Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là do tơi tự thực hiện và hồn thiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Trương Đức Toàn. Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn trung
thực với thực tế, các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Tuấn Nam

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế và quản lý, Phòngđào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Trương Đức Tồn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Xin được cảm ơn Ban giám đốc và các đờng chí cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội thị
xã Phú Thọ đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đờng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài, nhờ đótác giảmới có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tác giả trong


quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi những hạn
chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn
thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cám ơn!

Tác giả luận văn

Lê Tuấn Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ....................................................................................... 4
1.1 Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................ 4
1.1.1

Khái niệm về bảo hiểm xã hội ................................................................. 4


1.1.2

Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội................................................. 17

1.1.3

Vai trò, nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................... 18

1.1.4

Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .... 24

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ........... 24
1.3 Tổng quan thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một số địa phương ...... 31
1.3.1

Thực trạng chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ............... 31

1.3.2

Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội một số địa phương ............. 32

1.3.3

Những bài học kinh nghiệm được rút ra cho thị xã Phú Thọ về thu bảo

hiểm

............................................................................................................... 34


1.4 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài .......................................... 35
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI

BẢO XÃ HỘI THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ .................................................. 37
2.1 Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ................. 37
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 37

2.1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 37

2.2 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Bảo hiểm xã hội thị xã Phú Thọ
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 47

iii


2.3 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội thị xã Phú Thọ
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 48
2.3.1

Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ......................... 48

2.3.2


Công tác quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ........................................ 53

2.3.3

Công tác quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội ................................... 61

2.3.4

Cơng tác quản lý nợ đọng trốn đóng bảo hiểm xã hội .......................... 61

2.3.5

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và hậu kiểm. ............................. 69

2.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện thu bảo hiểm tại BHXH thị xã Phú Thọ tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 71
2.4.1

Những mặt đạt được .............................................................................. 71

2.4.2

Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 73

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ ............................... 72
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội thị xã
Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 78
3.1.1


Các thách thức và thời cơ của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 78

3.1.2

Mục tiêu, định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội

tại bảo hiểm xã hội thị xã Phú Thọ .................................................................... 78
3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phú
Thọ tỉnh Phú Thọ ...................................................................................................... 80
3.2.1

Hoàn thiện quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ... 80

3.2.2

Hồn thiện quy trình thu bảo hiểm xã hội ............................................. 83

3.2.3

Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng ..................................................... 86

3.2.4

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ........................................... 90

3.2.5

Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát ............................................... 94


3.2.6

Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ........................................................ 95

3.2.7

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu .................................. 98

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 102
1.

Kết luận ............................................................................................................ 102

iv


2.1. Kiến nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ ......................................103
2.2. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................108

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của BHXH thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ............ 47
Bảng 2.2 Tổng hợp đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại thị xã Phú Thọ giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................................. 49
Bảng 2.3 Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại thị xã Phú Thọ
giai đoạn 2016-2018 ...................................................................................................... 51

Bảng 2.4 Tổng quỹ tiền lương đóng BHXH bắt buộc (2016-2018) ............................. 55
Bảng 2.5 Số thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bắt buộc(2016-2018) ........ 58
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc so với kế hoạch (2016-2018)........... 59
Bảng 2.7 Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm giai đoạn 2016-2018 ........... 70

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Sơ đờ mơ hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH ............................ 22
Hình 2.1 Sơ đờ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH thị xã Phú Thọ ............. 41
Hình 2.2 Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc theo khối ................................... 50
Hình 2.3 Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc tại thị xã Phú Thọ năm 2017 ..... 50
Hình 2.4 Tình hình kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Phú Thọ (20162018) .............................................................................................................................. 60
Hình 2.5 Sơ đờ cơ cấu tổ chức quản lý thu của BHXH................................................ 62
Hình 2.6 Tình hình nợ đọng tại BHXH thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .............. 68

