quả giao đất huyện Na Rì giai đoạn 2015-2018 .....................................44
Bảng 2.5 Số liệu giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất ............................ 46
Bảng 2.6 Diện tích các loại đất theo địa giới hành chính xã, thị trấn. .......................... 51
Bảng 2.7 Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng ....................... 53
Bảng 2.8 Thu ngân sách nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì ....................... 54

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung

CDS

Cộng đồng dân cư và cơ sở tơn giáo

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNN

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

CP


Cổ phần

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận Quyền Sử dụng đất

GDC

Hộ gia đình cá nhân trong nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

Phòng TN&MT

Phòng Tài nguyên và Môi trường


QLNN

Quản lý Nhà nước

TCN

Cơ quan, đơn vị của Nhà nước

TKH

Tổ chức khác

TKT

Tổ chức kinh tế

TNG

Tổ chức ngoại giao

TSN

Tổ chức sự nghiệp cơng lập

TT

Thị trấn

TVN


Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

UBND

Ủy ban nhân dân

VP ĐKQSDĐ

Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, việc quản lý Nhà nước về đất đai của Việt Nam đã có nhiều
thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất đai
xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của cơng tác
quản lý đất đai vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế thị
trường. Việc chấp hành kỉ luật, kỉ cương trong quản lý sử dụng đất chưa nghiêm, có
khơng ít những quy định của pháp luật đất đai và những quy định của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến đất đai khơng được thực thi hoặc thực thi một cách hình thức. Sử
dụng đất khơng đúng mục đích, giao đất trái thẩm quyền, tranh chấp và lấn chiếm đất
đai, quy hoạch sai nguyên tắc, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai ngày càng nhiều… Chất lượng quy hoạch, sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ với
các quy hoạch chuyên ngành, tính liên kết trong quản lý quy hoạch cịn yếu.
Huyện Na Rì là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn. Công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện hiện nay còn nhiều bất cập: về mặt pháp lý, số lượng văn bản
quy phạm về đất đai được ban hành nhiều nhưng chất lượng xây dựng văn bản triển
khai của cấp huyện cịn hạn chế và chưa kịp thời. Cơng tác thu hồi đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, thủ tục có lúc cịn phiền hà, bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư bộc lộ nhiều hạn chế; Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về số
lượng có giảm nhưng mức độ phức tạp lại có xu hướng tăng. Trình độ chun mơn,
năng lực của một số cán bộ cịn yếu, nhất là ở cấp chính quyền cơ sở, công tác thanh
tra sử dụng đất chưa thường xuyên và thiếu kiên quyết gây tác động xấu đến công tác
quản lý trên địa bàn.
Nhằm phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và bảo
vệ môi trường, đồng thời thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Na Rì trong những năm tới, cần thiết có những phân tích hiện trạng và biến
động sử dụng đất đai. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn q trình thực hiện cơng tác
quản lý để từ đó có những đề xuất, giải pháp bổ sung theo hướng phù hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
1


Xuất phát từ thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 6 các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hệ thống hóa
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Nội dung: quản lý Nhà nước về đất đai.
4.2.2. Phạm vi về khơng gian: Trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
4.2.3. Phạm vi về thời gian:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai giai đoạn 2013 - 2018 và đề
ra các giải pháp đến năm 2025.

2


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai. Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm cơ sở cho việc
quản lý đất đai trên địa bàn cấp huyện.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn
nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai mang tính hiệu quả
và khả thi đối với huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
7. Nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc
thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1 Cơ sở lý luận về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại đất đai
1.1.1.1 Khái niệm đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại đóng vai trị quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của loài người, đồng thời là nguồn lực khan hiếm không thể tạo ra
được. Vì vậy nó trở nên vơ cùng q giá đối loài người, là điều kiện cho sự sống của
động, thực vật và con người trên trái đất. Có rất nhiều cách định nghĩa về đất đai. Đối
với nhà địa lý, đất đai là cảnh quan, một sản phẩm của quá trình địa chất địa mạo. Đối
với nhà kinh tế, đất đai là nguồn tài nguyên cần được khai thác hoặc cần được bảo vệ
để đạt được những phát triển kinh tế tối ưu.
Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, (1993) đã đưa ra khái
niệm về đất đai: Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng “là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và
động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
xá, nhà cửa. ..)".
Từ các định nghĩa trên, ta thấy đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng

đứng, theo chiều nằm ngang trên mặt đất giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội lồi người.
1.1.1.2 Vai trị của đất đai
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng các cơ sở hạ tầng xã hội, an ninh quốc phòng…” [1].

