MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU -
CHI PHÍ - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TẠI EVNTELECOM
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả kinh
doanh dịch vụ Viễn thông tại EVNTelecom
3.1.1 Đánh giá chung
Trong những năm gần đây, ngành Viễn thông phát triển rất mạnh, được xem
là một trong những ngành phát triển mạnh nhất Việt Nam hiện nay. Chính vì thế
trong lĩnh vực này luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty kinh doanh
Viễn thông. EVNTelecom luôn cố gắng phát huy hết khả năng hiện có, cùng sự
giúp đỡ của Tổng công ty Điện lực và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của Công ty ra cả
nước. Có thể nói, 10 năm thành lập lại hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông chỉ
trong vài năm lại đây nhưng EVNTelecom không ngừng lớn mạnh cả về kinh
nghiệm, kĩ thuật, năng lực trong kinh doanh đưa Công ty đạt được nhiều thành
công to lớn trong chặng đường đầu hoạt động của mình.
Riêng đối với lĩnh vực kế toán cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
góp phần không nhỏ đưa Công ty đến với những thành công. Các nhân viên
trong phòng kế toán cùng bộ máy kế toán làm việc theo đúng chế độ quy định
của Bộ Tài Chính và của Tổng công Ty Điện lực Việt Nam, dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng.
3.1.1.1 Những thành tựu đạt được
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là doanh nghiệp nhà nước có quy
mô lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh trải rộng trên khắp cả nước. Chính vì thế
công tác kế toán thường nhiều và phức tạp. Tuy nhiên với trình độ và năng lực
của nhân viên kế toán đã khắc phục được khó khăn này. Hiện nay, phòng Tài
chính Kế toán có số lượng nhân viên là 18 người, hầu hết đã tốt nghiệp Đại học
11
chuyên ngành kế toán hoặc đã qua đào tạo tại chức, đây là những nhân viên
được đào tạo bài bản có trình độ am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kế toán trong công
tác đầu tư xây dựng cơ bản cũng như kinh doanh Viễn thông. Thông thường
định kỳ kế toán trưởng sẽ phân công lại công việc cho các nhân viên để phù hợp
hơn khi có nhân viên mới hay nghiệp vụ mới phát sinh. Đều này tạo điều kiện
cho các nhân viên hiểu biết hết tất cả các phần hành kế toán trong Công ty, giúp
đỡ lẫn nhau khi có nghiệp vụ đột xuất sẩy ra, tạo điều kiện cho công tác kế toán
nhanh chóng kịp thời không bị ùn tắc.
Mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã giúp công tác kế toán được
thực hiện một cách có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của Công ty về quy mô,
loại hình hoạt động kinh doanh, khả năng và trình độ quản lý cũng như phương
tiện vật chất phục vụ quản lý tại Công ty. Tại các Trung tâm có tổ chức bộ máy
kế toán riêng sẽ kế toán doanh thu và chi phí tại Trung tâm, định kỳ sẽ gửi báo
cáo lên văn phòng Công ty. Việc tổ chức như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty, giảm bớt một phần
khối lượng công việc. Ngoài ra mỗi nhân viên phòng Tài chính Kế toán được
phân công theo dõi từng Trung tâm, từ hoạt động kiểm tra các chứng từ đến việc
lập các báo cáo. Khi có nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam sẽ có chỉ đạo hướng dẫn cụ thể tới phòng Tài chính Kế toán của Công
ty, kế toán tại các Trung tâm lại được sự hướng dẫn từ phòng Tài chính Kế toán
của Công ty. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán toàn Công ty.
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Với đặc thù kinh doanh dịch vụ Viễn thông đa dạng nên Công ty sử dụng nhiều
loại chứng từ khác nhau, gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn phù hợp với đặc thù ngành. Số lượng chứng từ phát sinh khá lớn nhưng
Công ty đã xây dựng được quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Việc bảo
quản lưu trữ chứng từ được thực hiện nghiêm túc khoa học theo đúng quy định
của Bộ Tài Chính.