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

Bệnh nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

HCSN


Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ

Hợp đờng lao động

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động thế giới



Nghị định

NLĐ

Người lao động

ÔĐ

Ốm đau

TNHS

Tiếp nhận hồ sơ


SDLĐ

Sử dụng lao động

CĐCS

Chế độ chính sách

TNLĐ

Tai nạn lao động

TS

Thai sản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là biện pháp nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp biến cố rủi ro làm suy
giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, ốm đau, thai
sản hoặc chết. Hơn nữa BHXH còn đảm vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ
cấp cho các gia đình khi cần thiết.
BHXH Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ khi mới thành lập vì
sự đóng góp to lớn của ngành cho phát triển đất nước. Bước sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ngành BHXH đã từng bước chuyển từ tác
phong hành chính sang phục vụ với mong muốn tạo niềm tin trong lòng người lao

động cũng như doanh nghiệp khi tham gia BHXH.
Tính đến 31/12/2018, cả nước có trên 83 triệu người tham gia BHXH, Bảo hiểm y tế
(BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Trong đó tham gia BHXH là 14,724 triệu
người, BHTN là 12,68 triệu người, BHYT là 83,515 triệu người. Đạt tỷ lệ bao phủ
BHYT 88,5% dân số [8]. Điều này cho thấy người dân và doanh nghiệp đã phần nào
nhận thấy tầm quan trọng của việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN đối với cá nhân và
doanh nghiệp mình. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn cịn nhiều hạn
chế như: cịn nhiều doanh nghiệp chây ì, trốn trách việc tham gia BHXH cho người lao
động, lạm dụng trái quy định quỹ BHXH, lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi quỹ
BHXH gây thất thu quỹ BHXH và ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao
động.
Đối mặt với thách thức chung của toàn ngành, BHXH thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
trong những năm qua đã có những giải pháp quyết liệt trong công tác thu BHXH đảm
bảo hoàn thành kế hoạch được giao. Số người tham gia BHXH liên tục tăng qua các
năm, đến nay BHXH thị xã Phú Thọ đang quản lý thu 14.989 người tham gia BHXH.
Tuy nhiên trên địa bàn vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa hiểu hết được tầm quan trọng
của chính sách BHXH dẫn tới việc tham gia BHXH cho người lao động thấp bằng

1


mức lương tối thiểu vùng để đối phó, hay trây ì số tiền nộp trong thời gian dài làm ảnh
hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động gây khó khăn cho công tác thu và giải
quyết chế độ của BHXH thị xã Phú Thọ.
Để đảm bảo hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH giúp bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động trên địa bàn tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ” là
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Lấy cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thị xã Phú Thọ

để đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu BHXH tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH thị xã Phú Thọ và
những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thubảo hiểm làm đối tượng nghiên cứu chính
của đề tài.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thu bảo hiểm bắt
buộc trên địa bàn BHXH thị xã Phú Thọ quản lý.
Về mặt thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng thu BHXH trong giai đoạn 3 năm từ 2016
đến 2018 tại BHXH thị xã Phú Thọ để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho
giai đoạn 2019-2024;
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH và những nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả của công tác này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được tác giả sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:

2


Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các nguồn tài liệu đã có của ngành BHXH, báo
cáo các năm 2016, 2017, 2018 của BHXH thị xã Phú Thọ, thực tiễn công tác quản lý thị
BHXH thị xã Phú Thọ; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí, cơng trình và đề tài
khoa học trong nước.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, tổng hợp và vận
dụng các phương pháp thống kê phân tích để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
bảo hiểm tại BHXH thị xã Phú Thọ. Chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của tờn tại đó
để có giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH.
Phương pháp phân tích số liệu: Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa

tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác
quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu theo tiêu thức và góc độ khác
nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
Chương 3 :Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại thị xã Phú Thọ tỉnh
Phú Thọ

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm
Trong quá trình lao động sản xuất người lao động gặp rất nhiều biến cố rủi ro do nhiều
nguyên nhân khác nhau làm ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân và gia đình họ. Có
những biến cố xảy ra ngay trong quá trình lao động và cũng có những biến cố xảy ra
ngồi quá trình lao động những biến cố này làm người lao động gặp rất nhiều khó
khăn và xã hội mất an tồn. Tình trạng này ngày càng diễn ra phổ biến khi nền sản
xuất phát triển khi có sự thuê mướn nhân công, khi nền sản xuất hàng hoá phát triển
đến một mức độ nhất định việc thuê mướn lao động ngày càng diễn ra một cách phổ
biến mâu thuẫn chủ thợ bắt đầu phát sinh trong số rất nhiều các mâu thuẫn khác nhau
thì mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt. Đó là mâu thuẫn về kéo dài thời gian lao
động, tiền lương, tiền công; mâu thuẫn về thu nhập sau khi hết tuổi lao động; khi qua
đời. Điều này đã ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của xã hội như sản xuất bị đình