4


Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phịng [1].
Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hồn tồn có cơ sở. Đất đai là điều kiện
chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động
của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của
động - thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con
người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy việc sử
dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm
vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành
cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
Đối với mỗi lĩnh vực, đất đai lại có vai trị quan trọng khác nhau. Trong ngành nơng
nghiệp, đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Con người khai phá đất hoang để chăn nuôi trồng trọt, cũng nhờ có đất
mà cây trồng mới có thể sinh trưởng và phát triển được, cung cấp lương thực thực
phẩm để ni sống con người. Cho nên nếu khơng có đất, các hoạt động sản xuất nông
nghiệp sẽ không thể tiến hành được. Trong công nghiệp và các ngành khai khống, đất
được khai thác để làm gạch ngói, đồ gốm phục vụ cho ngành xây dựng. Đất cịn làm

nền móng, là địa điểm để tiến hành các hoạt động thao tác, là chỗ đứng cho công nhân
trong sản xuất công nghiệp. Trong cuộc sống, đất đai còn là địa bàn phân bố khu dân
cư, là nơi để con người xây dựng nhà ở, hệ thống đường sá giao thông, các tồ nhà cao
tầng, các cơng trình văn hố kiến trúc tạo nên bộ mặt tổng thể của một quốc gia. Ngồi
ra, đất đai cịn là nơi để xây dựng các tụ điểm vui chơi giải trí, thể dục thể thao, xây
dựng các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh để thoả mãn nhu cầu cuộc sống hàng
ngày của con người [1].
Mặt khác, đất đai còn là bộ phận lãnh thổ quốc gia. Nói đến chủ quyền của một quốc
gia là phải nói đến sự tồn vẹn lãnh thổ của quốc gia đó. Để bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ,
5


nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bảo vệ đất đai, ngăn chặn sự xâm lấn
của các thế lực bên ngoài. Trải qua các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, đất đai
của nước ta ngày nay là thành quả của bao thế hệ đã hi sinh xương máu, dày cơng vun
đắp mới có được. Từ đó đất đai trở thành giá trị thiêng liêng và vơ cùng q giá, địi
hỏi chúng ta phải giữ gìn, sử dụng hợp lý đất đai. Vai trò to lớn của đất đai chỉ có thể
phát huy một cách đầy đủ khi mà có sự tác động tích cực của con người một cách
thường xuyên. Nếu như con người sử dụng, khai thác kiệt quệ độ phì nhiêu của đất mà
khơng bồi dưỡng cải tạo đất thì vai trị to lớn của đất đai sẽ không thể được phát huy.
Sự hạn chế về mặt diện tích đất cùng với sự hạn chế trong việc khai thác tiềm năng đất
do tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi con người phải biết tính tốn đánh giá đầy đủ về
đất đai để có thể khai thác hiệu quả nhất [2].
1.1.1.3 Phân loại đất đai
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: đất nơng nghiệp, phi
nơng nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể được quy định tại điều 10 Luật Đất đai (năm
2013) như sau [3]:
a. Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây [3], [4], [5]:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phịng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất ni trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp

6


luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
b. Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây [3], [4], [5]:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
- Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng hàng không, sân
bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ
và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất cơng trình
năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải
và đất cơng trình cơng cộng khác;

- Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong
cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình
khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng
gắn liền với đất ở;
7


c. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng [3], [4], [5]:
Căn cứ để phân loại đất (theo Điều 11, Luật Đất đai năm 2013) là:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này
đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy
định tại khoản 1Điều này;
- Đối với trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì
việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.1.2 Quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai
a. Khái niệm: Quản lý nhà nước (QLNN) là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành
vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp
luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai...[1].
Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thơng tin chính xác về số
lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử
dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo
quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất.
8


Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hố việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà
nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế
hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [1].
Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng
đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối
và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo các lợi
ích một cách hài hòa. Hoạt động này được thực hiện thơng qua các chính sách tài
chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng
đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư
của người sử dụng đất mang lại [1].
b. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về đất đai: Xuất phát từ vai trị vị trí của đất đai
đối với sự sống và phát triển của xã hội lồi người nói chung, phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất đai địi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Đất
đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh thổ của quốc gia đó. Vì vậy cần thiết có sự
quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài các yếu tố trên trong điều kiện hiện nay khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường, trong đó có sự hình thành

và phát triển của thị trường bất động sản. đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu
của con người, là những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành thị trường bất động sản.
Hiện nay thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh nhưng còn mang nhiều yếu tố
tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động chưa có thể
chế rõ ràng, phát triển cịn chậm chạp, tự phát, thị trường vốn và cơng nghệ cịn yếu
kém. Do vậy việc hình thành đồng bộ các loại thị trường nói chung và hình thành, phát
triển thị trường bất động sản nói riêng là tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tăng
cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu
cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống
của xã hội, do tính định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta qui định.

9


Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất
kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản
xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố
chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả.
Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy
những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử
dụng đất đai, ngồi ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. Quản lý nhà nước về đất
đai là để [1]:
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai cần được sử dụng một cách
khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính sách phát huy tạo
nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế
thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách.
1.1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cấp huyện
a. Ban hành và hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung cấp thơng

tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với người sử dụng đất
nhằm thực hiện các quy định luật lệ của nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Dựa trên việc ban
hành các văn bản pháp luật này, nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực
hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do nhà nước đặt ra. Văn bản pháp
luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản
pháp luật nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính chất
nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp
luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của
đối tượng sử dụng đất đai [1].

10


Ngồi ra, văn bản pháp luật đất đai cịn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến
hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất. Kiểm tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc sử
dụng đất đạt hiệu quả. Nếu khơng có kiểm tra thì các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị
được ban hành chỉ là hình thức.
Văn bản quản lý nhà nước về đất đai có hai loại hình [1]:
- Văn bản quy phạm pháp luật: bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn bản
Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn cứ cho
tất cả các ngành luật. Cịn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm cụ thể hoá
các quy định của Hiến pháp.
- Văn bản quy phạm pháp quy: là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc sử sự
chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một
trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn bản pháp quy bao gồm:
Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư… nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề
ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó.
b. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất lập bản đồ địa chính
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là côn việc đầu tiên của công tác
quản lý đất đai. Thông qua công tác này nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất
đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác nhà nước mới có
thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có mục đích sử
dụng đất phù hợp [1].
Để nắm được diện tích đất đai, nhà nước phải tiến hành khảo sát đo đạc. Công tác này
thuộc về Cục đo đạc trong bộ máy quản lý. Việc đo đạc được tiến hành trên phạm vi
cả nước cũng như từng vùng, địa phương. Từ đó cho phép đánh giá về mặt kinh tế của
đất đai [1], [2].
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Định giá đất đòi hỏi
phải phân hạng đất. Đối với phân hạng đất, nhà nước phải căn cứ vào 5 yếu tố đó là:
11


Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất so với
đường giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm [1], [6].
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014. Giá đất được xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nơng
nghiệp chia theo ba loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi [7].
Luật đất đai khẳng định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước thống nhất quản
lý. Bởi vậy việc định giá đất ở nước ta là xác định gía trị của quyền sử dụng đất,
còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không được xác định giá trị [3].
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi phải xây dựng giá cả quyền sử dụng đất
một cách hợp lý phù hợp với giá thị trường và được cả hai bên chấp nhận đó là một
u cầu cơ bản của cơng tác định giá đất. Từ đó làm cho giá đất là cầu nối của quan hệ
đất đai trên thị trường với sự quản lý của nhà nước. Nhà nước có thể điều tiết đất đai
thơng qua giá cảvà khi đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn

của đất đai [7].
Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong điều 31 của luật Đất Đai. Chính
phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước. Cơ
quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy trình kĩ thuật quy phạm xây dựng bản
đồ địa chính. UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập
bản đồ địa chính ở địa phương mình. Bản đồ địa chính đươc lập theo đơn vị hành
chính xã phường, thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tượng
tranh chấp đất đai hiện nay [3].
c. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý
của nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý khoa học và
có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục
đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái [1].
Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà
12