22
* Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán FMISApplications chương trình
này được xây dựng cho tất cả các thành viên trong Tổng Công ty, tất cả các mô
hình đơn vị đang có của Tổng Công ty: sản xuất, kinh doanh điện, sản xuất thiết
bị điện, quản lý dự án, truyền tải điện… Chính vì thế đã đảm bảo thống nhất sổ
sách báo cáo kế toán tại các Trung tâm và Công ty.
Với việc chương trình kế toán kế toán được phân làm 3 hệ: Chương trình
hạch toán kế toán, Chương trình vật tư, Chương trình tài sản cố định đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
Công ty.
Ngoài ra khi nhập số liệu vào phần mềm kế toán thì phần mềm sẽ tự động
chuyển sang chứng từ ghi sổ (mặc dù Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký
chung). Đây là sự kết hợp linh hoạt giữa các hình thức sổ mà vẫn đảm bảo đúng
theo quy định của Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực sử dụng hệ thống tài khoản theo
quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra do đặc thù ngành nghề kinh doanh, hệ
thống tài khoản kế toán của Công ty được chi tiết thành các tiểu khoản phục vụ
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Ngoài ra đối với tài khoản thuế giá trị gia
tăng, Công ty mở thêm tài khỏan 1333: Thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại. Đây
là ưu điểm trong tổ chức tài khoản kế toán tại Công ty Viễn thông Điện lực.
* Về hệ thống báo cáo sử dụng
Ở cả Công ty và các Trung tâm đều sử dụng hệ thống báo cáo linh hoạt và
hợp lý.
3.1.1.2 Những hạn chế còn tồn tại
33
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam, nên mọi hoạt động của Công ty đều được chỉ đạo từ Tổng Công ty. Sau đó
phòng kế toán Công ty lại hướng dẫn tới các Trung tâm. Điều này tuy có phần
hợp lý nhưng dễ dẫn đến sự quản lý cồng kềnh, kéo dài thời gian trong quá trình
chỉ đạo.
Vì Công ty sử dụng cả hóa đơn do Bộ Tài Chính quy định cũng như hóa
đơn đặc thù ngành nên công việc viết hóa đơn không đơn giản, đòi hỏi người
viết phải có kiến thức rộng về nhiều mặt đặc biệt kiến thức Viễn thông. Hiện nay
tại các Trung tâm cũng như các cửa hàng việc viết sai hóa đơn là không thể trách
khỏi. Ngoài ra còn có hiện tượng nghiệp vụ phát sinh tháng trước nhưng lại viết
hóa đơn tháng này, nguyên nhân là do không có sự liên lạc liên tục của người
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ với người viết hóa đơn, dẫn đến khi nghiệp vụ
được báo cáo thì hóa đơn đã được viết sang tháng sau.
Cả Công ty và các Trung tâm đều sử dụng chung một phần mềm kế toán
máy, vì thế cả về hệ thống tài khoản cũng như báo cáo tài chính là có mẫu giống
nhau. Tuy nhiên trong Báo cáo tổng hợp của các Trung tâm gửi lên cho Công ty
lại khác nhau về cách trình bày biểu mẫu, điều này gây khó khăn cho bộ phận kế
toán văn phòng Công ty đặc biệt vào thời điểm cuối năm khóa sổ kế toán.
Số lượng khách hàng của Công ty là tương đối lớn. Mỗi khách hàng và nhà
cung cấp được xây dựng một mã riêng để tiện theo dõi. Việc xây dựng mã riêng
dựa trên các ký hiệu viết tắt tên gọi của từng đối tượng. Việc này có thể gây
nhầm lẫn nếu tên các nhà cung cấp có trùng kí tự đầu tiên.
Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Với những khoản
phải thu khách hàng mà Công ty xác định không thu hồi được thì Công ty sẽ tiến
hàng xóa sổ theo nguyên tắc: Điều kiện để một khoản phải thu được đưa vào
danh sách các khoản phải thu khó đòi: khoản phải thu đã quá thời hạn 4 tháng kể
từ ngày phát sinh cước (với khoản cước Viễn thông), 3 tháng kể từ ngày hết hạn
theo hợp đồng (với các khoản doanh thu bán máy và hòa mạng) hoặc khoản phải
44
thu của những khách hàng đã ngừng sử dụng dịch vụ nhưng do quá trình luân
chuyển chứng từ không kịp thời mà cước dịch vụ vẫn tính tạo ra doanh thu ảo.
Khi một khoản phải thu thỏa mãn một trong các điều kiện trên thì Công ty tiến
hàng xóa sổ khoản phải thu mà không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi.
3.1.2 Đánh giá kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả kinh doanh dịch
vụ Viễn thông
Nhận thức được công tác kế toán doanh thu chi phí có vai trò quan trọng
trong việc đưa ra chiến lược phát triển của Công ty. Nên Công ty EVNTelecom
thực hiện công tác kê toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả kinh doanh
tương đối tốt, từ các đơn vị nhận đại lý, các Trung tâm đến văn phòng Công ty.
Thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới theo đúng chế độ, cũng như những quy
định riêng của ngành điện.
Công tác tổ chức doanh thu được chi tiết cho từng loại hình dịch vụ, nên
việc quản lý chúng trở nên dễ dàng và thuận tiện.
Chi phí vừa được tập trung theo khoản mục vừa được tập hợp theo yếu tố
nên đáp ứng đựơc nhu cầu thông tin của nhà quản trị, tạo điều kiện cắt giảm chi
phí này tăng chi phí khác có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp có nhiều loại vừa phân theo đối tượng vừa phân
theo tài khoản nên tiện lợi cho việc quản lý.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kế toán doanh thu - chi phí -
xác định kết quả vẫn còn một số tồn tại nhất định. Những tồn tại này tuy không
lớn nhưng cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiến độ thực hiện kế toán.
Lĩnh vực kinh doanh nhiều, thị trường hoạt động rộng lớn, nên việc kế
toán gửi báo cáo từ đơn vị cấp dưới lên trên vẫn chưa được thực hiện kịp thời.
Theo quy định hàng quý Trung tâm gửi báo cáo lên Công ty trong khoảng thời
gian nhất định để Công ty kịp thời ghi sổ, nhưng một số Trung tâm vẫn gửi
muộn hơn làm cho công tác kế toán tại Công ty gặp khó khăn.
55
Trong 2 loại hình dịch vụ là E - com và E - mobile vừa có loại hình trả
trước vừa có loại trả sau. Như vậy khi có khách hàng sử dụng dịch vụ trả trước
sẽ đi mua thẻ nhưng chưa sử dụng. Tuy nhiên Công ty vẫn kế toán vào doanh
thu đã thực hiện, việc kế toán này không chính xác.
Định kỳ các Trung tâm gửi báo cáo doanh thu lên Công ty nhưng các mẫu
báo cáo này lại không giống nhau, gây khó khăn cho công tác kế toán tại văn
phòng Công ty.
Ví dụ :
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU VIỄN THÔNG
Trung tâm Viễn thông Điện lực Miền Nam
TT Dịch vụ
Tổng doanh thu Khoản giảm
trừ
DT thuần Ghi chú
511 512 tổng
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU VIỄN THÔNG
Trung tâm Viễn thông Điện lực Tây Nguyên
TT Dịch vụ
Doanh thu
thuần
CK 521
DT sau chiết
khấu
Tặng
cước
Tổng DT VAT
Biểu số 26: Mẫu Báo cáo doanh thu Trung tâm gửi lên Công ty
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí - xác định
kết quả kinh doanh dịch vụ Viễn thông tại EVNTelecom
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức kế toán
66