trệ, chế độ chính trị xã hội bị lung lay. Vì vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp giải
quyết điều hòa mâu thuẫn này. Nhà nước yêu cầu giới chủ và thợ phải nộp một khoản
tiền nhất định từ tiền lương, tiền công vào nguồn quỹ mang tính chất xã hội để chi trả cho
các rủi ro trong cuộc sống của người lao động.
Lúc đầu cả giới chủ và giới thợ đều không chấp nhận yêu cầu đóng dẫn đến cuộc đấu
tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn với quy mô ngày càng rộng khắp hơn vì vậy chính
phủ các nước phải can thiệp lần thứ hai, với tư cách nhà nước là bên thứ ba tham gia
đóng góp vào nguồn quỹ này khi đó giới chủ thấy mình có lợi và mục đích đã bắt đầu
đạt được và giới thợ cũng thấy mình có lợi. Cả ba bên đưa ra bản cam kết cụ thể về
xây dựng và hình thành ng̀n quỹ này để bảo vệ người lao động khi biến cố xảy ra.
Tất cả những vấn đề nói trên được thế giới quan nhiệm là bảo hiểm xã hội cho người
lao động. Như vậy Bảo hiểm xã hội ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của
hoạt động lao động sản xuất. Do sự đòi hỏi về sự tự chủ, và an toàn về tài chính cũng
như các nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm xã hội ngày càng phát triển và

4


không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Vì vậy khái niệm
"Bảo hiểm xã hội" trở nên gần gũi gắn bó với con người đặc biệt là người lao động,
với các đơn vị sản xuất, có được các quan hệ đó bảo hiểm xã hội đã mang lại lợi ích
kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị có tham gia bảo hiểm xã
hội.Theo thời gian cùng với sự tiến bộ của xã hội, lực lượng lao động ngày càng đơng, sản
xuất càng phát triển thì ng̀n quỹ ngày càng lớn mạnh đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ, người lao động từ đó yên tâm hăng hái sản xuất ra nhiều
của cải cho xã hội và người sử dụng lao động sẽ có lợi từ việc này. Đó chính là nguồn gốc
ra đời của quỹ bảo hiểm xã hội.
Trên cơ sở thực tiễn áp dụng các cơ chế đa dạng bảo vệ người lao động giảm thiểu
những rủi ro khốn khó, hội nghị toàn thế giới của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã
thơng qua cơng ước số 102 về an tồn xã hội, trong đó BHXH là một cơ chế chủ yếu.

Ở Việt Nam, sau khi được thành lập, chính phủ ta cũng đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về BHXH. Sắc lệnh 54/SL ngày 1-11-1945 qui định những điều kiện cho
công chức về hưu. Sắc lệnh 105/SL ngày 14-6-1946 qui định việc cấp hưu bổng cho
công chức. Hai sắc lệnh này đã quy định công chức phải đóng góp hưu liễn và trong
quỹ hưu bổng có phần đóng thêm của nhà nước. Sắc lệnh 76/SL ngày 20-5-1950 quy
định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hưu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn và tiền tuất
đối với công chức. Trong khu vực sản xuất, trong lúc này chưa lập quỹ bảo hiểm xã
hội, nhưng sắc lệnh 29/SL ngày 12-3-1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22-5-1950 đã quy
định cụ thể các chế độ trợ cấp: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất đối với công nhân.
Trên cơ sở thực tiễn thực hiện BHXH từ trước đến nay, cơ chế BHXH đã được chế
định thành một chương trong Bộ luật lao động thông qua ngày 23/6/1994 và đã được
cụ thể hoá trong điều lệ BHXH mới kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995.
Đến nay, BHXH được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới nói chung và đã trở
thành trụ cột chính của hệ thống ASXH tại Việt Nam. BHXH được tiếp cận dưới
những góc độ khác nhau:

5


Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các chế độ
xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự phát triển
kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi người lao
động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan
hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.

Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH số
58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII,
ngày 20 tháng 11 năm 2014 [9] như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”
1.1.1.2Phân loại
Luật BHXH [9] quy định hai loại hình BHXH, bao gờm BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện. Theo đó:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.

6


1.1.1.3Bản chất của bảo hiểm xã hội.
Mọi quốc gia trên thế giới đều thừa nhận sự nghèo đói của người dân do ốm đau, tai
nạn rủi ro, thất nghiệp….gây ra khơng chỉ là thiệt thịi của bản thân cá nhân, gia đình
mà cịn là gánh nặng, trách nhiệm của nhà nước và của cộng đồng xã hội.
Cùng với sự phát triển tiến bộ của con người, BHXH được coi là một chính sách xã
hội quan trọng của bất kỳ quốc gianào, nhằm bảo đảm an toàn cho sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần củatầng lớp trong xã hội. Với vai trị là cơng cụ quan trọng để
quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người lao động đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và
người lao động. Yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện việc bảo đảm điều
kiện làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Trong đó có nhu cầu

về tiền công, tiền lương, về dịch vụ y tế, về chế độ khi bị ốm đau, tai nạn, về tiền
lương hưu khi hết tuổi lao động…Cùng với đó bản thân người lao động cũng phải có
trách nhiệm dành một phần thu nhập để đóng góp cho bản thân khi có những rủi ro xảy
ra. Mặt khác, nhà nước với vai trò đảm bảo an sinh cho toàn xã hội, trong trường hợp
sự đóng góp của người chủ sử dụng lao động và người lao động không đủ để phân
phối cho những khoản chi cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro thì nhà nước phải
dùng ngân sách của mình để bù đắp sự thiếu hụt, bảo đảm đời sống tối thiểu cho người
lao động.
Nền kinh tế thị trường phát triển là nền móng, cơ sở của BHXH, việc thuê mướn lao
động trở nên phổ biến thì càng địi hỏi BHXH phát triển và đa dạng. BHXH được hình
thành trên cơ sở các quan hệ lao động. Nhà nước ban hành chế độ, chính sách, tổ chức
ra các cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH. Chủ sử
dụng lao động và người lao động có trách nhiệm cùng đóng góp để hình thành quỹ
BHXH. Người lao động và thân nhân của họ sẽ được cấp tiền từ quỹ BHXH khi họ có
đủ điều kiện theo quy định của luật BHXH. Đó là mối quan hệ của các bên tham gia
BHXH.
Quy tắc phân phối của BHXH là phân phối không đều giữa những người tham gia, có
nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được chi trả với số tiến giống nhau phân
phối trong BHXH vừa mang tính hồn trả vừa khơng mang tính hồn trả. BHXH phân

7


phối mang tính hoàn trả với người lao động khi họ gặp những biến cố xảy ra mang tính
tất nhiên như: thai sản, tuổi già và chết, vì người lao động tham gia BHXH chắc chắn
được hưởng những trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động mất việc làm, xảy ra trái với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và thất nghiệp là sự phân phối khơng mang tính hồn trả,
vì chỉ khi nào người lao động gặp phải rủi ro do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hay thất nghiệp thì mới được hưởng khoản các trợ cấp đó.

