Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.34 KB, 23 trang )

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ
LÝ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Công ty cổ phần sợi Trà Lý được thành lập theo quyết định của UBND
tỉnh Thái Bình năm 1978, và trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam- bộ
công nghiệp.Toàn bộ nguồn vốn xây dựng và mua sắm thiết bị đều do NSNN
cấp.
Tháng 5/1980 công ty bắt đầu đi hoạt động với tên gọi “Nhà máy sợi đay
thảm Thái Bình”.
Tháng 7/1995 theo quyết định của Bộ công nghiệp công ty chính thức lấy
tên là “công ty cổ phần sợi Trà Lý”.
Tháng 7/2005 công ty đã chính thức chuyển đổi hình thức chử sở hữu vốn
từ công ty nhà nước trở thành công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước. Công ty
chính thức đổi tên thành “công ty cổ phần sợi Trà Lý”.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm các loại sợi đay, bao
đay, sợi cotton, sợi PE,…
Từ khi đi vào hoạt động, năm 1890-1990 nước ta và Liên Xô cũ ký kết
hiệp định kinh tế về xuất khẩu thảm đay nên nhiệm vụ chính của công ty ở giai
đoạn này là kéo đay tơ thành sợi để làm thảm xuất khẩu, ngoài ra còn xuất sợi
đay làm nguyên liệu dệt bao phục vụ nhu cầu trong xã hội.
Tháng 5/1990, do tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô có sự thay đổi
làm hiệp định kinh tế kí kết giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm đay
bị cắt bỏ. Sản phẩm làm ra bị ứ đọng với số lượng lớn không tiêu thụ được, tổ
chức sản xuất lúc này chỉ mang tính duy trì và bắt buộc. Trước tình hình đó
công ty phải tìm ra một hướng đi mới, công ty quyết định chuyển sản xuất thảm
đay sang sản xuất sợi đay để dệt bao phục vụ cho xuất khẩu gạo và các mặt
hàng nông sản khác và nó trở thành nhiệm vụ chính của công ty từ đó tới nay.
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những đóng góp đáng kể cho
NSNN, giải quyết được việc làm cho một lượng lớn lao động. Trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế của nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng với sự cạnh tranh


ngày càng khốc liệt trên thị trường, công ty đã gặp không ít những khó khăn.
Nhưng với tinh thần đoàn kết gắn bó, chủ động sang tạo, cần cù lao động của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đơn vị nói chung và của phòng tài vụ nói
riêng đã từng bước khắc phục khó khăn, nắm bắt phát huy được những thuận
lợi, ổn định tổ chức sản xuất.
Trong giai đoạn từ năm 1993 – 1996, cùng với việc tổ chức lại sản xuất
kinh doanh, công ty đã đầu tư khoảng 1,2 -1,5 tỷ đồng bằng nguồn vốn vay
ngân hàng và nguồn vốn đầu tư của khách hàng để mua máy móc thiết bị
chuyên dùng phục vụ sản xuất: máy dệt, máy kéo sợi,…
Tháng 7/2003 công ty đã hoàn thành dự án đầu tư dây chuyền kéo sợi hai
vạn cọc đưa vào sử dụng. Đây là dây chuyền kéo sợi tiên tiến nhất hiện nay với
các máy móc thiết bị được nhập từ các nước có trình độ khoa học kĩ thuật phát
triển cao như: Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ,…góp phần làm phong phú thêm các
mặt hàng của công ty, giải quyết công việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Tháng 7/2005 cùng với xu thế phát triển đất nước, công ty sợi Trà Lý đã
chính thức chuyển đổi hình thức chủ sở hữu vốn từ công ty nhà nước thành
công ty cổ phần với 51% là vốn nhà nước, công ty tiếp tục đổi tên thành: “công
ty cổ phần sợi Trà Lý”. Việc chuyển đổi hình thức chủ sở hữu này ban đầu
khiến cho tập thể cán bộ công nhân viên lúng túng, công việc sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn do không còn sự giúp đỡ của nhà nước,sau một thời
gian ban giám đốc công ty ngày càng năng động hơn trong việc tìm kiếm
phương thức kinh doanh mới, bạn hàng mới, giúp doanh nghiệp chủ động trong
sản xuất, đồng thời người lao động có ý thức hơn, nỗ lực hơn trong sản xuất.
Điều này khiến cho công ty đạt được những thành tích cao trong những năm
vừa qua. Sau khi tiến hành cổ phần hoá, theo phương án mở rộng và nâng cao
quy trình công nghệ đã được đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thông qua, công
ty đã tập trung vào đầu tư nhà xưởng, mua sắm thiết bị, máy móc đồng bộ, điều
kiện sản xuất hàng loạt đạt chất lượng cao. Tính đến nay mỗi phân xưởng của
công ty đều được trang bị trên dưới 100 máy móc các loại.
STT Khoản mục