các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý.
Về thẩm quyền lập quy hoạch: Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
cả nước trình quốc hội quyết định. UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
trong địa phương mình. Bộ quốc phịng, bộ Cơng an căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn
của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do bộ mình phụ trách và trình chính
phủ xét duyệt [3].
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch tổng thể sử dụng đất trên phạm vi cả nước,
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử
dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng
đất của cấp đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp [1].
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa phương
và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với giai

doạn phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế hoạch tập trung
những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu những vấn đề trọng tâm của kế hoạch
trong từng thời kì.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong
từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch.
d. Giao đất, cho thuê, thu hồi đất
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước đã giao đất đến từng hộ gia đình
cá nhân sử dụng lâu dài và ổn định để sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình cá nhân được
nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất.
* Chính sách giao đất của nhà nước thể hiện như sau [8], [9]:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
+ Các tổ chức trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

13


+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội sử dụng đất để xây
dựng trụ sở làm việc, sử dụng vào mục đích an ninh quốc phịng, xây dựng các cơng
trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kĩ
thuật, ngoại giao.
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm
muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó.
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích cơng cộng.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
* Nhà nước cho thuê đất:
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt
trừ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản làm muối.
+ Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài.
* Thu hồi đất:
Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau:
- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng
đất, cá nhân người sử dụng đất đã chết mà khơng có người được quyền tiếp tục sử
14


dụng đất đó.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất dược giao.
- Đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà khơng được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
- Người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Đất giao không đúng thẩm quyền.
Trong trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia, xây
dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, nhà nước có chính
sách đảm bảo cuộc sống cho những người có đất bị thu hồi, có các chính sách đền bù
hỗ trợ theo các quy định của chính phủ.
e. Đăng ký đất, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất [8], [10]:
Đăng ký đất là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối
tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì đất đai là một tư liệu sản xuất

đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất kỳ đối tượng nào cũng phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký đất được thực hiện đối
với mọi loại đất trên phạm vi cả nước trong những trường hợp sau:
- Khi nhà nước giao quyền sử dụng đất.
- Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Thông qua đăng ký đất, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người
sử dụng đất làm cơ sở để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo pháp luật vầ cũng là
để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng. Đăng ký đất phải được thực hiện thương
xuyên liên tục để có thể phản ánh kịp thời cập nhật những biến động đất đai.

15


Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ương
phát hành. UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức và đối tượng được chính phủ quyết định giao đất. UBND huyện,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình cá nhân.
Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây chính là nguyên
nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng như đối tượng sử dụng đất. Vì
vậy phải tổ chức cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai để có thể nắm rõ được những biến
động đó. Thống kê đất đai được tiến hành hàng năm và kiểm kê đất đai được tiến hành
5 năm một lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là đơn vị lập sổ địa chính, đó là
UBND xã phường, thị trấn. UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
thống kê, kiểm kê đất đai ở địa phương mình [10].
f. quản lý tài chính về đất đai
Quản lý tài chính về đất đai là quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến đất
đai, bao gồm:

- Tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê.
- Thuế sử dụng đất.
- Thuế thu nhập từ quyền sử dụng đất.
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai.
- Tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất
g. Thanh tra việc chấp hành các văn bản về quản lý sử dụng đất [11]:
Chính phủ tổ chức việc thanh tra đất đai trong cả nước, UBND các cấp tổ chức thanh tra
đất đai trong địa phương mình. Nội dung thanh tra đất đai như sau:

16


- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành luật đất đai của người sử dụng đất.
- Giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với hành vi vi phạm luật đất đai.
Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất nghiêm trọng,
mức độ tác hại và hậu quả của các trường hợp sai phạm mà các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện phương sách cho phù hợp.
h. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết các khiếu nại tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất [11]:
Q trình sử dụng đất khơng thể không xảy ra các tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng giữa
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy ra khi các đối tượng sử dụng
đất bị xâm phạm đến lợi ích cuả mình. Chính vì vậy, vai trò của nhà nước là rất lớn
trong việc giải quyết những vấn đề này. Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các
tranh chấp đất đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự công bằng xã hội đôi bên cùng có
lợi. Cơng tác giải quyết các tranh chấp được quy định theo chức năng thẩm quyền của
cơ quan quản lý từ UBND huyện, huyện đến UBND thành phố trực thuộc trung ương.
Theo Điều 22, Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai

bao gồm [3]:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
17


×