Bảo hiểm xã hội hoạt động theo nguyên lấy số đông bù số ít, tức là mọi người tham gia
BHXH đóng góp nho bên nhận BHXH và tích luỹ dần thành một quỹ tài chính độc lập
dùng để chi trả trợ cấp cho người lao động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
hay khả năng lao động theo các chế độ đã xác định. Số trợ cấp của họ nhận được lớn
hơn rất nhiều so với số tiền đóng góp của họ. Muốn làm được việc này thì không có
cách nào khác là phải lấy kết quả đóng góp của số đông người tham gia để bù cho số ít
người được hưởng trợ cấp.
Hoạt động BHXH là một hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, không vì mục
đích lợi nhuận, lấy hiệu quả xã hội là mục tiêu hoạt động. Hoạt động của BHXH là quá
trình tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của cơ quan BHXH
đối với người lao động tham gia BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động và giải quyết các chế độ
chính sách, chi tiền BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện
đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
BHXH là quan hệ ba bên trong nền kinh tế thị trường, trong đó Nhà nước phải có vai
trò quản lí vĩ mô mọi hoạt động kinh tế- xã hội trên phạm vi cả nước. Với vai trò này,
Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi
công cụ cần thiết để thực hiện vai trị của mình. Đối với người sử dụng lao động, mọi
khía cạnh cũng tương tự như trên nhưng chỉ trong phạm vi một số doanh nghiệp. Ở đó,
giữa người lao động và người sử dụng lao động có mối quan hệ rất chặt chẽ. Người sử
dụng lao động muốn ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh không chỉ chăm lo đầu
tư máy móc thiết bị mà còn phải chăm lo tay nghề và đời sống người lao động mà
mình sử dụng. Khi người lao động làm việc bình thường thì phải trả lương cho họ còn

8


khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động...mà có gắn với quá trình lao động thì
phải có trách nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên râm công
tác góp phần tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.Đối

với người lao động, khi gặp rủi ro khơng mong muốn và khơng phải hồn tồn hay
trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế nếu muốn
được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình
cho nhiều người khác thì mình cũng phải đóng BHXH. Điều đó cho thấy bản thân
người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
Sự đóng góp của ba bên như trên nếu không được đóng góp cho bên thứ ba là cơ quan
BHXH và được tích luỹ dần thành một quỹ tài chính độc lập và tập trung như cách làm
đặc trưng của BHXH thì nó sẽ biến thành một phương thức khác với BHXH về chất,
đó là phương thức tiết kiệm. Như vậy, mục đích, bản chất và yêu cầu của BHXH sẽ
không thể thực hiện được.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người lao động trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. So sánh sự giống nhau và khác
nhau giữa BHXH với bảo hiểm thương mại sẽ rõ hơn bản chất của BHXH.
Bảo hiểm thương mại cũng là một loại bảo hiểm có mục đích phục vụ con người,
nhưng phương thức hoạt động mang tính kinh doanh rõ rệt, như tên gọi, bảo hiểm
thương mại có những đặc trưng khác với BHXH trên những điểm chủ yếu sau.
Nội dung BH rất rộng như: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về thân thể sinh mạng, tài
sản trách nhiệm dân sự, trách nhiệm quản lý... do những tai nạn bất ngờ hoặc thiên tai,
phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại cũng rất rộng, có mặt ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một nước
mà còn trải rộng xuyên quốc gia. Người được bảo hiểm không nhất thiết là người lao
động mà có thể là các độ tuổi khác nhau, là người không thuộc dân số lao động.Mức
tiền bù đắp, bồi thường phụ thuộc vào giá bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm bảo hiểm
mức độ thiệt hại, tổn thất thực tế, mức phí bảo hiểm mức độ thiệt hại, tổn thất thực tế,
mức phí bảo hiểm chọn mua.Quỹ bảo hiểm thương mại được đầu tư vào kinh doanh
sinh lời, kể cả đầu tư vào cải thiện hoàn cảnh cho bên mua bảo hiểm.

9



Ngược lại BHXH có nội dung hẹp hơn nhiều, đó là quan hệ BHXH là lâu dài.Có
những loại hình bảo hiểm người lao động trước sau cũng sẽ được trợ cấp, quỹ BHXH
chỉ được dùng phần tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Tuy nhiên hai loại hình BHXH và bảo hiểm thương mại có những điểm đồng nhất mà
bất kỳ loại hình bảo hiểm nào cũng phải tuân thủ.
Thứ nhất: Bảo hiểm là hình thức tích trữ nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa
các cá nhân tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc số đơng bù số ít số người
tham gia càng nhiều thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng.
Thứ hai: ng̀n quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ người tham gia, quỹ được
tính toán cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi một cách khoa học tính toán ra mức
đóng góp và mức hưởng trợ cấp, chỉ trả.
Thứ ba: Quỹ bảo hiểm được quản lý, sử dụng theo chế độ tài chính và sự quản lý của
Nhà nước.
1.1.1.4Chức năng của bảo hiểm xã hội.
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động
sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định
của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất
thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và
cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động.
Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm. Số lượng những người này thường chiếm phần nhỏ trong
tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực


10


hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa
những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm
việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là
BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Góp phần tạo sự hăng hái trong lao động, sản xuất nâng cao năng suất lao động cho cá
nhân và xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động, người lao động được chủ SDLĐ trả
lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc khi hết
tuổi lao động đã có BHXH trả trợ cấp bù đắp nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống
của người tham gia BHXH và gia đình họ ln được đảm bảo ổn định. Từ đó, người
lao động luôn yên tâm, gắn bó với nơi làm việc và tận tình với cơng việc. Từ đó,kích
thích họ tích cực lao động sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho bản than, gia đình
và xã hội. Chức năng này như một địn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động
với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao
động… Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc
biệt nhờ có BHXH mà cả chủ SDLĐ và người lao động đều có lợi và được bảo vệ.
Người lao động khơng cịn nỗi lo bị chủ SDLĐ sa thải, chủ SDLĐ cũng bớt đi gánh
nặng khi người lao động không may gặp rủi ro trong quá trình lao động. Từ đó làm
cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội,
chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết
được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản
xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an tồn hơn.
1.1.1.5Vai trị của bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động:
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hồn thiện quá trình cơng

nghiệp hoá hiện đại hoá thì những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp…lại diễn ra một cách thường xuyên và ngày càng phổ biến hơn,

11


phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho người lao động về cả
vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của xã hội.
Với tư cách là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, BHXH góp
phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro bằng cách tạo ra cho
họ một khoản thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn định
cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ đó góp phần
quan trọng vào việc tăng năng suất, chât lượng lao động cho toàn xã hội.
Đối với người sử dụng lao động:
Để có được sản phẩm phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển xã hội thì cần phải có
người tạo ra sản phẩm và nhờ vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Những người biết vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm chính là những người chủ
sử dụng lao động. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo thì người
sử dụng lao động phải tạo được mối quan hệ tốt với người lao động, giải quyết thật tốt
những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình đối với người lao động để họ yên
tâm lao động sản xuất và có niềm tin vào cuộc sống từ đó họ lao động sản xuất hăng
say hơn, tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
người chủ sử dụng lao động hoạt động đạt kết quả cao. BHXH chính là nguồn bảo đảm
những khoản chi trả cần thiết, kịp thời đến người lao động khi họ gặp những rủi ro,bất
chắc. Việc tham gia BHXH cho người lao động của chủ sử dụng lao động là góp phần
làm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ngày càng
phát triển hơn, nâng cao năng suất, hiệu quả lao động sản xuất của doanh nghiệp cũng
như nâng cao thu nhập cho người lao động và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Đối với xã hội:
Thứ nhất, Quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia dùng để

hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp những biến cố trong cuộc sống. Tuy nhiên hầu
như trong quỹ vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn
rỗi của quỹ BHXH để đầu tư vào việc kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau
sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo sự tăng trưởng cho quỹ đờng thời góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước.

12


Thứ hai, với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ “bảo hiểm” cho người lao động, hoạt động BHXH sẽ giải quyết những biến
cố xảy ra đối với những người lao động, góp phần tích cực vào việc phục hồi năng lực
làm việc, khả năng sáng tạo của người lao động. Sự góp phần này tác động trực tiếp
đến việc nâng cao năng suất lao động cá nhân, đồng thời góp phần tích cực vào việc
nâng cao năng suất lao động xã hội. Với sự trợ giúp người lao động của BHXH bằng
cách tạo ra thu nhập thay thế thì BHXH đã gián tiếp tác động đến chính sách tiêu dùng
quốc gia làm tăng sự tiêu dùng cho xã hội.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, BHXH là công cụ phân phối lại
thu nhập giữa những nguời tham gia: giữa người khoẻ và người ốm, giữa người đang
làm việc với người đã nghỉ hưu, giữa người trẻ tuổi với người lớn tuổi, giữa nam với
nữ, và giữa những người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Tuy nhiên,
BHXH không bao hàm ý phân phối bình qn, cũng khơng hàm ý lấy của người giàu
chia cho người nghèo. Ý tưởng của BHXH nhiễu điều phủ lấy giá gương, là đoàn kết
tương trợ, phát huy tính tự thân, sống hồ nhập có tình có nghĩa giữa các nhóm, các
giới bạn trong cùng cộng đồng với nhau mà vốn là tiềm lực của dân tộc ta đã được lịch
sử chứng minh.
1.1.1.6Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức thực hiện và khơng vì mục
đích lợi nhuận [9] nên BHXH hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH

Thực hiện nguyên tắc này sẽ góp phần đảm bảo quyền bình đẳng giữa những người lao
động trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà
nước. Vì vậy hiện nay, BHXH đã là một hình thức bắt buộc, trở thành quyền của
người lao động, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Ở Việt Nam, quyền tham gia
và hưởng BHXH của người lao động đã được ghi trong Hiến pháp (Điều 56) và Bộ
luật lao động (Điều 7). Thực tế, một trong các tiêu chí để đánh giá hệ thống BHXH là
diện bao phủ của nó trên tổng số người trong độ tuổi lao động trên phạm vi cả nước.
Vì vậy, hệ thống bảo hiểm xã hội được thiết kế để ngay cả những người ít có khả năng

13


cũng có cơ hội được tiếp cận và tham gia BHXH ở mức độ nhất định. Quyền tham gia
và hưởng BHXH không thể bị phân biệt về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh
tế…Tuy nhiên, người lao động được tham gia và hưởng bảo hiểm ở mức độ nào, trong
những trường hợp nào, khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu còn phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội và thể chế chính trị của mỗi quốc gia.
Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp
BHXH là một trong những hình thức phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia bảo hiểm nên cần được xác định mức hưởng một cách công bằng, hợp lý. Mức
đóng có vai trò quan trọng trong việc xác định mức hưởng BHXH. Nếu người lao
động đã đóng tiền trên một mức thu nhập nào đó thì có nghĩa là họ đã mua bảo hiểm
cho mức thu nhập đó. Khi mức thu nhập này bị giảm hoặc mất thì BHXH phải đảm
bảo cho người tham gia hưởng bằng mức đã nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, do mục đích
BHXH chi phối, trong điều kiện có sự bảo trợ của Nhà nước đối với quỹ BHXH thì
mức đóng góp và thu nhập được bảo hiểm thường bị khống chế ở mức trần nhất định.
Điều đó là để đảm bảo công bằng, NSNN sẽ không phải bảo trợ cho những mức bảo
hiểm quá cao, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chi ngân sách nói chung. Ngoài ra, trong
một số trường hợp, mức bảo hiểm còn phải dựa trên thời gian tham gia bảo hiểm. Yếu
tố này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn. Tuy vậy, căn cứ vào

mức đóng bảo hiểm không có nghĩa là người lao động đóng bảo hiểm bao nhiêu thì họ
sẽ được hưởng bấy nhiêu. BHXH còn thực hiện mục đích chia sẻ rủi ro trong cộng
đồng nên trong tương quan với tiền lương, các hệ thống BHXH thường thiết kế sao
cho mức thu nhập được bảo hiểm không được cao hơn mức lương khi người lao động
đang làm việc. Như vậy, người lao động không thể đặt hết rủi ro của mình cho cộng
đờng mà họ cũng phải gánh chịu một phần. Mặt khác, sự chênh lệch đáng kể về thu
nhập sẽ khuyến khích người lao động tích cực lao động sản xuất, tìm kiếm việc làm
khơng ỷ lại hay lạm dụng chế độ bảo hiểm để nghỉ việc.
Mức trợ cấp bảo hiểm cho người lao động phải được tính toán hợp lý trong tương quan
với rất nhiều yếu tố, trong đó mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ là những
yếu tố chủ yếu nhất. Việc xác định mức trợ cấp bảo hiểm hợp lý là nguyên tắc quan