Nguyên giá
Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 16.234.273.442 12.075.860.183
2 Máy móc thiết bị 85.716.681.641 65.933.486.048
3 Phương tiện vận tải 6.125.574.431 3.166.000.474
4 Dụng cụ quản lý 134.946.832 54.818.311
5 Cộng 108.211.476.346 81.230.165.016
Vốn điều lệ của công ty là: 13500000000 (mười ba tỷ năm trăm triệu
đồng chẵn).
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty hiện nay là:
+ Sợi cotton, sợi pha, sợi PE dùng cho dệt kim và dệt thoi
Sợi cotton được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu chính là bông sơ tự nhiên
Sợi PE được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu bông xơ nhân tạo
sợi pha được sản xuất từ nguyên liệu bông xơ nhân tạo và tự nhiên.
+ sợi đay và bao đay các loại: sợi đay được sản xuất từ đay tơ, bao đay
được dệt từ sợi đay.
Bên cạnh việc sản xuất các loại sợi và bao đay công ty còn kinh doanh
một số hoạt động như: kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu
phục vụ ngành dệt may và ngành đay, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kiốt bán
hàng,…
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho các công ty sản
xuất bao bì, các công ty dệt và phục vụ các tổ chức cá nhân có nhu cầu trong xã
hội.
Trong những năm gần đây nguồn vốn của công ty không ngừng tăng là do
công ty đã tiến hành mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành giảm chi phí,…Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, các chế
độ với người lao động luôn được đảm bảo, đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện. Điều này khuyến khích người lao động không ngừng
phấn đấu nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm cho công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:

Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và sự
cố gắng không ngừng, sự cần cù sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên đã
giúp cho công ty đạt được những thành tích cao trong sản xuất. Doanh số bán
hàng ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng số 01: Bảng so sánh kết quả kinh doanh từ năm 2005- 2007.
(Đơn vị tính: 1000đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng giá trị tài sản 108536000 100176000 107530000
2 Doanh thu thuần 110530000 145017000 163450000
3 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
445907 602471 702485
4 Lợi nhuận khác (22769) 54713 76535
Căn cứ vào số liệu trên chúng ta thấy doanh thu của Công ty năm sau cao
hơn năm trước tương ứng với nó là sự tăng lên của lợi nhuận. Những năm vừa
qua công ty luôn đảm bảo được việc làm cho 668 người lao động với mức lương
ổn định và khá cao là 1250000.
Bảng số 02: Số lao động và thu nhập bình quân từ năm 2005-2007.
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng số lao
động (người)
647 652 668
2 Thu nhập bình
quân (Đ/Ng/Th)
745000 825000 1250000
Trình độ chuyên môn của công nhân viên ngày càng được nâng cao nhất là
đội ngũ quản lí, nhiều người lao động còn được công ty cho đi học tập nâng cao
tay nghề, tham quan các công ty sản xuất của nước bạn. Điều này cho thấy công
ty đã chú trọng tới việc nâng cao tay nghề cho người lao động , nâng cao chất
lượng sản phẩm, …

Đối với lao động trực tiếp: công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về
ngành hàng. Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả
lao động của các lao động hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến
khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: công ty luôn tạo
điều kiện cho tham gia các lớp đào tạo tập huấn chuyên ngành, các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn về các chế độ chính sách của nhà nước…Những cán bộ công
nhân viên do công ty cử đi học tập đều được công ty thanh toán chi phí học tập
và hưởng lương trong quá trình học.
Hiện nay công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường
ra các nước trong khu vực, đó là tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lí tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Công ty cổ phần sợi Trà Lý được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp và các Luật khác có liên quan và Điều lệ của công ty được Đại hội đồng
cổ đông nhất trí thông qua:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những
vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ
thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và kế hoạch tài chính cho
những năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người quản
lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công
ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội dồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát

hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung như sau:
Sơ đồ số 01: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Tổng số công nhân viên của công ty là 668 công nhân với mức lương bình
quân là 1250000. Bộ máy của công ty được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo
của ban giám đốc, mỗi phòng ban có một chức năng riêng, nhiệm vụ riêng ,
hàng tháng đều có sự đánh giá và báo cáo lên ban giám đốc.
 Ban giám đốc của công ty gồm 3 người :
Giám đốc: là người đứng đầu của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất và kinh doanh của công ty. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản,
vật tư, vốn, phân phối tiền lương lao động, tiền thưởng và các chế độ chính sách
với nhà nước, công nhân viên.
Phó giám đốc : tham mưu giúp giám đốc quản lí và điều hành sản xuất
kinh doanh. Giám đốc phân công mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực. Phó
giám đốc ra chỉ thị cho các phòng ban theo giới hạn về quyền của mình.
 Các phòng ban trong công ty :
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: đây là phòng chủ đạo của công ty trong
quá trình sản xuất và kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ chính là là tạo ra các nguồn
hàng sản xuất kinh doanh tại công ty, phòng còn có chức năng tư vấn, tham
mưu cho ban giám đốc trong việc ra các văn bản liên quan tới sản xuất kinh
doanh như điều chỉnh giá bán hàng, phương thức kinh doanh, củng cố và mở
rộng thị trường,…
- Phòng KCS : Chức năng chính của phòng là kiểm tra chất lượng sản
phẩm khi hoàn thành.
- Phòng kế toán tài vụ: có chức năng giúp giám đốc trong bảo toàn vốn,

cho nên bộ phận kế toán trong công ty ghi chép một cách chính xác, kịp thời,
liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và biến động trong công ty, có kế hoạch
định hướng cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giúp giám
đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép

×