14


trọng để đảm bảo tính hấp dẫn và tính bền vững của BHXH. Đây cũng là nguyên tắc
thể hiện rõ nét yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của hình thức bảo hiểm này.
Ngun tắc số đơng bù số ít
BHXH là một trong các nguyên tắc, các cơ chế an toàn xã hội, trước hết là sự trợ giúp
cho người lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập tạm thời khi họ
bị ốm đau, thai sản… hoặc hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Trong cả
cuộc đời của người lao động thường thì thời gian lao động dài hơn thời gian người lao
động bị tạm thời mất khả năng lao động hoặc thời gian từ khi hết tuổi lao động đến lúc
chết. Vả lại tất cả những người tham gia BHXH cùng một lúc có nhu cầu bảo hiểm, vì
vậy nguyên tắc trước hết của BHXH là lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động có
thu nhập để bảo hiểm cho khi giảm hoặc mất khả năng lao động.
Nhà nước thống nhất quản lý BHXH.
BHXH là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Nhà nước
với chức năng quản lý xã hội của mình phải có trách nhiệm thực hiện chính sách xã
hội, quản lý các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Bên cạnh

đó, BHXH cịn là một yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển thị trường lao
động. Nếu BHXH được Nhà nước quản lý thống nhất, ổn định sẽ tạo điều kiện cho
người lao động dịch chuyển lao động từ đơn vị này đến đơn vị khác, từ khu vực này
đến khu vực khác… theo yêu cầu của thị trường mà quyền lợi bảo hiểm của họ không
bị ảnh hưởng. Khi Nhà nước quản lý sẽ đảm bảo tính thống nhất và là yêu cầu khách
quan, nhất là trong giai đoạn đầu thực hiện BHXH theo yêu cầu của cơ chế thị trường.
Kết hợp hài hồ các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
đất nước
Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH ngoài mục đích là đảm bảo thu nhập cho người
lao động còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của người sử dụng lao động, kết
hợp với các mục tiêu đó là mục tiêu xã hội. Vì vậy, kết hợp hài hòa các lợi ích, các
mục tiêu đó vừa là cơ sở thiết kế hệ thống, vừa là điều kiện để tổ chức thành công
BHXH.

15


1.1.1.7Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết
được pháp luật hoá về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng
BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật
khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để
trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và
gia đình họ, khi đối tượng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế
độ mà tổ chức này đã nêu lên trong công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ [11]:
(1) Chăm sóc y tế
(2) Trợ cấp ốm đau
(3) Trợ cấp thất nghiệp
(4) Trợ cấp tuổi già (hưu bổng)

(5) Trợ cấp TNLĐ-BNN
(6) Trợ cấp gia đình
(7) Trợ cấp sinh đẻ
(8) Trợ cấp khi tàn phế
(9) Trợ cấp mất người nuôi dưỡng (tiền tuất)
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều kiện kinh tế xã
hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác
nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được ba chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong
năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều dựa
trên những cơ sở kinh tế xã hội tài chính, thu nhập, tiền lương.v.v…Đồng thời tuỳ
từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến các yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của
quốc gia, nhu cầu dinh dưỡng; xác suất tử vong…

16


BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách BHXH nói
chung cũng như công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho người lao động và
nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta hiện nay bao
gồm các chế độ:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp một lần
- Trợ cấp TNLĐ-BNN
- Trợ cấp hưu trí
- Trợ cấp tử tuất
1.1.2 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội

Tổ chức BHXH muốn tồn tại và phát triển phải có một quỹ tài chính độc lập để chi
cho công tác thực hiện chế độ chính sách. Do đó, thu BHXH là nhân tố có vai trò là
xương sống của sự tồn tại và phát triển BHXH ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới.
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng trong
luật định phải đóng BHXH theo mức quy định cùng với cho phép một số đối tượng
được tự nguyện tham gia, tự nguyện lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung thống nhất
nhằm thực hiện mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả thu BHXH nói chung và thu BHXH bắt buộc nói riêng
đạt kết quả chưa cao. Trong nền kinh tế Việt Nam nhiều thành phần như hiện nay, lợi
ích của các bên tham gia BHXH là không giống nhau. Đơn vị SDLĐ thì mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận, tiếu thiểu hóa chi phí. Trong khi đó, người lao động thì lại muốn

17


×